You are on page 1of 98

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

----------

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

Lớp CQ56/11.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG ĐÀO THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Mã số: 11

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN

..........Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Hoàng Hải

v
Mục Lục

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................V


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................XI
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................4
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.....4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp..............4
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp....................................5
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ...............................5
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất ......6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp......................6
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..............................................10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp………….......................................................................................10
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....................11
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu
động………..............................................................................................11
1.2.2.2. Tổ chức phân bổ VLĐ...............................................................20
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền...............................................................22
1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu...................................................................24
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho................................................................26
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của DN..............29
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động...................................30
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ. ........32
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu.....................33

vi
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động…......................................................................................................33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ của DN....................35
1.2.4.1. Nhân tố khách quan...................................................................35
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan.......................................................................37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH TÙNG ĐÀO THÁI NGUYÊN.....................................................39
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên......................................................39
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên.............................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Tùng Đào Thái Nguyên...........................................................................40
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty............................................40
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên.............................................................................................44
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên.....................................................................................................45
2.2. Thực trạng quản trị Vốn lưu động tại Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên.........................................................................................................59
2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ...............................................59
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ..........62
2.2.3. Thực trạng quản trị vốn lưu động bằng tiền...............................68
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ..................................74
2.2.5. Thực trạng về quản trị nợ phải thu..............................................78
2.2.6. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động......84
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị VLĐ của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên.........................................................................................................90

vii
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................90
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................91

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG ĐÀO THÁI NGUYÊN...........93
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên trong thời gian tới...........................................................................93
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội..............................................................93
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty.........................95
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty
TNHH Tùng Đào Thái Nguyên....................................................................96
3.2.1. Tăng cường các biện pháp phát triển thị trường để đẩy mạnh
tiêu thụ, giảm hàng tồn kho, tăng hiệu quả quản trị HTK....................96
3.2.2. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, thực hiện lập kế hoạch
dòng tiền hàng kỳ và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. 98
3.2.3. Tăng cường quản trị nợ phải thu, quản lý tốt khoản phải thu
khách hàng, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả, hạn chế tình
trạng bị chiếm dụng vốn đồng thời tăng cường tận dụng vốn chiếm
dụng 100
3.2.4. Các giải pháp khác......................................................................102
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................102
3.3.1. Về phía Nhà nước.......................................................................102
3.3.2. Về phía bản thân Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên......104

KẾT LUẬN...................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................107

viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính


HTK : Hàng tồn kho
NPT : Nợ phải trả
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VKD : Vốn kinh doanh

ix
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình mở cửa, hội nhập
với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Việt Nam ta đã tham gia các
cuộc hội thảo đi đến kí kết các hàng loạt các hiệp định như Hiệp định đối tác
quốc tế xuyên Thái Bình Dương TPP, các hiệp định thương mại tự do FTA,
gia nhập cộng triệu đồng kinh tế Asean AEC… Và đặc biệt, trong năm 2020,
nhiều hiệp định thương mại lớn được ký kết đã tạo bứt phá cho xuất khẩu
trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng trên thế giới, gồm Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối
tác Kinh tế toàn diện khu vực RCEP và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
Vương Quốc Anh (UKVFTA). Các hiệp định này tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong nước mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn ra ngoài
khu vực lãnh thổ, do đó các doanh nghiệp cần phải phát huy khả năng, khai
thác tối đa tiềm lực của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hiện nay sẽ phải đối
mặt nhiều với thách thức khó khăn khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp được
thành lập và có các doanh nghiệp lớn ở nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt
Nam.
Vì vậy, trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của công ty thì
vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Trong đó, vốn lưu động nói riêng
cũng cho thấy vai trò to lớn không thể thiếu của nó trong quá trình hoạt động
của công ty. Vốn lưu động có mặt trong hầu hết tất cả quá trình hoạt động
kinh doanh, qóp phần cho thấy quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả trong việc sử dụng và quản lý VLĐ được thể hiện rất rõ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất trong từng thời kỳ. Việc tổ chức quản lý sử dụng vốn hiệu quả luôn là

1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, cũng
như hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được rõ vai trò của VLĐ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và qua thực tế tìm hiểu tại đơn vị thực tập trong thời gian vừa
qua, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Tùng Đào Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Trình bày những lí luận cơ bản về VLĐ và quản trị VLĐ tại doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản trị VLĐ tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình quản trị VLĐ tại Công ty TNHH
Tùng Đào Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Tùng Đào Thái Nguyên trong năm 2020-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá được mức độ ảnh hưởng và xu thế
biến động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác như: phân tích nhân tố,
phương pháp số chênh lệch…
- Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lê nin. Hệ thống nguyên lý này có tác dụng chỉ đạo, xây dựng
các phương pháp, định hướng cho việc nghiên cứu, tìm tòi cũng như việc lựa
chọn vận dụng các phương pháp.
5. Bố cục luận văn.

2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Tùng
Đào Thái Nguyên trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Trường Giang và các nhân viên
trong công ty, cùng sự cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian thực tập có
hạn và điều kiện nghiên cứu cũng như kiến thức còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các nhân viên trong công ty để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA


DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
a) Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định (TSCĐ) các
doanh nghiệp còn cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông. TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp,
TSLĐ dược thể hiện ở các bộ phận như tiền mặt, các khoản chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho.
Để hình thành các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp. Như vậy, ta hiểu được rằng: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên
cần thiết cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Nói cách khác, VLĐ là
biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
b) Đặc điểm vốn lưu động
- Thứ nhất, VLĐ có những đặc điểm khác so với vốn cố định. Do các
TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh.
- Thứ hai, hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình SXKD: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình
tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
- Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển

4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền từ bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình vận động của VLĐ được diễn ra thường xuyên, liên tục và được
lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của
VLĐ. Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu
quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nhiệp.

1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.


Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại
VLĐ theo những tiêu thức nhất định.

1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ
- Vốn vật tư, hàng hóa: Vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu…
Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu
động trong quá trình SXKD, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD
của DN. Bên cạnh đó, còn giúp DN đánh giá được mức độ dự trữ hàng tồn kho,
khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các loại tài sản đầu tư trong DN.

1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất
Theo tiêu thức phân loại này, VLĐ được chia như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm: nguyên vật liệu
chính, vạt liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ lao
động nhỏ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
vốn chi phí trả trước.

5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn đầu tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán.
Ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong
quá trình SXKD, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân
đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của DN.

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của DN được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ Dn,
bao gồm VCSH bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm có thể xác định bằng công thức:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán chi các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN…
- Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho DN có biện pháp quản lý
VLĐ một cách chặt chẽ. Xác định rõ được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó
có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả.
Các mô hình nguồn tài trợ:
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.

6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất


Ưu điểm khi sử dụng mô hình:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn.
Hạn chế:
+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn.
+ Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ,
DN phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một
lượng vốn thường xuyên khá lớn.
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai


Ưu điểm:
+ Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính cao.
Hạn chế:
+ DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên do đó
phải trả chi phí sử dụng vốn cao.
- Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.

Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba

8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Ưu điểm:
+ Mô hình này chi phí sử dụng vốn thấp sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt
hơn.
Hạn chế:
+ Khả năng gặp rủi ro cao.
Qua 3 mô hình tài trợ trên ta thấy, mỗi nguồn vốn riêng biệt đều có ưu
điểm và hạn chế nhất định. Để quyết định lựa chọn nguồn tài trợ nào, DN phải
cân nhắc các yếu tố như dòng tiền, tỷ lệ chiết khấu, chi phí sử dụng vốn để có
quyết định lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế của DN.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm
Quản trị VLĐ của DN là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện và
kiểm soát những hoạt động về vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của DN nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
 Mục tiêu quản trị VLĐ
- Mục tiêu đầu tiên mà DN luôn hướng tới là tối đa hóa khả năng sinh lời
của DN và tối thiểu hóa rủi ro để tối đa hóa giá trị DN.
- Để thực hiện được những mục tiêu đó, DN cần phải đưa ra các quyết
định:
Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hóa chi phí sử dụng
vốn và phân tán rủi ro.
Tổ chức huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục.
Khai thác, sử dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung của DN.

9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình SXKD
của DN được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết của DN.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần
thiết có thể đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường,
liên tục. Dưới mức này SXKD của DN sẽ khó khăn thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, trong quản trị VLĐ, các DN cần chú trọng xác định đúng
đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu,
thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nợ phải thu Nợ phải trả
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + -
khách hàng nhà cung cấp

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN.
Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp
và gián tiếp:
Phương pháp trực tiếp:
- Nội dung: xác định trực tiếp nhu cầu vốn hàng tồn kho, các khoản phải
thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ của

10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

DN.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Phương pháp
chung để xác định nhu cầu VLĐ đối với từng loại vật tư là căn cứ vào nhu cầu
sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định
rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
m n
VHKT= ∑ ∑ (M ij× N ij)
j=1 i=1

Trong đó:
VHKT: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số giai đoạn cần dự trữ HTK
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng bình
quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvcl = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvcl: Nhu cầu vốn dự trữ nvlc.
Mnvlc: Chi phí nvlc sử dụng bình quân 1 ngày.
Nnvlc: Số ngày dự trữ nvlc.
Số ngày dự trữ nvlc được xác định căn cứ vào số ngày vận chuyển trên
đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa vào sử dụng, số ngày

11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

dự trữ bảo hiểm.


Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào ít dùng, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ so với nhu cầu vốn nvlc hoặc so với tổng
mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu
cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài
chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành
phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn× CKsx× Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất

Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày

CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng GVHB trong kỳ kế
hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất là khoảng thời
gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất xong
sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chu kỳ sản xuất thường được căn cứ
vào các tài liệu kỹ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm của DN. Hệ số sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân của
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa được phân bổ
hết vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp

12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

theo. Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps – Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước

Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ

Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ

Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ


Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng

dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được

xác định theo công thức:


Vtp = Zsx× Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm

Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm


GVHB
Giá thành sản xuất
360
=
bình quân ngày (Zsx)

Số ngày dự trữ sản phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách nhau
giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số ngày cần
thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu doanh
nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự trữ thành
phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách

13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

hàng chiếm dụng hoặc do DN chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do
vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động SXKD được bình thường
DN phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn× Npt

Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu

Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày

Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

+ Xác định nhu cầu nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
DN mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả
được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên DN có thể rút bớt ra
khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng vào việc khác. DN có thể xác
định nợ phải trả theo công thức:
Vpt = Dmc× Nmc

Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch

Dmc: Doanh thu mua chịu bình quan ngày kỳ kế hoạch

Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

Cộng nhu cầu VLĐ trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
(vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả nhà
cung cấp sẽ có tổng nhu cầu VLĐ của DN.
Ưu điểm của phương pháp trực tiếp là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của DN.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính toán tương đối phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của DN.

14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Phương pháp gián tiếp


Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện
năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần tram nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
M KH
VKH = V BC× × (1 + t%)
M BC

Trong đó:

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch

MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển VLĐ
phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần của năm
kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác
định bằng công thức:
K kh−K bc
t% = ×100%
K bc
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển

15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
M kh
VKH = Lkh

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu
thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu
động theo doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước :
Bước 1 : Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm ×Tỷ lệ % nhu
cầu vốn lưu động so với doanh thu.

16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo.
+Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản
mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
Tổ chức nguồn vốn lưu động
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu động của
DN được chia làm hai loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của DN, có thể tài trợ cho một phần hoặc toàn bộ TSLĐ
thường xuyên tùy theo chiến lược của DN. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
của DN tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lưu Tổng nguồn vốn thường
= - Tài sản dài hạn
động thường xuyên xuyên của doanh nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức:


Nguồn vốn lưu động
= Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
thường xuyên

Ta có hình sau:

17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hình 1.4: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn
hạn… được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời bất
thường. Cách xác định nguồn tạm thời như sau:
Vốn vay ngắn
Nguồn vốn tạm thời = + Vốn chiếm dụng
hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho DN trong
kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn,
về cơ bản, nguồn VLĐ thường xuyên đảm bảo cho VLĐ thường xuyên còn
nguồn VLĐ tạm thời sẽ bảo đảm cho nhu cầu VLĐ tạm thời, song không nhất
thiết phải hoàn toàn như vậy, tùy vào tình hình tài chính của DN mà áp dụng cho
linh hoạt.

1.2.2.2. Tổ chức phân bổ VLĐ.


Phân bổ VLĐ là việc ước lượng, xác định nhu cầu vốn cho từng bộ phận
để phân bổ VLĐ đầu tư cho hợp lý. Việc phân bổ VLĐ là kết quả của quy định
đầu tư ngắn hạn và thể hiện qua kết cấu VLĐ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:

18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

* Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:


- Chu kì sản phẩm: Nếu chu kì sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra
cho sản phẩm dở dang càng lớn và ngược lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của DN càng phức tạp thì lượng vốn ứng
ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỉ trọng
vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.Nếu DN có tổ chức sản xuất
triệu đồng bộ, phối hợp được khâu cung ứng và khâu sản xuất một cách hợp lí sẽ
giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang.
* Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp, khoảng cách giữa DN với
khách hàng. Khoảng cách này càng xa thì dự trữ vật tư thành phẩm càng lớn.
- Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng ảnh hưởng đến vật tư,
thành phẩm dự trữ.Nếu thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại.
- Khả năng cung cấp của thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải
dự trữ nhiều và ngược lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc về
thời hạn cung cấp hoặc giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung
cấp thường xuyên thì lượng dự trữ ít hơn.
* Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phương thức thanh toán nhanh hợp lí, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm
giảm tỉ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quản lí khoản phải thu của DN và việc chấp hành kỉ luật
thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu
lớn thì khả năng tái sản xuất sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của DN
kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất, trình độ tổ chức và quản lí.

19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Trong DN, nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra liên tục, trôi
chảy, DN phân bổ VLĐ vào các thành phần: tiền, hàng tồn kho, các khoản phải
thu, tài sản ngắn hạn khác. Để biết được tình hình phân bổ VLĐ trong DN và xu
hướng biến động của chúng, ta cần xem xét tỷ trọng các thành phần trong tổng
VLĐ qua các năm. Từ đó, nhà quản trị có thể thấy sự phân bổ đó có phù hợp, xu
hướng có tốt hay không.

1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền.


Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của DN. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
cao nhất, quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn
bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng
vào một mục đích nhất định. Hơn nữa, với đặc điểm là tài sản có tính thanh
khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Yêu cầu cơ bản khi quản trị vốn bằng tiền của DN:
- Đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao.
- Đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của DN.
 Khi có tiền mặt nhàn rỗi, DN có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn
hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại, khi cần tiền
mặt, DN có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn
ngân hàng để có tiền sử dụng.
Trong DN, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính:
- Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế của DN.
- Giúp DN nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nhằm tối
đa hóa lợi nhuận.
- Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh
hưởng đến hoạt động SXKD của DN.

20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nội dung quản trị vốn bằng tiền:


 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
+ Phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý: Căn cứ vào số liệu
thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền
hợp lý. Hoặc vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho
dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN.
+ Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của DN được dựa trên cơ sở xem
xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí
giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
+ Lượng tiền mặt của một doanh nghiệp thường không ổn định do dòng
tiền vào và ra phát sinh hàng ngày. Nếu DN giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao
dịch sẽ nhỏ nhưng ngược lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt lớn. Tổng chi
phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi
phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất.
 Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt:
+ DN cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng.
+ Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ,
không được thu chi ngoài quỹ.
+ Phân định rõ trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa thủ quỹ và
kế toán. Thủ quỹ thực hiện việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày trên cơ sở
chứng từ hợp thức và hợp pháp, đối chiếu kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ
hàng ngày.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.

21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

1.2.2.4. Quản trị nợ phải thu.


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ DN do mua chịu hàng hóa hoặc
dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các DN đều có khoản nợ phải thu nhưng với
qui mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của DN
bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
Sự cần thiết phải quản trị các khoản phải thu: Quản trị khoản phải thu
cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa,
dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa dịch vụ DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản
phẩm do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu
quá mức sẽ làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải
thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
 Doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện pháp quản trị khoản phải
thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng VLĐ của DN, liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì DN có thể mở rộng bán chịu, còn
nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro DN phải thu hẹp việc bán chịu hàng hóa,
dịch vụ.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:
 Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
+ Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín
của khách hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các
tiêu chuẩn này mà DN áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho
phù hợp.
+ Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ gồm thời
hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn
thời hạn bán chịu theo hợp triệu đồng. Nguyên tắc: DN chỉ có thể bán chịu khi
lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho

22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

quản trị khoản phải thu của DN.


 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
+ Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
+ Các bước thực hiện: Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá uy tín
khách hàng theo các thông tin thu nhận được, lựa chọn quyết định nới lỏng hay
thắt chặt bán chịu hoặc có thể từ chối.
 Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ, kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng, xác
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán đối đa cho phép phù hợp với
từng khách hàng mua chịu.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính
sách thu hồi nợ cho thích hợp: Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ
đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.

1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho.


Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành liên tục và ổn định.
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau thì tỷ trọng các loại hàng tồn kho
dự trữ sẽ khác nhau. Chẳng hạn như đối với những doanh nghiệp thương mại,

23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

tồn kho chủ yếu là thành phẩm chờ tiêu thụ; những doanh nghiệp sản xuất, tồn
kho chủ yếu lại là vật tư dự trữ sản xuất và sản phẩm dở dang.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng:
+ Tồn kho dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của DN.
+ Giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN diễn ra bình thường, góp phần
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
+ Việc duy trì hợp lý vốn tồn kho dự trữ sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh: tránh được rủi ro trong việc chậm trễ
hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay phải trả giá cao cho việc đặt
hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
+ Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho:
+ Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: chịu ảnh hưởng của yếu tố quy
mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư
hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
+ Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: chịu ảnh hưởng
bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Đối với tồn kho thành phẩm: ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm tiêu thụ,
sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường.
Nội dung quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển, sản xuất đến dự trữ thành

24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
 Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự
trữ hợp lý.
 Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để
đạt các mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và
đảm bảo.
 Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật
tư đó thu hồi vốn.
 Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho và
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như bộ phận cung ứng vật
tư, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng...
Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành 2 loại: chi phí lưu trữ,
bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện hợp triệu đồng cung ứng.
+ Chi phí lưu giữ, bảo quản HTK thường bao gồm các chi phí như bảo quản
hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hư hỏng, biến chất, giảm
giá và các chi phí cơ hội do vốn lưu giữ ở HTK.
+ Chi phí thực hiện hợp triệu đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, kí kết
hợp triệu đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp triệu đồng
giao hàng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của mô hình
này là xác định được mức đặt hàng kinh tế, để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí
tồn kho dự trữ là nhỏ nhất

25
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng

QE Số lượng đặt hàng


Hình 1.5: Mô hình EOQ
Theo mô hình này, giả định số lượng đặt hàng mỗi lần đều đặn và bằng
nhau.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ của DN.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Nguồn VLĐ thường Tổng nguồn vốn thường


= - TSDH
xuyên xuyên của doanh nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức:

Nguồn VLĐ thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn

Các trường hợp có thể xảy ra:


NWC > 0: Mô hình tài trợ này có rủi ro tài chính thấp, song đánh đổi
chi phí sử dụng vốn cao.
NWC = 0: Mô hình tài trợ này đảm bảo tính cân bằng giữa rủi ro và chi
phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít doanh nghiệp đạt được trạng
thái cân bằng, nhất là trong dài hạn.
NWC < 0: Mô hình tài trợ này có rủi ro tài chính cao nhưng đổi lại giúp

26
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

doanh nghiệp tiết kiệm một phần chi phí sử dụng vốn.

1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động.

Giá trị vốn i


Tỷ trọng vốn 10
= Tổng vốn lưu X
i 0
động
Chỉ tiêu này cho biết từng bộ phận vốn (vốn bằng tiền, khoản phải thu,
hàng tồn kho, …) chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng vốn lưu động. Đó là kết
quả của việc phân bổ vốn lưu động, triệu đồng thời giúp nhà quản trị tập trung
quản trị đối với các bộ phận trọng yếu, chiếm tỷ trọng cao.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền.

- Hệ số khả năng thanh toán


 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn


=
thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để chi
trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện
khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, cho thấy những khó khăn doanh nghiệp có
thể gặp phải trong việc trả nợ. Còn nếu hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp
có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại
ra do được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp. Do đó, chỉ tiêu

27
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán Tiền + Các khoản tương đương tiền


=
tức thời Nợ ngắn hạn

Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không
gặp rủi ro lớn. Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ
được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn, khó thu hồi. Nếu hệ số này quá
cao cho thấy DN quản lý tiền không tốt, vốn bằng tiền của DN đang bị ứ đọng
mất khả năng sinh lời. Còn nếu hệ số này quá thấp cũng cho thấy DN đang thiếu
lượng tiền cần thiết để chi trả cho những phát sinh của DN.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là
khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn
cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức
sinh lời vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi
vay đúng hạn. Đây là một chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan tâm khi tiến
hành thẩm định cho vay vốn. Chỉ tiêu này còn ảnh hưởng đến xếp hạng tín
nhiệm và đến lãi suất vay vốn của doanh nghiệp.
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, 6 tháng hoặc
hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động

28
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

kinh doanh so với doanh thu đạt được. Được tính như sau:
ChỉHệ
tiêu
số này
tạo phản
tiền ánh mứcDòng
độ thutiền
tiềnvào
từ từ
hoạt động bán hàng trong kỳ. Qua đây đ
HĐKD
=
từ HĐKD Doanh thu bán hàng
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản
ánh tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh một triệu đồng vốn tồn kho quay
được bao nhiêu vòng trong một kỳ. Công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh tế và chính sách tồn kho của DN. Nếu số vòng quay HTK thấp cho
thấy DN dự trữ quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của DN bị giảm đi và có thể đặt DN
vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
 Số ngày trung bình thực hiên một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay Số ngày trong kỳ (360, 180, 90,...)
=
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu.
 Số vòng quay nợ phải thu
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay nợ phải thu =
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng, phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
 Kỳ thu tiền trung bình
Số ngày trong kỳ (360)
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu

29
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hay:
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán
hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đươc tiền bán
hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp.

1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng những chỉ tiêu sau:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm và thường được
phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
Số vòng quay VLĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay VLĐ =
Số VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu độn trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Số vòng quay VLĐ càng cao cho thấy hiệu suất sử
dụng VLĐ của DN càng cao.
Kỳ luân chuyển VLĐ:
Số ngày trong kỳ (360)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động quay càng nhanh và

30
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức luân chuyển
Số ngày rút ngắn kỳ
Mức tiết kiệm VLĐ = vốn bình quân 1 x
luân chuyển VLĐ
ngày kỳ KH
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, rút ra khỏi một số vốn lưu động dùng cho các hoạt động khác.
Hàm lượng vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một triệu đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu triệu đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn
lưu động sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một triệu đồng vốn lưu động bình quân tạo được
bao nhiêu triệu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước
đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ của DN.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xác định và xem xét các
nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các giải pháp cụ thể. Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp:

31
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

1.2.4.1. Nhân tố khách quan


- Đặc thù ngành nghề kinh doanh:
+ Nhu cầu tiêu dùng và giá cả hàng hóa:
Lượng cầu hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mở rộng hay thu
hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí là chuyển sang mặt hàng
sản xuất khác.
Giá cả hàng hóa tác động đến sức mua của người tiêu dùng, giá cả hàng hóa
tăng thì sức mua giảm và ngược lại. Do đó sự biến động của giá cả ảnh hưởng đến
doanh thu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn.
+ Rủi ro và mức độ cạnh tranh trên thị trường:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi ro là điều không tránh khỏi, bao
gồm rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, sự phát triển của thị trường và tốc độ thích ứng
của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các thành phần
kinh tế khác… Những rủi ro này là điều doanh nghiệp không thể lường trước
được.
- Tình hình kinh tế vĩ mô:
Lạm phát gây ra hậu quả mất giá triệu đồng tiền làm cho vốn của DN mất
dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ, cũng như sự gia tăng về giá của các loại
hàng hóa, vật tư đầu vào gây khó khăn và ảnh hưởng xấu đến quản trị VLĐ tại
DN.
+ Cơ chế, chính sách của nhà nước:
Trong quá trình hoạt động SXKD, DN luôn chịu sự quản lý vĩ mô của nhà
nước thông qua hàng loạt các chính sách và bộ luật được Nhà nước ban hành.
Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho các DN hoạt động
theo định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bởi vậy, chỉ một thay đổi
trong cơ chế và chính sách của Nhà nước cũng làm ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động SXKD cũng như quản trị VLĐ tại DN.
+ Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật:

32
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Ngày nay, khoa học đang tiến bộ không ngừng, nhiều phát minh mới ra
đời thay thế những công nghệ cũ, lạc hậu. Nếu doanh nghiệp không bắt kịp sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Rủi ro
Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, DN luôn có nguy
cơ gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị
trường không ổn định. Ngoài ra DN còn gặp phải những vấn đề rủi ro do thiên
tai, hỏa hoạn, bão lụt… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng.

33
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

1.2.4.2. Nhân tố chủ quan


- Quy mô và cơ cấu tổ chức của DN: DN có quy mô càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của DN càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ
cấu tổ chức của DN càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản
xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao.
Công tác kế toán được thực hiện tốt sẽ đưa các số liệu chính xác giúp cho lãnh
đạo nắm được tình hình tài chính của DN, trên cơ sở đó đưa ra quyết định đúng
đắn.
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Việc xác định cơ cấu vốn càng hợp lý thì
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng được tối ưu. Nếu cơ cấu vốn
không hợp lý, mất cân đối giữa vốn lưu động và vốn cố định dẫn đến thiếu hoặc
thừa một loại vốn nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ năng lực của nhà quản lý: Một doanh nghiệp có kế hoạch quản
lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì lượng vốn lưu động không những được
bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày một tăng thêm.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Doanh nghiệp muốn vận hành tốt thì các điều
kiện kỹ thuật phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các điều kiện kỹ
thuật bao gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị… Do đó doanh nghiệp cần phải
không ngừng nâng cao, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp để
mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất.

34
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY TNHH TÙNG ĐÀO THÁI NGUYÊN

2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên

2.1.1.1. Thông tin sơ lược về Công Ty TNHH Tùng đào Thái Nguyên
- Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
- Hình thức pháp lý tổ chức hiện tại: Công ty TNHH
- Vốn điều lệ: 35 tỷ
- Mã số thuế: 4601254408
- Mã số doanh nghiệp: 4601254408
- Số điện thoại: 0280.3820.047-0973
- Ngày hoạt động: 2015-07-03
- Phương pháp tính thuế: Khấu trừ
- Địa chỉ kinh doanh: Số nhà 39, tổ 9 – Phường Chùa Hang – TP. Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
- Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Thị Đào
- Địa chỉ chủ doanh nghiệp: Số nhà 39, tổ 9 – Phường Chùa Hang – TP.
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
- Ngành nghề: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Các ngành được phép hoạt động: Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ
kim loại (409), Xây dựng nhà các loại (527), Phá dỡ (536), Chuẩn bị mặt
bằng (537), Lắp đặt hệ thống điện (539), Lắp đặt hệ thống cấp, thoát
nước, lò sưởi và điều hoà không khí (540), Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ
ngồi trở xuống) (552), Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần

35
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

mềm (613), Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (616), Bán
buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (642), Bán lẻ máy vi
tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng
chuyên doanh (671), Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh (679), Bán lẻ hàng hóa
khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh (706), Vận tải hàng hóa bằng
đường bộ (752), Bốc xếp hàng hóa (792), Cung ứng và quản lý nguồn lao
động (950),
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty TNHH Tùng Đào thành lập từ năm 1996. Là đơn vị chuyên cung cấp
gạch ốp lát và ngói lợp uy tín trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với trên 25 kinh
nghiệm. Đồng thời cũng là nhà phân phối các sản phẩm uy tín và chất lượng
hàng đầu Việt Nam và gạch ốp lát nhập khẩu, cam kết giá gốc không qua trung
gian.
- Ban đầu chỉ là kinh doanh theo hình thức hộ gia đình nhỏ lẻ buôn bán vật liệu
xây dựng với một sản phẩm duy nhất lúc bấy giờ là gạch ngói đỏ. Đến năm
2014, công ty mới chính thức mở rộng kinh doanh với nhiều sản phẩm mới như
thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát cao cấp, bình lọc nước, các vật liệu liên quan đến
xây dựng nhà,v.v. Đồng thời cũng chính thức đăng ký kinh doanh với tên Công
ty TNHH Tùng Đào với mã số thuế là 4601254408.
- Trải qua nhiều năm kinh doanh và phát triển, công ty cũng đã nhận lại được
một số thành công nhất định, công ty ngày càng phát triển, được nhiều người
biết đến, thu hút thêm nhiều lao động, trở thành một trong những công ty kinh
doanh vật liệu xây dựng và thiết bị vệ sinh lớn ở tỉnh Thái Nguyên.
- Sứ mạng: Cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm được làm bằng
những chất liệu tốt nhất, thân thiện với môi trường cùng mức giá hợp lý, hợp túi
tiền người tiêu dùng.
- Mục tiêu: Trở thành một doanh nghiệp lớn, có tầm ảnh hưởng lớn mạnh trong
lĩnh vực xây dựng của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cả nước nói chung, luôn là
sự lựa chọn số một của khách hàng, tạo dựng thương hiệu và niềm tin bền vững
đối với khách hàng.
- Tầm nhìn: Xây dựng Tùng Đào thành đơn vị tiên phong trong ngành VLXD,

36
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

kiến tạo không gian, giá trị sống thỏa mãn nhu cầu của con người bằng những
sản phẩm, dịch vụ, giải pháp mới để phát triển trường tồn lan tỏa giá trị nhân
văn.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên.

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty


Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên chuyên cung cấp và phân phối các sản
phẩm vật liệu hoàn thiện gạch ốp lát, ngói lợp và thiết bị vệ sinh trong lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như Lạng Sơn, Bắc
Giang, Bắc Ninh,…
 Tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020

GIÁM ĐỐC

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


kinh Thủ kho vận Thiết kế nghiên cứu thị
Kế toán
trường
 Nhân sự của công ty gồm 17 người bao gồm cả giám đốc, trải rộng qua 5
bộ phận lớn nhỏ.

Giám đốc: Nguyễn Thị Đào, sinh ngày 28/02/1969 với 20 năm kinh nghiệm trong
nghề.

Kế toán trưởng: Trần Mạnh Hưng

Thủ kho trưởng: Trần Đình Tùng

Trưởng nhóm hỗ trợ thị trường: Nguyễn Văn Dương

Trưởng nhóm bán hàng: Trần Phương Thảo

Trưởng nhóm thiết kế và kỹ thuật: Nguyễn Đình Tỉnh

Đối với phân quyền trong tổ chức công ty Tùng Đào, phân quyền theo chức
năng. Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các bộ phận trong công ty. Mỗi bộ

37
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

phận chịu trách nhiệm riêng về một chức năng cụ thể. Chỉ có bộ phận vận chuyển có 7
người, còn các bộ phận khác chỉ có 1 đến 2 người. Nên các hoạt động quản trị đều
thống nhất, mang lại hiệu quả quản trị cao.

 Giám đốc :
- Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm các chức vụ trong công ty.
- Chuẩn bị dự toán dài hạn của công ty.
- Soạn thảo các quy chế quản lí tài chính, chi tiêu nội bộ, các nội quy doanh
nghiệp.
- Ra quyết định phê duyệt cuối cùng về các hoạt động của công ty.
 Bộ phận kế toán :
- Giúp giám đốc các công việc kế toán thống kê, thông tin kinh tế, các hoạt động
liên quan đến quản lý tài chính.
- Tổ chức hoạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác, đầy đủ số liệu, tình
hình thu chi của công ty.
- Quản lí tài chính theo Pháp lệnh nhà nước : Thuế.
 Bộ phận kinh doanh :
- Chăm sóc, tư vấn khách hàng.
- Lập hợp đồng bán với khách hàng.
 Bộ phận thủ kho : Kiểm soát tình trạng sản phẩm trong kho : xuất - nhập
kho. Đảm bảo kho hàng luôn đủ cung ứng.
 Bộ phận vận chuyển : Chịu trách nhiệm mọi hoạt động vận chuyển hàng
hóa, giao cho khách hàng hay vận chuyển hàng hóa về kho.
 Bộ phận thiết kế : Tư vấn các vấn đề liên quan đến thiết kế mẫu. Thiết kế
mẫu sản phẩm.
 Bộ phận nghiên cứu thị trường : Nghiên cứu, xác định tình hình thị
trường hiện tại và dự báo tương lai về nhu cầu, xu hướng nội thất,...
 Tổ chức bộ máy tài chính – kế toán:
Hình 2.2. Bộ máy tài chính kế toán của công ty

38
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Kế toán
trưởng

Kế toán tiền Kế toán Kế toán tổng


Kế toán kho Thủ quỹ
lương công nợ hợp

Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên là một đơn vị hạch toán độc lập,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con con dấu riêng. Phòng kế toán có 10 nhân
viên, tất cả đều đã được đào tạo về chuyên ngành kế toán.
 Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, với chức
năng là giúp việc cho giám đốc. Tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán, thống kê thông
tin kế toán, hạch toán kế toán; phân chia vị trí công việc sao cho phù hợp với các kế
toán viên.
 Kế toán tổng hợp:
Trực tiếp tham gia công tác hạch toán, thực hiện các công việc liên quan đến
lập, quyết toán thuế theo quy định (Lập tờ khai thuế GTGT, TNCN...).
 Các bộ phận khác của phòng tài chính-kế toán: chịu trách nhiệm phần
công việc đã được phân công, liên tục báo cáo tình hình với kế toán trưởng.

2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên
(1) Lĩnh vực ngành nghề và sản phẩm chính
+ Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân
+ Loại hình kinh tế: công ty TNHH.
+ Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn vật liệu, thiết bị trong xây dựng.
(2) Cơ sở vật chất

39
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Công ty có trụ sở và nhà kho tại số nhà 39, tổ 9 phường Chùa Hang, TP.
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Nhà kho đủ điều kiện cho việc để hàng hóa đáp
ứng được nhu cầu nhập xuất hàng hóa. Phương tiện vận tải phục vụ cho việc vận
chuyển luôn được đầu tư bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên không để cho tình
trạng gián đoạn trong quá trình vận chuyển, cung cấp vật liệu.
(3) Nguồn cung cấp hàng hóa
Công ty có nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào ổn định. Các nhà cung cấp
đầu vào luôn đáp ứng được những mặt hàng mà công ty cần luôn đảm bảo được
chất lượng. Thị trường đầu vào chủ yếu là các nhà cung cấp trong nước. Trong
những năm gần đây, giá cả có sự biến động do đó ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh nên công ty thường xuyên tạo ra mối quan hệ tin cậy với các nhà cung
cấp cho mình với chất lượng đảm bảo và giá cả cạnh tranh.

(4) Thị trường tiêu thụ và vị thế cạnh tranh của công ty
Công ty có được sự tin tưởng của các chủ đầu tư cũng như khách hàng
tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội và các khu vực lân cận. Công ty không chỉ nỗ lực
tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp để phân phối cho các công trình mà còn tìm
kiếm cả những khách hàng cá nhân để cung cấp sản phẩm. Đưa ra những chính
sách bán hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và thu hút khách hàng.
Công ty luôn nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ ra nhiều khu vực khác.

(5) Lực lượng lao động


Có tổng số là 20 người, trong đó 70% là lao động chính và 30% là lao
động khoán. Nhân lực của công ty được đánh giá là có trình độ chuyên môn cao,
lành nghề và nhiệt tình, tận tâm trong công việc.

2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên
a. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
 Thuận lợi:

40
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

- Trong những năm vừa qua, nền kinh tế vĩ mô có những chuyển biến thuận
lợi. Kinh tế vĩ mô tiếp tục được ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức
thấp, nền kinh tế từng bước được hồi phục với mức tăng trưởng khá. Triệu
đồng thời môi trường doanh nghiệp được cải thiện với những chính sách,
xu hướng phát triển kinh tế - xã hội đặt doanh nghiệp làm trọng tâm.
- Nhà nước ngày càng mở rộng các chính sách về luật doanh nghiệp tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động phát triển
triệu đồng thời khuyến khích sự ra đời của các doanh nghiệp mới để thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong thời kì mở cửa.
- Công ty có đội ngũ nhân viên năng lực, trình độ chuyên môn cao, kinh
nghiệp triệu đồng thời gắn bó lâu dài. Đây là nhân tố quan trong trong
việc thúc đẩy sự phát triển công ty.
- Công ty xây dựng được mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp không chỉ đối với
khách hàng, công ty liên kết, nhà cung ứng mà còn với cơ quan đoàn thể,
chính quyền địa phương nơi hoạt động.
- Mặt bằng lãi suất cho vay của ngân hàng tương đối ổn định, là điều kiện
thuận lợi cho công ty huy động vốn vay khi cần thiết.
- Tình hình dịch bệnh khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ trong cùng lĩnh vực
không trụ được dẫn tới phá sản, là cơ hội để công ty chiếm lĩnh thị trường
trong khu vực.
 Khó khăn:
- Công ty đang đứng trước tình trạng cạnh tranh gay gắt với các công ty
trong khu vực đang kinh doanh cùng ngành nghề và những doanh nghiệp
có uy tín hoạt động lâu năm. Cho thấy khách hàng có sự lựa chọn lớn do
vậy để đáp ứng được nhu cầu khách hàng, công ty luôn phải thay đổi
chính sách bán hàng cho phù hợp, cập nhật những sản phẩm hiện nay đáp
ứng được nhu cầu cần thiết của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng mới và
chăm sóc khách hàng cũ để thúc đẩy khả năng bán hàng của công ty.

41
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

- Tình hình dịch bệnh khiến hoạt động buôn bán gặp khó khăn trong một
khoảng thời gian, do giãn cách xã hội một vài tỉnh thành nên lượng khách
trong các khu vực đó có xu hướng giảm, chi phí vận chuyển tăng do việc
đi lại khó khăn và nhiều thủ tục. Việc nhập hàng hóa cũng bị chậm chễ và
nhiều chi phí phát sinh thêm.
b. Tình hình quản trị tài chính:
 Tình hình vay nợ
Nợ phải trả của công ty năm 2021 là 52.366,2 triệu đồng, năm 2020 là
39.713,58 triệu đồng. Cho thấy nợ phải trả của công ty đang tăng lên (tăng thêm
31,86% so với năm 2020).
 Chính sách sử dụng vốn
 Chính sách về dự trữ hàng tồn kho
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp tính giá trung bình
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Giá mua + chi phí vận chuyển
 Chính sách khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình được hạch toán theo Nguyên giá,
hao mòn, giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao tài sản theo nguyên tắc đường thẳng.
Ta xem xét quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty qua bảng
phân tích sau:

42
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
31/12/2021 31/12/2020 Chênh lệch
CHỈ TIÊU Tỷ Tỷ
Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền trọng Số tiền Số tiền trọng
(%) (%)
(%) (%)
91.958,7 79.481,7 12.476,9
Tổng cộng tài sản 100,00% 100,00% 15,70% 0,00%
3 9 4
71.969,9 59.870,6 12.099,3
I. Tài sản ngắn hạn 78,26% 75,33% 20,21% 2,94%
5 2 2
19.988,7 19.611,1
II. Tài sản dài hạn 21,74% 24,67% 377,61 1,93% -2,94%
8 7
91.958,7 79.481,7 12.476,9
Tổng cộng nguồn vốn 100,00% 100,00% 15,70% 0,00%
3 9 4
52.366,2 39.713,5 12.652,6
I. Nợ phải trả 56,95% 49,97% 31,86% 6,98%
0 8 3
39.592,5 39.768,2
II. Vốn chủ sở hữu 43,05% 50,03% -175,69 -0,44% -6,98%
2 1

(Nguồn: BCTC Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

43
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên ta thấy, tổng tài sản và nguồn vốn
của Công ty vào thời điểm cuối năm 2021 so với cuối năm 2021 đã tăng lên
khá nhanh, cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
Tổng tài sản tại ngày 31/12/2021 của công ty là 91958,73 triệu đồng tăng
12476,94 triệu đồng (tương đương với tỷ lệ tăng 15,7%) so với thời điểm tại
ngày 31/12/2020 cho thấy quy mô kinh doanh của công ty lớn và có xu hướng
mở rộng.
Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên có những
thay đổi trong 2 năm 2020 và 2021. Các biến động đó được thể hiện trong
biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ cơ cấu tài sản


80000

70000

60000

50000

40000

30000

20000

10000

0
31/12/2019 31/12/2018

I. Tài sản ngắn hạn II. Tài sản dài hạn

Biểu 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản

Thông qua biểu đồ và bảng phân tích trên ta thấy:


Tỷ trọng TSNH của công ty trong 2 năm vừa qua luôn chiếm tỷ trọng
lớn. Thời điểm cuối năm 2021, tổng TSNH của công ty là 71969,95 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 78,26% trong tổng tài sản, tăng 12099,32 triệu đồng

44
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

tương ứng với tỷ lệ tăng 20,21% so với năm 2020. Tỷ trọng TSNH cũng tăng
hơn 2,94%, tỷ trọng TSNH tăng làm cho tỷ trọng TSDH giảm một lượng
tương ứng.
Nhận xét: Như vậy ta thấy công ty chủ yếu sử dụng tài sản ngắn hạn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này là phù hợp với đặc
điểm, ngành nghề kinh doanh của công ty - bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt
trong xây dựng.

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn


60000

50000

40000

30000

20000

10000

0
31/12/2019 31/12/2018

I. Nợ phải trả II. Vốn chủ sở hữu

Biểu 2.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn

Thông qua bảng phân tích số liệu ta thấy, vào thời điểm cuối năm 2021,
công ty có xu hướng tăng tỷ trọng NPT, giảm tỷ trọng VCSH. Cuối năm
2021, tỷ trọng NPT trong tổng nguồn vốn của công ty là 56,95%, còn VCSH
là 43,05%. Như vậy, so với thời điểm cuối năm 2020, cuối năm 2021, tỷ trọng
NPT tăng 6,98% làm cho tỷ trọng VCSH giảm 6,98%. Điều đó cho thấy công
ty đang ưu tiên thực hiện chính sách huy động vốn từ vay nợ, tăng sử dụng
đòn bẩy tài chính hơn là chính sách huy động vốn từ vốn chủ sở hữu.
NPT cuối năm 2021 là 52366,2 triệu đồng, tăng 12652,62 triệu đồng,

45
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

tương đương với tỷ lệ tăng 31,86%, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của
tổng nguồn vốn (15,69%). VCSH cuối năm 2021 là 39592,52 triệu đồng,
giảm 175,69 triệu đồng (tương đương với tỷ lệ giảm 0,44%).
Nhận xét: ta thấy, việc gia tăng NPT và tăng tỷ trọng NPT trong tổng
nguồn vốn làm gia tăng đòn bẩy tài chính và gánh nặng nợ của công ty, điều
này có thể gây nên mất cân bằng tài chính nếu công ty không xử lý kịp thời
các khoản nợ đến hạn, đòi hỏi công ty phải quản lý NPT một cách chặt chẽ,
hợp lý. Nhưng nếu công ty sử dụng khoản vay hợp lý thì sẽ rất tốt, thúc đẩy
khả năng khuếch đại ROE của công ty, giúp tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
 Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên trong năm 2020-2021

46
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU Năm 2021 Năm 2020
Số tiền Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 169.010,28 172.515,92 -3.505,6 -2,03%
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 169.010,28 172.515,92 -3.505,6 -2,03%
4. Giá vốn hàng bán 164.973,03 169.038,24 -4.065,2 -2,40%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.037,24 3.477,68 559,6 16,09%
6. Doanh thu hoạt động tài chính 3,49 8,65 -5,2 -59,66%
7. Chi phí tài chính 147,16 141,87 5,3 3,73%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 147,16 141,87 5,3 3,73%
8. Chi phí quản lý kinh doanh 4.231,28 4.360,52 -129,2 -2,96%
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (337,71) (1.016,04) 678,3 -66,76%
10. Thu nhập khác 678,47 1.351,53 -673,1 -49,80%
12. Lợi nhuận khác 582,04 1.254,48 -672,4 -53,60%
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 244,33 238,43 5,9 2,47%
14. Chi phí thuế TNDN 48,87 47,69 1,2 2,47%
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 195,46 190,75 4,7 2,47%
(Nguồn: Bảng KQKD của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

47
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Theo bảng phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của công ty ta thấy, Tổng LNST năm 2021 của công ty là 195,46 triệu đồng
tăng 4,7 triệu đồng (tăng 2,47%). Tổng LNTT năm 2021 là 244,33 triệu đồng
tăng 5,9 triệu đồng (tăng 2,47%). Điều này cho thấy trong cả hai năm 2020 và
2021 công ty đều làm ăn có lãi và quy mô lợi nhuận đang có xu hướng gia
tăng.
Đối với doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2021 là 169010,28 triệu đồng, giảm 3505,6 triệu đồng tương đương với
tỷ lệ giảm 2,03%. Doanh thu thuần giảm làm cho lợi nhuận giảm đi tương
ứng, nguyên nhân do tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn,
thị trường cạnh tranh. Trong năm những năm gần đây, sự phát triển mạnh của
ngành xây dựng nói chung đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của các
công ty bán buôn vật liệu vật liệu xây dựng mới ra đời, xâm chiếm thị trường
xây dựng, đã làm cho việc cung cấp sản phẩm của công ty cho các dự án,
công trình giảm. Khách hàng có được nhiều lựa chọn cho mình hơn. Nhìn
chung, doanh thu thuần giảm có thể đánh giá là chưa tích cực cho hoạt động
kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Giá vốn hàng bán năm 2021 là 164973,03 triệu đồng, giảm 4065,2 triệu
đồng (tương đương với tỷ lệ giảm 2,4%) so với năm 2020. GVHB giảm
nhanh hơn so với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ , trong khi
quy mô kinh doanh của công ty lại tăng cho thấy công ty quản trị tốt giá vốn
làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2021 là 4037,24 triệu đồng, tăng 559,6
triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 16,09%). Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng mạnh cho thấy rằng công ty quản trị giá vốn tốt, yếu tố
đầu vào (hàng hóa thương mại vật liệu xây dựng) của công ty thấp, quản trị
tốt chi phí mua hàng hóa mua vào để không làm tăng giá vốn sản phẩm.
Đối với hoạt động tài chính, doanh thu hoạt động tài chính của công ty
năm 2021 là 3,49 triệu đồng, giảm 5,2 triệu đồng (tương đương với tỷ lệ giảm

48
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

59,66%) so với năm 2020. Nhưng bên cạnh đó, chi phí tài chính của công ty lại
tăng, năm 2021 chi phí tài chính của công ty là 147,16 triệu đồng, tăng 5,3 triệu
đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 3,73%) chủ yếu là chi phí lãi vay, khiến lợi
nhuận sụt giảm.
Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp năm 2021 so với năm 2020
giảm 129,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 2,96%. Điều này cho thấy, trong
năm vừa qua, công ty đã cố gắng tiết kiệm các khoản tiền phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp trong bối cảnh doanh thu đạt được từ hoạt động kinh
doanh sụt giảm, hạn chế làm lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm xuống.
Lợi nhuận từ HĐKD của công ty năm 2021 so với năm 2020 tăng 678,33
triệu đồng nhưng tỷ lệ năm 2021 so với năm 2020 vẫn còn âm đã cho thấy, mặc
dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có tăng nhưng do lợi nhuận cả hai năm
của công ty đều bị thua lỗ, chưa thực sự có sự cải thiện về lợi nhuận, năm 2021
so với năm 2020 vẫn còn âm.
Thu nhập khác của công ty năm 2021 lên tới 678,47 triệu đồng, giảm
673,1 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm 49,8%) so với năm 2020. Thu nhập
khác của công ty đến từ các khoản phạt vi phạm hợp đồng, vi phạm điều khoản
thanh toán với các bên đối tác, và một phần tài sản thừa chờ xử lý. Chi phí khác
cũng giảm. Thu nhập khác làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty dương, thu
nhập khác năm 2021 là 582,03 triệu đồng, giảm 672,4 triệu đồng tương ứng
giảm 53,6% so với năm 2020.
Kết luận: Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty năm 2021 tốt hơn
so với năm ngoái, bằng chứng là doanh thu thuần tăng, lợi nhuận sau thuế tăng.
Tuy nhiên lợi nhuận của công ty có đóng góp lớn của thu nhập khác mà không
phải hoạt động chính của công ty, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh âm,
do đó công ty cần nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng – hoạt động chính
của công ty, tăng doanh thu thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã sản phẩm, đưa ra chính sách bán hàng phù hợp, từ đó gia tăng lợi
nhuận bền vững và ổn định.

49
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

 Khái quát hiệu quả hoạt động của công ty trong năm 2020-2021

50
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.3: Hiệu quả hoạt động của công ty năm 2020-2021
31/12/2021 31/12/2020 Chênh lệch
CHỈ TIÊU Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
(%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) (%) 0,116 0,111 0,0051 4,60%

Tỷ suất lợi nhuân trước thuế trên vốn kinh doanh (BEP)(%) 0,46 0,53 -0,07 -13,64%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)(%) 0,24 0,27 -0,03 -9,52%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)(%) 0,228 0,265 -0,037 -14,04%

51
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hệ số khả năng sinh lời của công ty trong năm qua cũng giảm. Cụ thể
như sau: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) năm 2021 của
doanh nghiệp là 0,116% tăng 0,005% so với năm trước; phản ánh khi thực
hiện 100 đồng doanh thu, doanh nghiệp được 0,116 đồng lợi nhuận sau thuế,
thể hiện trong năm 2021 doanh nghiệp đã quản lý chi phí tốt hơn. Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (BEP) năm 2021 là 0,46%, giảm 0,07%
so với năm 2020, cho thấy 1 đ vốn kinh doanh bỏ vào chu kỳ kinh doanh thu
được ít đ lợi nhuận sau thuế hơn năm ngoái. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh (ROA) là 0,24% giảm 0,03% so với năm 2020, điều này có
nghĩa là trong năm 2021 100 đ VKD tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp năm 2021 là 0,228%
giảm 0,037% so với đầu kỳ có nghĩa là trong năm tài chính 2021 mỗi 1 đ
VCSH trong kỳ thu được 0,228 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm
ngoái, đây là chỉ số mà chủ sở hữu của công ty rất quan tâm. Chứng tỏ trình
độ quản trị doanh thu, chi phí, quản trị tài sản, nguồn vốn của công ty chưa
thực sự tốt.
Nhận xét: Nhìn chung hệ số khả năng sinh lời của công ty trong năm
qua giảm so với năm ngoái. Công ty cần cải thiện chính sách bán hàng, tiết
kiệm chi phí, triệu đồng thời phải sử dụng vốn một cách hợp lý, có thể sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức phù hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn ở năm
sau.

52
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

2.2. Thực trạng quản trị Vốn lưu động tại Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên

2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ


Bảng 2.4: VLĐ và tình hình phân bổ VLĐ của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
Đvt: Triệu đồng
31/12/2021 31/12/2020 Chênh lệch
CHỈ TIÊU Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ Tỷ trọng
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%) (%)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1.241,7 1,73% 1.287,8 2,15% -46,1 -3,58% -0,43%
II. Các khoản phải thu 49.646,7 68,98% 46.708,3 78,02% 2.938,5 6,29% -9,03%
1. Phải thu của khách hàng 48.849,4 98,39% 44.327,7 94,90% 4.521,6 10,20% 3,49%
2. Trả trước cho người bán 169,8 0,34% 2.048,4 4,39% -1.878,6 -91,71% -4,04%
3. Phải thu khác 627,5 1,26% 332,1 0,71% 295,4 88,96% 0,55%
III. Hàng tồn kho 21.081,5 29,29% 11.874,6 19,83% 9.206,9 77,53% 9,46%
1. Hàng tồn kho 21.081,5 100,00% 11.874,6 100,00% 9.206,9 77,53% 0,00%
Tài sản ngắn hạn 71.969,9 78,26% 59.870,6 75,33% 12.099,3 20,21% 2,94%

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

53
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nhận xét:
Từ bảng trên ta thấy quy mô VLĐ của công ty có xu hướng tăng lên,
năm 2021 tăng lên so với năm 2020 cụ thể là:
VLĐ tại thời điểm cuối năm 2021 cụ thể là 71969,9 triệu đồng, tăng
12099,3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,21%.
Về cơ cấu VLĐ: Chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải thu, sau đó
là HTK, cuối cùng là tiền và tương đương tiền. Cụ thể tại thời điểm cuối năm
2021, Các khoản phải thu tại thời điểm cuối năm tài chính 2021 là 49646,74
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 68,98% giảm với tỷ lệ tương ứng là 6,29% so với
tỷ trọng các khoản phải thu năm 2020. HTK là 21081,5 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 29,29% tăng với tỷ lệ 77,53% so với tỷ trọng HTK năm 2020. Tiền và
tương đương tiền lại giảm nhẹ. Vào thời điểm cuối năm tài chính 2021, tiền
và tương đương tiền của công ty là 1241,7 triệu đồng, giảm 46,1 triệu đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 3,58% làm cho tỷ trọng giảm 0,43%.
Ta có thể thấy sự biến động của VLĐ qua phân tích sau:
+ Tiền và tương đương tiền của công ty có xu hướng giảm trong thời
gian qua, cụ thể tiền và tương đương tiền giảm 46,1 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ giảm 3,58% so với năm 2020. Tỷ trọng tiền và tương đương tiền thời
điểm cuối năm 2021 chỉ chiếm 1,73% so tổng nguồn VLĐ của công ty. Tiền
và tương đương tiền chiếm tỷ lệ nhỏ có thể dẫn đến nguy cơ thiếu khả năng
thanh toán khi cần thiết của công ty.
+ Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty là Các
khoản phải thu của khách hàng, thời điểm cuối năm 2021 tăng 2938,5 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,29% so với thời điểm cuối năm 2020. Việc
tăng các khoản phải thu của khách hàng cho thấy công ty trong năm qua đã
nới lỏng chính sách bán chịu. Việc áp dụng chính sách bán hàng như vậy có
thể khiến công ty gia tăng rủi ro thanh toán. Công ty TNHH Tùng Đào Thái

54
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nguyên là một công ty thuộc lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp vật
liệu xây dựng nhà ở, công trình dân dụng... Khách hàng chủ yếu của công
ty là các công ty nhận thầu dự án xây dựng do đó việc quản trị các khoản
phải thu từ khách hàng phải rất chặt chẽ, thực hiện các chính sách bán hàng
phù hợp để từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trả nợ và thu hồi
nợ của công ty.
+ Hàng tồn kho thời điểm cuối năm 2021, giá trị hàng tồn kho của công
ty là 21081,5 triệu đồng, tăng 9206,9 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
77,53%, điều này đã cho thấy, trong năm qua, HTK không tiêu thụ được phản
ánh chất lượng bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty sụt giảm, tăng chi
phí lưu kho, bảo quản, kiểm đếm HTK. HTK cao như vậy cũng ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán nhanh của công ty. Hàng tồn kho tăng cao là vấn đề
công ty cần phải xem xét và cải thiện.
Nhận xét: Trong năm 2021, quy mô VLĐ của công ty đã tăng lên so với
năm 2020. Tỷ trọng VLĐ tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu, HTK được
đánh giá là hợp lý với một công ty thương mại chuyên bán buôn vật liệu xây dựng
như Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên.

2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
VLĐ là thành phần vốn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là điều kiện vật
chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất, vì vậy việc quản trị VLĐ là rất cần
thiết, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp bao gồm nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên, ta thấy công ty lập bảng cân đối kế toán theo mẫu số: B01a-DNN

55
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài


Chính) nên ta thấy công ty không phân rõ TSNH và TSDN, NNH và NDH.
TSNH bao gồm: tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, và tài sản khác.
Nợ ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, người mua trả tiền trước,
thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả khác.
Do đó, thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên, ta có bảng tổng hợp sau:

Bảng 2.5: Bảng nguồn hình thành nguồn vốn lưu động thường xuyên
Đvt: triệu đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu 31/12/2021 31/12/2020
Số tiền Tỷ lệ (%)

Tài sản ngắn hạn (1) 71.969,9 59.870,6 12.099,3 20,21%

Nợ ngắn hạn (2) 52.366,2 39.713,6 12.652,6 31,86%


Nguồn VLĐ thường xuyên
19.603,7 20.157,0 -553,3 -2,74%
NWC = (1) – (2)

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-
2021)
Ta thấy tại hai thời điểm cuối năm 2020 và cuối năm 2021 NVLĐTX >
0 nghĩa là công ty đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính, ổn định kinh
doanh của công ty vì một bộ phận nguồn VLĐ thường xuyên tài trợ cho
TSLĐ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một chính sách
khá chủ động và linh hoạt, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên thì chi phí sử dụng vốn lại cao hơn.
Để thuận lợi cho việc xem xét sự biến động của Nguồn VLĐ, ta phân
tích Nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời.

56
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.6: Nguồn tài trợ VLĐ của công ty năm 2020-2021
Đvt: triệu đồng
31/12/2020 31/12/2021 Chênh lệch
Nguồn Vốn
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)
I. Nguồn vốn lưu động thường xuyên 19.603,7 20.157,0 -553,3 -2,74%
1. Tài sản ngắn hạn 71.969,9 59.870,6 12.099,3 20,21%
2. Nợ ngắn hạn 52.366,2 39.713,6 12.652,6 31,86%
II. Nguồn vốn lưu động tạm thời (Nợ NH) 52.366,2 39.713,6 12.652,6 31,86%
1. Phải trả người bán ngắn hạn 10.442,52 9.918,63 523,89 5,28%
2. Người mua trả tiền trước 132,99 1.246,45 -1.113,45 -89,33%
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 42,75 36,93 5,82 15,77%
5. Phải trả khác 34.397,94 25.955,25 8.442,69 32,53%
6. Vay và nợ thuê tài chính 7.350,00 2.556,33 4.793,67 187,52%

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

57
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy, nguồn VLĐ TX của công ty tại thời
điểm cuối năm 2021 là 19603,7 triệu đồng, giảm 553,3 triệu đồng (tương ứng
với tỷ lệ giảm 2,74%) so với năm 2020. Cụ thể: TSNH tại thời điểm cuối năm
2021 là 71969,9 triệu đồng, tăng 12099,3 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng
20,21%) so với năm 2020. Nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2021 là
52366,2 triệu đồng, tăng 12652,6 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng
31,86%) so với thời điểm cuối năm tài chính 2020. Nguồn VLĐ TX năm
2021 dương, mặc dù có xu hướng giảm, cho thấy công ty đảm bảo khả năng
cân bằng tài chính, mức độ an toàn cao nhưng lại phải trả chi phí cao cho việc
sử dụng vốn.
Để đảm bảo cho công ty hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, công ty
phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Và nguồn vốn chủ yếu của
công ty vẫn là nợ ngắn hạn, việc sử dụng nợ ngắn hạn làm cho chi phí sử
dụng vốn giảm so với nợ dài hạn nhưng áp lực thanh toán là lớn hơn. Đây có
thể được coi là lựa chọn phù hợp cho công ty hoạt động trong lĩnh vực thương
mại.
Nguồn VLĐ tạm thời tại thời điểm cuối năm 2021 là 52366,2 triệu
đồng, tăng 12652,6 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 31,86%) so với thời
điểm cuối năm 2020. Cụ thể: các khoản phải trả người bán, phải trả khác, thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước, vay và nợ thuê tài chính đều tăng, người
mua trả tiền trước lại giảm. Tại thời điểm cuối năm 2021, phải trả người bán
là 10442,51 triệu đồng, tăng 523,89 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng
5,28%) so với cuối năm 2020. Người mua trả tiền trước là 132,99 triệu đồng,
giảm 1113,4 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm 89,33%) so với cuối năm
2020. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 15,77%, nhưng chỉ chiếm tỷ
trong nhỏ. Các khoản phải trả khác tăng mạnh, cuối năm 2021 là 34397,94
triệu đồng, tăng 8442,69 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 32,53%) so với
cuối năm 2020. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 trong nợ ngắn hạn là vay và nợ thuê

58
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

tài chính ngắn hạn, cuối năm 2021 là 7350 triệu đồng, tăng 4793,67 triệu
đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 187,52%) so với cuối năm 2020. Như vậy,
nguồn VLĐ tạm thời tăng lên là do vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, các
khoản phải trả khác tăng mạnh. Công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ việc tăng
nhanh của khoản phải trả phải nộp khác.

2.2.3. Thực trạng quản trị vốn lưu động bằng tiền.
Vốn bằng tiền của công ty chỉ bao gồm khoản mục tiền, không có các
khoản tương đương tiền…Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và
quyết định khả năng thanh toán nhanh của công ty. Hầu hết các nhà đầu tư
đều tìm kiếm những công ty có lượng tiền mặt dồi dào thể hiện trên bảng cân
đối kế toán vì họ cho rằng tiền mặt giúp công ty xử lý một cách dễ dàng nếu
các kế hoạch kinh doanh xấu đi, giúp công ty có nhiều sự lựa chọn hơn trong
việc tìm kiếm cơ hội đầu tư trong tương lai, giúp nhà đầu tư yên tâm hơn. Tuy
nhiên việc dự trữ lượng tiền mặt quá nhiều sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn
của công ty, mất nhiều chi phí cơ hội.
Do vậy, việc quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ
bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao,
nhưng triệu đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng
tiền mặt của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty như sau:
+ Thực hiện kiểm kê quỹ hằng ngày để xác định số lượng tiền mặt thực
tế trong két tại doanh nghiệp.
+ Xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi,
quy định trách nhiệm cụ thể cho nhân viên, thủ quỹ.
Ta phân tích tình hình vốn bằng tiền thông qua bảng phân tích dưới
đây:

59
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.7: Bảng cơ cấu nguồn vốn bằng tiền của công ty
Đvt: triệu đồng
31/12/2020 31/12/2021 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng


Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)
(%) (%) (%)

Tiền mặt 213,01 17,15% 190,31 14,78% 22,7 11,93 2,38%

Tiền gửi ngân hàng 1.028,68 82,85% 1.097,46 85,22% -68,8 -6,27 -2,38%

Tổng 1.241,69 100% 1.287,77 100% -46,1 -3,58 -0,43%

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

60
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

So với thời điểm cuối năm tài chính 2020, cuối năm 2021, vốn bằng
tiền của công ty đã giảm nhẹ 46,1 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,58%.
Nguyên nhân dẫn đến sự giảm đi của vốn bằng tiền là sự giảm đi nhanh chóng
của tiền gửi ngân hàng vào cuối năm 2021. Cụ thể:
Đối với tiền mặt, cuối năm tài chính 2021 là 213,01 triệu đồng, tăng
22,7 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,93% so với cuối năm tài chính
2020.
Đối với tiền gửi ngân hàng, thời điểm cuối năm 2020 là 1097,46 triệu
đồng, đến cuối năm tài chính 2021 là 1028,68 triệu đồng, giảm 68,8 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,27%. Sự giảm đi của tiền gửi ngân hàng và
tăng lên của tiền mặt đã làm cho tỷ trọng của tiền gửi ngân hàng và tiền mặt
thay đổi. Cuối năm tài chính 2021, tỷ trọng tiền mặt chiếm 17,15%, còn tỷ
trọng tiền gửi ngân hàng chiếm 82,85%. So với năm tài chính 2020, tỷ trọng
tiền mặt tăng 2,38% và cho tỷ trọng ngân hàng giảm 2,38%. Cho thấy năm
vừa qua, công ty đã tăng dự trữ tiền mặt và giảm dự trữ tiền gửi ngân hàng.
Nguyên nhân do công ty muốn dùng tiền mặt để thanh toán lương cho công
nhân và chi trả các khoản vay đến hạn bằng tiền mặt, ứng trước mua HTK
bằng tiền mặt.
Nhận xét: về cơ bản cơ cấu vốn bằng tiền của công ty có xu hướng
giảm đi vào cuối năm 2021, trong đó TGNH giảm đi và tiền mặt tăng lên.
Việc tăng lượng tiền mặt dự trữ được đánh giá là không thực sự hợp lý vì nó
sẽ hạn chế việc thanh toán khi công ty cần giao dịch thanh toán qua ngân
hàng, đồng thời có thể hạn chế việc công ty nắm bắt được những cơ hội đầu
tư sinh lợi.
Ta tiếp tục đánh giá tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty thông
qua các chỉ tiêu thanh toán:

61
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh toán


Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt 31/12/2021 31/12/2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1.Tài sản ngắn hạn Trđ 71.969,95 71.969,95 - 0,00%
2.Nợ phải trả ngắn hạn Trđ 52.366,20 39.713,58 12.652,63 31,86%
3.Hàng tồn kho Trđ 21.081,52 11.874,58 9.206,95 77,53%
4.Tiền và tương đương tiền Trđ 1.241,68 1.287,77 (46,09) -3,58%
A. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = (1)/(2) lần 1,37 1,81 (0,44) -24,16%
B. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (1)-(3)/(2) lần 0,97 1,51 (0,54) -35,78%
C. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = (4)/(2) lần 0,02 0,03 (0,01) -26,88%
Năm 2021 Năm 2020
5.EBIT Trđ 391,49 380,30 11,19 2,94%
6.Chi phí lãi vay Trđ 147,16 141,87 5,30 3,73%
D. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (5)/(6) lần 2,66 2,68 (0,02) -0,76%

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

62
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Hệ số thanh toán trung bình ngành vật liệu xây dựng (nguồn:
https://www.stockbiz.vn/):

Chỉ tiêu Năm 2021

Khả năng thanh toán nhanh (lần) 1,56


Khả năng thanh toán hiện hành (lần) 2,08

Thông qua bảng phân tích trên ta thấy, hệ số khả năng thanh toán
hiện thời cho biết bình quân mỗi đồng NPT của công ty được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản. Thời điểm cuối năm 2021, 1 đồng NPT tại
thời điểm cuối năm được đảm bảo bằng 1,37 đồng tài sản. Giảm 0,04
lần so với năm 2020. Điều đó cho thấy, trong 2 năm qua, hệ số khả
năng thanh toán tổng quát của công ty luôn lớn hơn 1 (mặc dù nhỏ hơn
hệ số khả năng thanh toán trung bình ngành - 2,08) cho thấy rằng công
ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết bình quân mỗi đồng
NPT được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản mà không phải thanh
lý HTK. Cuối năm 2021, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty
là 0,97 lần, giảm 0,54 lần so với năm 2020. Chỉ số này giảm cho thấy
khả năng ứng phó nhanh với các khoản nợ của công ty giảm, ngoài ra
cuối năm 2021 hệ số này còn khá thấp với trung bình ngành (1,56 lần),
có thể gây đe dọa cho khả năng thanh toán nhanh của công ty trong thời
gian tới. Đây là chú ý quan trọng cần thiết trong tương lai để đảm bảo
được tình hình tài chính của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời trong năm 2021 là 0,02 lần,
giảm 0,01 lần so với năm 2020. Hệ số này đều lớn hơn 0 trong cả 2

63
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

năm qua chứng tỏ dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có đóng
góp cho việc chi trả nợ ngắn hạn. Hệ số này giảm đi là do tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn trong năm qua.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay đầu năm 2021 là 2,66 lần và
cuối năm 2020 là 2,68 lần, giảm 0,02 lần với tỷ lệ giảm là 0,76%.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay nhỏ
hơn tốc độ tăng của lãi vay trong kỳ. Cả hai năm, hệ số này đều lớn hơn
1 chứng tỏ công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán chi phí lãi
vay bằng chính kết quả gia tăng từ quá trình hoạt dộng kinh doanh của
mình.
Nhận xét: Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán của Công ty không
thấp nhưng đang có xu hướng giảm. Đây cũng là một dấu hiệu không mấy
khả quan trong công tác quản trị vốn, giảm khả năng thanh toán của công ty.
Trong những năm tới công ty cần cải thiện khả năng thanh toán tạo thế chủ
động hơn trong kinh doanh, nên tính toán lượng tiền mặt hợp lý hơn để chủ
động thanh toán những khoản chi tiêu hàng ngày để giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán.

2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ


Do Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên là công ty hoạt động
thuộc lĩnh vực thương mại nên hàng tồn kho hoàn toàn là hàng hóa
được nhập từ các nhà cung cấp về rồi cung ứng, phân phối.
Sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp là vật liệu xây dựng, sắt
thép xây dựng, cát, đá....Sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
phần tồn kho dự trữ là sắt thép xây dựng. Đây cũng là sản phẩm đang
được bán nhiều. Bên cạnh đó còn nhiều sản phẩm khác nữa nên việc
quản lý hàng tồn kho dự trữ sẽ cung cấp một cách hiệu quả các mặt

64
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

hàng cần thiết cung cấp cho khách hàng.

Bảng 2.9: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty trong năm 2020-2021

31/12/2021 31/12/2020 Chênh lệch


Chỉ tiêu
ST TT ST TT ST TL

Nguyên liệu, vật liệu - 0% - 0% 0,00

Chi phí SXKD dở dang - 0% - 0% 0,00

Hàng hóa 21.081,52 100% 11.874,58 100% 9206,95 77,53%

Hàng tồn kho 21.081,52 11.874,58 9206,95 77,53%

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
năm 2020-2021)
Việc xuất, nhập kho phải có chứng từ xuất nhập kho rõ ràng cụ
thể. Hàng hóa chỉ được xuất đi khi có lệnh xuất hàng được thông báo từ
thủ kho. Sau mỗi lần xuất hàng, thủ kho luôn luôn phải cập nhật hàng
xuất để tránh bỏ sót hàng hóa.
Dựa vào bảng phân tích tình hình tài chính ta thấy, thời điểm
cuối năm tài chính 2021, HTK của công ty là 27.201,67 triệu đồng,
tăng 6.393,44 triệu đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng 30,73%) so với thời
điểm cuối năm tài chính 2020. Cơ cấu tỷ trọng HTK trong tổng tài sản
năm 2021 là 70,31%, tăng 5,18% so với tỷ trọng của năm 2020.
Để nhìn nhận rõ hơn về vốn tồn kho, ta phân tích chỉ tiêu trong
hàng tồn kho như sau:

65
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.9b: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn tồn kho
Đvt: triệu đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Giá vốn hàng bán Triệu đ 164.973,0 169.038,2 -4.065,20 -2,40

2. HTK bình quân Triệu đ 16.478,1 11.291,6 5.186,44 45,93

3. Số vòng quay HTK vòng 10,01 14,97 -4,96 -33,12

4. Kỳ luân chuyển HTK bình quân ngày 35,96 24,05 11,91 49,53

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

66
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nhận xét:
Năm 2021, HTK của công ty quay được 10,01 vòng, kỳ luân chuyển
bình quân là 35,95 ngày. Năm 2020, HTK của công ty quay được 14,97 vòng,
kỳ luân chuyển bình quân là 24,04 ngày. Năm 2021 so với năm 2020, tốc độ
luân chuyển HTK của công ty đã giảm và kéo theo thời gian luân chuyển
HTK bình quân tăng thêm 11,91 ngày so với năm 2020 tương ứng tăng
49,53%. Có sự thay đổi như vậy là do trong năm 2021, hàng tồn kho bình
quân tăng so với năm 2020 là 5186,4 triệu đồng tưng ứng với tỷ lệ 45,93%
trong khi giá vốn hàng bán lại giảm so với năm 2020 là 4065,2 triệu đồng
tưng ứng với tỷ lệ 2,4%. Hàng tồn kho bình quân của công ty đang có xu
hướng tăng khiến công ty gia tăng chi phí tồn đọng, chi phí bảo quản lưu trữ.
Như vậy, tốc độ luân chuyển HTK giảm là do công ty không đẩy mạnh
được việc tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến ứ đọng hàng nên đã giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ để kích cầu về tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần đưa ra những
chính sách bán hàng phù hợp để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa, làm cho số
lần luân chuyển HTK tăng lên. Việc HTK bị ứ đọng sẽ làm cho công ty mất
thêm các chi phí quản lý, bảo quản kho, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm
trong quá trình bảo quản.

2.2.5. Thực trạng về quản trị nợ phải thu


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa, dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các
khoản phải thu, ít hay nhiều là do chính sách bán chịu và tình hình thu hồi
công nợ của doanh nghiệp.
Do đó doanh nghiệp cần phải cân đối giữa chi phí cho việc bán chịu
hàng hóa và lợi nhuận thu được. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ
hội tiêu thụ hàng hóa, mất đi lợi nhuận.

67
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Song nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì kéo theo gia tăng các khoản
chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi vay để đáp ứng nhu cầu
VLĐ thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, có thể dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được nợ.
Ta cùng theo dõi bảng phân tích cơ cấu và biến động các khoản phải
thu sau:

68
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.10: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu
Đvt: triệu đồng

31/12/2021 31/12/2020 Chênh lệch

Chỉ tiêu Tỷ
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền trọng
(%) (%) (%)
(%)
1. Phải thu của khách hàng 48.849,4 98,39% 44.327,7 94,90% 4.521,65 10,20% 3,49%
2. Trả trước cho người bán 169,8 0,34% 2.048,4 4,39% -1.878,61 -91,71% -4,04%
3. Phải thu khác 627,5 1,26% 332,1 0,71% 295,43 88,96% 0,55%
Tổng các khoản phải thu 49.646,7 68,98% 46.708,3 78,02% 2.938,46 6,29% -9,03%
Tổng tài sản ngắn hạn 71.969,9 100,00% 59.870,6 100,00% 12.099,32 20,21% 0,00%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

69
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nhận xét:
Các khoản phải thu của công ty thời điểm cuối năm tài chính 2020 là
46708,3 triệu đồng, cuối năm tài chính 2021 là 49646,74 triệu đồng. Như vậy,
so với thời điểm cuối năm tài chính 2020, cuối năm 2021, các khoản phải thu
tăng 2938,4 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,29%. Mặc dù tăng nhưng tỷ
trọng khoản các khoản phải thu trong tổng tài sản của công ty giảm. Cuối năm
2021, tỷ trọng các khoản phải thu giảm còn 68,98%, giảm 9,03% so với cuối
năm 2020 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ.
Trong phần các khoản phải thu, chiếm chủ yếu là khoản phải thu khách
hàng. Năm 2020, khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao lên đến
94,9%, năm 2021, tỷ trọng các khoản phải thu tiếp tục tăng lên 98,39%. Thời
điểm cuối năm 2021, khoản phải thu khách hàng của công ty là 48849,38
triệu đồng, tăng 4521,65 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,2%. Điều đó
đã cho thấy, công ty đã thực hiện nới lỏng thu hồi nợ, chính sách tín dụng để
phục vụ kinh doanh, nhưng bị tăng khoản chiếm dụng nợ của khách hàng.
Việc tăng các khoản phải thu của khách hàng còn cho thấy rủi ro có thể xảy ra
nợ xấu, đe dọa tình hình tài chính của công ty.
Cuối năm 2021, công ty đã trả trước cho nhà cung cấp 169,83 triệu
đồng, giảm 1878,6 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 91,7%. Công ty trả
trước cho nhà cung cấp để ôm hàng tránh được sự tăng giá đầu vào của hàng
hóa, đây vốn là số tiền đặt cọc bắt buộc của phía người bán để đảm bảo uy tín
cho công ty. Công ty đã giảm khoản mục này một cách hợp lý vào cuối năm để
tránh tổn thất, mất đi chi phí sử dụng khoản đó vì đây là khoản tài chính bị các
nhà cung cấp chiếm dụng. Ngoài ra công ty còn có các khoản phải thu khác đến
từ phải thu bảo hiểm xã hội, phải thu phạt vi phạm, khoản này chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu nợ phải thu của công ty.
Để nhìn nhận rõ hơn ta phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu:

70
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.11: Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu
Đvt: Triệu đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần Trđ 169010,28 172515,92 -3505,65 -2,03%

2. Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân Trđ 48177,51 47538,47 639,04 1,34%

3. Số vòng quay khoản phải thu vòng 3,51 3,63 -0,12 -3,33%

4. Kỳ thu hồi khoản phải thu trung bình ngày 102,62 99,20 3,42 3,45%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

71
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Ta thấy, năm 2021, các khoản phải thu của công ty quay được 3,51
vòng, kỳ thu tiền bình quân là 102,62 ngày. Năm 2020, các khoản phải thu
của công ty quay được 3,63 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 99,2 vòng. Vòng
quay các khoản nợ phải thu giảm đi từ đó làm cho kỳ thu tiền trung bình năm
2021 tăng 3,42 ngày so với năm 2020 tương ứng tỷ lệ tăng 3,45%. Nguyên
nhân có sự thay đổi này là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2021 giảm 2,03%, trong khi các khoản phải thu ngắn hạn bình quân lại giảm
1,34%. Điều này cho thấy chính sách thu hồi nợ để giảm các khoản nợ phải
thu của công ty chưa tốt, đặc biệt là ở khâu thu hồi nợ của khách hàng.
Nhận xét: Tóm lại công tác quản trị các khoản phải thu ngắn hạn của
công ty trong năm vừa qua là chưa hiệu quả, khi mà nợ phải thu tăng lên
trong khi doanh thu thuần giảm, số vòng quay khoản phải thu giảm, kỳ thu
hồi nợ bình quân tăng lên. Theo đó trong những năm tới, công ty cần xem xét
lại kế hoạch tín dụng thương mại để có thể đẩy nhanh hơn nữa tốc độ thu hồi
nợ đảm bảo an toàn về mặt tài chính tránh để vốn bị ứ đọng không có khả
năng sinh lời đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.

2.2.6. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả của việc tổ chức sử dụng VLĐ được hiểu thông qua tốc độ luân
chuyển VLĐ. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ giúp công ty tiết kiệm vốn,
góp phần giảm được những chi phí không cần thiết, giúp tăng lợi nhuận. Vì thế
việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ luôn là một mục tiêu hàng đầu trong công
tác quản trị VLĐ. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá sử dụng VLĐ,
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể có cái nhìn tổng quát hơn và có
những biện pháp tích cực hơn nhằm tăng cường công tác quản trị VLĐ nói riêng
và công tác quản trị vốn kinh doanh nói chung.
Để đánh giá hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty ta đi xem
xét một số chỉ tiêu sau:

72
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Bảng 2.12: Bảng phân tích tình hình luân chuyển VLĐ của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
Đvt: triệu đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần Trđ 169.010,28 172.515,92 -3.505,65 -2,03
2. Vốn lưu động bình quân Trđ 65.920,28 60.476,63 5.443,66 9,00
3. Lợi nhuận sau thuế Trđ 195,46 190,75 4,72 2,47
4. Số vòng quay vốn lưu động = (1)/(2) Vòng 2,56 2,85 -0,29 -10,12
5. Kỳ luân chuyển vốn lưu động = (360)/(4) Ngày 140,41 126,20 14,21 11,26
6. Hàm lượng vốn lưu động = (2)/(1) Lần 0,39 0,35 0,04 11,26
7. Tỷ suất LNST/vốn lưu động bình quân = (3)/(2) % 0,297 0,315 -0,019 -5,99
8. Lượng vốn lưu động bị lãng phí Trđ -6672,58

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên năm 2020-2021)

73
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Dựa vào bảng 2.12 ta có thể thấy hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
và hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong năm đều có xu hướng không tốt, để
phân tích một cách chi tiết ta sẽ đi phân tích các chỉ tiêu:
+ Số vòng quay VLĐ:
Công ty có số vòng quay luân chuyển VLĐ giảm. Năm 2020 số lần
luân chuyển vốn lưu động của công ty là 2,85 vòng giảm 0,29 vòng so với
năm 2020 với tỷ lệ giảm là 10,12%. Nguyên nhân dẫn đến số lần luân chuyển
vốn lưu động giảm là do doanh thu thuần giảm 2,03% trong khi vốn lưu động
bình quân tăng 9% tương ứng tăng 5443,66 triệu đồng. Điều này không hợp
lý bởi công ty mở rộng quy mô kinh doanh nhưng doanh thu không những
không tăng mà còn giảm. Công ty nên sử dụng các chính sách bán hàng hiệu
quả hơn để tăng doanh thu trong các năm sau, gia tăng số vòng quay vốn lưu
động.
+ Thời gian luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ: kỳ luân chuyển VLĐ của công ty năm 2020 là
xấp xỉ 126 ngày, năm 2021 là xấp xỉ 140 ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ đã tăng
lên hơn 14 ngày, tương ứng với tỷ lệ tăng 11,26%. Đây là chỉ tiêu ngược với
chỉ tiêu vòng quay VLĐ, qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của
công ty giảm trong năm 2020, VLĐ luân chuyển chậm, vốn còn bị ứ đọng
trong các khâu lưu động như HTK, các khoản phải thu (như đã phân tích ở
các phần trước). So sánh với 2 công ty lớn cùng ngành vật liệu xây dựng có
quy mô vốn kinh doanh tương đương và cùng ở thị trường miền Bắc, là CTCP
An Thịnh và CTCP Bá Hiến có kỳ luân chuyển VLĐ lần lượt là xấp xỉ 126
ngày và 135 ngày (nguồn số liệu: BCTC năm 2021 của CTCP Bá Hiến, CTCP
An Thịnh) thì ta thấy Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên có số ngày luân
chuyển VLĐ nhỏ hơn (140 ngày).
+ Mức tiết kiệm VLĐ:

74
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Số vòng quay VLĐ giảm, kéo theo kỳ luân chuyển VLĐ cũng dài hơn
vì vậy không những không tiết kiệm được VLĐ mà còn lãng phí mất một
lượng lớn VLĐ. Năm 2021 số vốn lưu động bị lãng phí là -6672,58 triệu
đồng, đây là số vốn lãng phí không hề nhỏ, gây ảnh hưởng xấu cho doanh
nghiệp, nhất là trong năm công ty mở rộng quy mô vốn lưu động tăng thêm.
+ Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ của công ty năm 2021 là 0,39 tăng so với năm 2020 là
0,04 lần tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,26%. Chỉ tiêu này cho biết trong năm
2021 để có 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 0,39 đồng VLĐ, trong khi
năm 2020 công ty chỉ cần bỏ ra 0,35 đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng VLĐ
của công ty đã bị giảm sút nên công ty cần nhiều VLĐ để đưa vào quá trình
kinh doanh hơn. Trong khi đó cũng trong năm 2021, để thu được một đồng
doanh thu, CTCP Bá Hiến phải bỏ ra 0,24 đồng VLĐ, CTCP An Thịnh phải
bỏ ra 0,33 đồng VLĐ (Nguồn số liệu: BCTC năm 2021 của công ty cổ phần
chế tạo Bơm Hải Dương, công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê). So sánh với một
vài doanh nghiệp có quy mô vốn tương đương cùng ngành, thì dường như
việc sử dụng VLĐ của công ty chưa hiệu quả bằng.
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ năm 2021 là 0,297% đã giảm
0,019% so với năm 2020 tương ứng với tỷ lệ là 5,99%. Chỉ tiêu này cho biết
năm 2021 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu đươc 0,297 đồng lợi nhuận sau
thuế, năm 2020 thì 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu đươc 0,019 đồng lợi nhuận
sau thuế, như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã giảm. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế (2,47%) thấp hơn khá nhiều tốc độ tăng
của VLĐ bình quân (9%) đã làm cho tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ
giảm đi vào năm 2021. Lợi nhuận sau thuế giảm sút, và có sự đóng góp lớn từ
lợi nhuận khác (như đã chỉ ra ở bảng 2.2), lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

75
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

doanh âm, cho thấy công ty đã có chính sách bán hàng thiếu hiệu quả, hàng
hóa của công ty bị ứ đọng khó tiêu thụ hơn năm 2020, và lợi nhuận của công
ty thu được qua các năm không ổn định, không bền vững. Đây là một dấu
hiệu không tốt đối với hoạt động kinh doanh cũng như thể hiện những hạn chế
trong công tác sử dụng vốn lưu động của công ty.
Nhận xét: nhìn chung công tác quản trị VLĐ của công ty trong năm
vừa qua là chưa hiệu quả và kém hơn so với năm ngoái, khi mà số vòng quay
VLĐ giảm, kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên, hàm lượng VLĐ tăng và hiệu quả
sử dụng VLĐ cũng giảm.
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị VLĐ của Công ty TNHH Tùng Đào
Thái Nguyên.

2.3.1. Những kết quả đạt được


Với tình hình kinh tế hiện nay của nước ta còn nhiều biến động của các
hiệp định mà chúng ta đã tham gia ký kết như hiệp định TPP, FTA…cùng với
sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty, trong năm 2021, công ty đã
đạt được những thành tựu như sau:
Một là, công ty đã mở rộng quy mô VLĐ của doanh nghiệp cuối kỳ đã
tăng lên so với đầu kỳ, tốc độ tăng khá nhanh cho thấy hoạt động kinh doanh
của công ty đang được mở rộng trong 2 năm trở lại đây.
Hai là, công ty có sự phân bổ vốn hợp lý, việc tổ chức đảm bảo nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Mô hình tài trợ vốn đảm
bảo tính an toàn tài chính.
Ba là, công tác thu hồi nợ có nhiều chuyển biến tích cực làm. cho
khoản phải thu của khách hàng giảm. Điều này đã giúp công ty giảm lượng
vốn chiếm dụng, giảm chi phí cơ hội của vốn cũng như rủi ro không thu hồi
được nợ.

76
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân


Một là, công ty có lượng dự trữ vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng rất thấp
và đặc biệt tiền mặt giảm rất lớn ở năm 2021. Điều này đưa lại nguy cơ lớn
không đảm bảo thanh toán, giao dịch hàng ngày cũng như khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
Hai là, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn lưu động và
có xu hướng tăng mạnh cả về giá trị và tỷ trọng. Điều này gây ứ đọng vốn,
giảm tốc độ luân chuyển vốn tồn kho.
Ba là, công tác thu hồi nợ chưa có chuyển biến tích cực, khoản phải
thu của khách hàng tiếp tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong HTK. Số
vòng quay khoản phải thu giảm, kỳ thu hồi nợ bình quân tăng. Điều này khiến
công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn, tăng chi phí cơ hội của vốn cũng như
tăng rủi ro không thu hồi được nợ.
Bốn là, quản lý, sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả, tốc độ luân
chuyển vốn còn chậm và hàm lượng vốn lưu động còn cao hơn so với cùng kỳ
năm trước. Nhìn chung, hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty năm
2021 đều giảm, kém hiệu quả hơn so với năm 2020.
Nguyên nhân của những hạn chế trên đó là:
Nguyên nhân khách quan:

Nền kinh tế nói chung, ngành vật liệu xây dựng nói riêng có nhiều biến
động trong năm 2021. Ngoài ra, sự tăng trưởng ngành vật liệu xây dựng cũng
phụ thuộc nhiều vào ngành xây dựng.

Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, công ty chưa có phương pháp xác định nhu cầu VLĐ nên
việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn bị ảnh
hưởng.

77
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Thứ hai, những khó khăn đến từ việc giảm các đơn hàng xuất khẩu do
cạnh tranh tăng, chính sách bán hàng chưa phát huy được hiệu quả.

78
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ


VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG ĐÀO THÁI NGUYÊN

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty TNHH Tùng Đào Thái
Nguyên trong thời gian tới.

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội


GDP Việt Nam năm 2021 tăng trên 7%
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt kết quả ấn tượng, với tốc độ tăng
7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Động lực chính của tăng
trưởng kinh tế năm nay tiếp tục là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng
11,29%) và các ngành dịch vụ thị trường (như ngành vận tải, kho bãi tăng
9,12%; bán buôn và bán lẻ tăng 8,82%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm tăng 8,62%). Cơ cấu kinh tế năm 2021 cũng có những chuyển biến tích cực
với tỉ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống 13,96% GDP, so
với mức 14,68% của năm 2020. Tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm chiếm 9,91%.
Năm 2021 được đánh giá là năm được mùa của thị trường vật liệu xây
dựng. Không chỉ nhu cầu tiêu thụ nội địa tăng cao mà giá cả cũng tăng, tạo điều
kiện để doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng mở rộng hệ thống phân phối.
Thị trường vật liệu xây dựng đầu năm 2020: thiệt hại lớn vì dịch Covid-
19
Đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, thị trường vật liệu xây
dựng chịu thiệt hại nặng nề.
Theo các chuyên gia trong ngành, không phải đến khi xuất hiện dịch bệnh,
ngành vật liệu xây dựng mới đối mặt với khó khăn. Ngay từ năm 2021, thị

79
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

trường bất động sản và xây dựng chững lại đã khiến cho thị trường vật liệu xây
dựng Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Đến năm 2020, sự bùng phát và diễn
biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến người dân có xu hướng tích trữ các nhu
yếu phẩm và hàng tiêu dùng nhanh, thay vì chi tiêu vào bất động sản, xây dựng,
vật liệu xây dựng. Đặc biệt, ngành xi măng tiếp tục phải đối mặt với tình trạng
dư thừa nguồn cung, dẫn đến sự bất ổn của toàn bộ doanh nghiệp xi măng trong
ngành.
Trên thực tế, ngành vật liệu xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của
lĩnh vực bất động sản và nhu cầu đầu tư xây dựng của người dân. Trong quý
1/2020, thị trường bất động sản ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chứng kiến
sự sụt giảm nghiêm trọng về nguồn cung mới và sức cầu của hầu hết các phân
khúc nhà ở. Điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu về vật liệu xây dựng như: sắt
thép, xi măng, gạch xây, gạch men, thiết bị nội thất… đều giảm mạnh.
Bên cạnh đó, thị trường bất động sản năm 2020 tiếp tục gặp nhiều khó khăn
do các chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cùng với việc
nhiều địa phương hạn chế phê duyệt dự án mới, kéo theo đó các doanh nghiệp
vật liệu xây dựng cũng gặp khó. Ngoài ra, các dự án công trình xây dựng lớn,
trọng điểm về hạ tầng giao thông bị ngưng trễ do tác động từ dịch Covid-19
cũng tác động trực tiếp đến thị trường vật liệu xây dựng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Xây dựng, lượng tiêu thụ vật liệu xây dựng
trong 2 tháng đầu năm 2020 giảm mạnh, chỉ đạt 70-75% so với cùng kỳ năm
2021, nhiều ngành thậm chí chỉ đạt mức tiêu thụ xấp xỉ 50% so với thời điểm
cuối năm 2021.
Không những các DN sản xuất, chủ một số đại lý, cửa hàng vật liệu xây
dựng cũng cho biết, từ sau tết, đặc biệt từ khi thực hiện chỉ thị số 16 về giãn cách
xã hội nhằm phòng chống dịch covid-19, lượng khách hàng tìm mua vật liệu xây
dựng các loại giảm mạnh, nhiều cửa hàng chỉ mở của cho có chờ hết dịch.

80
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Có thể thấy, từ đầu năm đến nay dịch bệnh Covid-19 đã tác động tiêu cực
đến thị trường vật liệu xây dựng. do đó, bên cạnh các chính sách hỗ trợ của
chính phủ về vốn, tín dụng, tài chính, thuế… các tập đoàn, dn sản xuất vật liệu
xây dựng cũng cần nỗ lực gấp nhiều lần để vượt qua giai đoạn cực kỳ khó khăn
này. Bộ Xây dựng cũng nhận định, khó khăn của các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng trong quý I/2020 chỉ là bước đầu, diễn biến có thể phức tạp hơn
trong quý II và có thể kéo dài.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty.
Trong thời gian tới, Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên đã đưa ra
một số định hướng như sau:
+ Phát huy tối đa hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những chính sách
bán hàng hợp lý.
+ Không ngừng nâng cao năng lực quản lý, điều hành và năng lực tiếp
cận thị trường kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới.
+ Đổi mới công nghệ để hội nhập kinh tế thế giới, hướng tới đa dạng
hóa hàng hóa cạnh tranh cao, nhanh chóng nắm bắt cơ hội để tạo sự đột phá.
Công ty đã đưa ra một số chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2022 như sau:

Bảng 3.1: Chỉ tiêu dự kiến đạt trong năm 2022

Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022


Doanh thu bán hàng và cung cấp 174,080.5
dịch vụ 169,010.28 9
168,272.4
Giá vốn hàng bán 164,973.03 9
150.
Chi phí tài chính 147.16 10
4,315.9
Chi phí quản lý kinh doanh 4,231.28 1
Lợi nhuận trước thuế 251.

81
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

244.33 66
201.
Lợi nhuận sau thuế 195.46 32

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty
TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
Trên cơ sở những điểm tích cực và những hạn chế còn tồn tại đã trình
bày ở chương 2 về thực trạng quản trị Vốn lưu động của Công ty TNHH Tùng
Đào Thái Nguyên, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị VLĐ tại Công ty như sau:

3.2.1. Tăng cường các biện pháp phát triển thị trường để đẩy mạnh tiêu
thụ, giảm hàng tồn kho, tăng hiệu quả quản trị HTK
HTK tại thời điểm cuối năm 2021 của công ty tăng lên nhiều so với
cuối năm 2020, tăng tới 77,53%. Số vòng quay HTK giảm 33,12% kéo theo
kỳ luân chuyển HTK tăng gần 12 ngày với tỷ lệ 48,53%. Những điều trên cho
thấy công tác quản trị HTK của công ty là chưa tốt trong năm 2021, cần được
cải thiện. Lượng HTK dự trữ đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục,
tuy nhiên nếu tồn kho quá nhiều sẽ gây ứ động vốn, giảm hiệu quả sử dụng
VLĐ. Để quản lý HTK tốt, công ty nên tìm các biện pháp tiêu thụ HTK trong
kỳ như sau:
+ Xác định đúng đắn lượng hàng hóa cần mua trong kỳ dựa trên dự
kiến tình hình tiêu thụ trong năm kế hoạch, đánh giá và lựa chọn nhà cung
ứng thích hợp để đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, các điều khoản thương lượng có lợi cho công ty.
+ Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm
chất thì phải trả lại người bán tránh gây ra tổn thất cho công ty.
+ Khi lượng HTK dư trữ quá mức cần kịp thời giải phóng HTK để
thu hồi vốn thông qua chính sách tín dụng thương mại, chính sách bán hàng

82
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

phù hợp.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường hàng hóa để đưa ra
những quyết định kịp thời điều chỉnh lượng hàng hóa nhập mua cũng như
lượng hàng trong kho để tránh gây ra những thất thoát tổn thất cho công ty.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình dự trữ, tránh tình trạng hàng hóa bị
mất mát hao hụt hoặc giảm chất lượng. Phát hiện kịp thời những hàng hóa tồn
đọng, kém phẩm chất không phù hợp, tiến hành xử lý nhanh chóng để không
làm ảnh hưởng tới chất lượng các hàng hóa còn lại.
+ Khi có đơn hàng cần để xuất hàng đi thì phải qua kế toán kho làm
lệnh xuất thì thủ kho mới cho xuất hàng đi. Việc thực hiện như này tạo điều
kiện thuận lợi cho kế toán kho và thủ kho trong việc đối chiếu kiểm tra lượng
hàng thực tế và lượng hàng theo dõi trên máy xem có khớp nhau không. Điều
này đảm bảo việc quản lý được lượng hàng hóa để có thể mua thêm hàng hóa
đó cung cấp cho cho khách hàng.
+ Áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán, và
phương tiện vận chuyển những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên và có
khoảng cách vận chuyển xa, một phần để đẩy bớt HTK đi. Công ty cần tìm
hiểu thị hiếu mới của khách hàng thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên
cứu. Công ty cần xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá, đưa
ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao.

3.2.2. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, thực hiện lập kế hoạch dòng
tiền hàng kỳ và kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Thực tế là lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ
(1,73% trong năm 2021) trong VLĐ và có xu hướng giảm, khoản tiền và
tương đương tiền là rất nhỏ so với các khoản nợ, có thể dẫn đến mất khả năng
thanh toán nếu không quản lý tiền đúng cách. Chính vì vậy doanh nghiệp cần

83
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

quản trị dòng tiền ra vào của đơn vị một cách chặt chẽ hợp lý. Doanh nghiệp
cần chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm. Lấy đó
làm cơ sở cân đối dòng tiền thu vào chi ra, vừa đảm bảo được khả năng thanh
toán vừa tránh lãng phí các nguồn lực.
Trong năm 2021, mặc dù vốn bằng tiền của công ty giảm và chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng tài sản của công ty nên tạo ra nhiều khó khăn trong thanh toán
các giao dịch mua bán. Vì vậy mà trong những năm tiếp theo công ty cần cân
đối lượng vốn bằng tiền để đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Trong giao dịch hàng ngày: đáp ứng các thanh toán về việc mua
hàng, tiền lương, thuế... diễn ra hàng ngày.
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng: để ứng phó với những biến cố bất ngờ
xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như nhu cầu thu chi hàng
ngày của công ty.
+ Nhu cầu đầu tư: công ty có một lượng tiền nhất định để sẵn sàng nắm
bắt cơ hội đầu tư thu lợi nhuận trong kinh doanh như hàng hóa dự trữ khi giá
rẻ hoặc khi dự đoán giá thị trường sắp tăng, khi tỷ giá biến động thuận lợi,
mua chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu góp phần gia tăng giá trị lợi nhuận
cho công ty.
+ Trong thời gian tới Công ty cần tổ chức thực hiện cân đối tiền nhưng
vẫn phải đáp ứng được: nhu cầu giao dịch hàng ngày, nhu cầu đầu tư và nhu
cầu dự phòng.
Công ty có thể cải thiện tình hình quản trị vốn bằng tiền bằng cách tính
toán và xây dựng một bảng hoạch định ngân sách giúp cho công ty ước lượng
được khoảng định mức ngân sách. Công ty có thể dự đoán được sự thiếu hụt hay
thừa để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Do thời điểm thu và chi tiền không phải
lúc nào cũng trùng khớp với nhau nên trên thực tế doanh nghiệp thường xảy ra
tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt vốn bằng tiền tại các thời điểm khác nhau. Cụ

84
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

thể là vào những thời điểm mà công ty đến hạn thanh toán những khoản vay
ngắn hạn, trả tiền mua hàng cho nhà cung cấp thì nhu cầu tiền cao nên cần phải
dự kiến trước được nguồn trả nợ để huy động đủ tiền, qua đó sẽ tạo sự chủ động
cho công ty trong việc quản trị vốn bằng tiền.Với thực trạng tiền mặt tồn quỹ
chưa hợp lý mà công ty đã và đang duy trì thực sự không an toàn cho nên dưới
đây tác giả xin được đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc xác
định tồn quỹ tiền mặt dự trữ tối thiểu.
Bên cạnh đó, công ty cần tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách
bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ. Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên
và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán. Đối
với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu giữa số dư sổ sách kế toán của công
ty và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch
nếu có.
Cần lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ nhằm dự kiến các khoản thu và các
khoản chi bằng tiền của công ty trong kỳ tiếp theo và tìm biện pháp để tạo ra
sự cân bằng thu, chi bằng tiền nhằm đảm bảo thường xuyên có khả năng
thanh toán. Các bảng này được lập dựa vào kế hoạch doanh thu và kế hoạch
đầu tư của công ty trong thời gian tới và tình hình thực tế trong năm vừa qua.
Khi thiếu tiền cần đẩy nhanh tiến trình thu nợ; giảm số lượng HTK;
giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách thương lượng lại thời
hạn thanh toán với nhà cung cấp; bán các tài sản thừa, chưa sử dụng tới.
Khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: sử dụng các khoản đầu tư của ngân
hàng; sử dụng hợp triệu đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh
hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu
chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
Khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án mới hoặc góp
vốn vào các dự án có khả năng sinh lời cao.

85
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Như vậy, tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền một mặt sẽ duy trì
và đảm bào khả năng thanh toán cũng như giảm thiểu rủi ro tài chính; mặt
khác sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền nói
riêng cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.

3.2.3. Tăng cường quản trị nợ phải thu, quản lý tốt khoản phải thu khách
hàng, áp dụng các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả, hạn chế tình trạng bị
chiếm dụng vốn đồng thời tăng cường tận dụng vốn chiếm dụng
Nợ phải thu của doanh nghiệp cuối năm tài chính 2021 tăng lên so với
cuối năm trước. Mặc dù vòng quay phải thu có chuyển biến tốt khi giảm nhẹ
3,33% so với năm ngoái nhưng mức độ tăng lên là không nhiều, công ty vẫn
cần có một số biện pháp để có thể áp dụng để quản lý tốt và đẩy nhanh công
tác thu hồi công nợ hơn, giảm được chi phí do vốn khách hàng chiếm dụng
của công ty:
+ Trong hợp triệu đồng kinh tế cần có các điều khoản quy định chặt chẽ
về thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và hình phạt nếu vi phạm hợp
triệu đồng và khuyến khích các chủ đầu tư ứng trước tiền với các chính sách
ưu tiên có lợi.
+ Tùy theo hạng mục công trình hoàn thành mà sẽ tiến hành thẩm định
chất lượng, mà thanh quyết toán cho doanh nghiệp.
+ Chính sách tín dụng nới lỏng nhưng phải ở trong một giới hạn an
toàn, nó phải phù hợp với từng đối tượng và phù hợp với khả năng tài chính
của Công ty, việc gia hạn nợ phải căn cứ vào giá trị thực tế của lô hang và
tình hình thực tế của khách hàng sao cho vừa hợp lý vừa có khả năng thu hồi
nợ nhanh nhất
+ Công ty nên có biện pháp theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành phân
nhóm các khoản nợ theo thời gian để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý, tránh
hiện tượng chủ đầu tư dây dưa trả chậm. Đối với những khoản nợ thu chậm,

86
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

công ty phải luôn theo dõi sát sao, và dung các biện pháp đôn đốc thu hồi.
+ Công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Các
khoản phải thu của đơn vị chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Vốn lưu động do
đó bất cứ rủi ro nào xảy ra với các khoản phải thu cũng gây tác động không
nhỏ, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị
trường. Trong thời gian tới để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, Công ty nên
thường xuyên đánh giá lại các khoản nợ phải thu trên cơ sở đó tính toán việc
trích lập khoản dự phòng này một cách thích hợp.
Phải trả người bán là khoản mà công ty chiếm dụng được, công ty nên
sử dụng thật tốt các khoản phải trả này để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn
nhưng vẫn phải đủ để đảm bảo thanh toán các khoản đến hạn. Do đây là
khoản vốn mà công ty không phải mất chi phí sử dụng.
Các khoản phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu nợ phải trả và có xu hướng giảm dần. Công ty cần quản trị các khoản phải
trả nhà cung cấp thật tốt để tạo được uy tín cho họ, không để các khoản nợ đó
ứ đọng quá lâu, thanh toán kịp thời khi đến hạn.
+ Với khách hàng, nhà cung cấp, Doanh nghiệp cần tiếp tục nâng cao
sự hiểu biết lẫn nhau trong kinh doanh để phối hợp ăn ý, đôi bên cùng có lợi.
+ Với cán bộ lãnh đạo, nhất là cán bộ lãnh đạo cần nâng cao trình độ
quản lý, đặc biệt hiểu biết là về mặt tài chính.
+ Với đội ngũ lao động: cần đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn,
nâng cao tay nghề. Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động.
Đưa ra các chính sách sử dụng lao động hợp lý để thu hút lao động có trình độ
tay nghề cao.

3.2.4. Các giải pháp khác


Mặc dù đội ngũ nhân viên công ty trẻ trung, nhiệt huyết nhưng chất

87
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

lượng chưa cao. Vì thế công ty cần xác định nhu cầu lao động hàng năm, từ
đó có các biện pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Song song với đó,
công ty cần xây dựng chế độ lương, thưởng, phúc lợi… hợp lý nhằm khuyến
khích người lao động gắn bó với công ty, có chính sách khen thưởng cho các
cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nhận thức và
chuyên môn của cán bộ, công nhân viên cho các doanh nghiệp, đảm bảo năng
lực của nguồn nhân lực thực sự.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.3.1. Về phía Nhà nước


Có các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của Covid-19
+ Biện pháp về miễn giảm thuế: Mới đây, Bộ Xây dựng đã tập hợp ý kiến
của nhiều doanh nghiệp, hội, hiệp hội nghề nghiệp và đề nghị một số hình thức
hỗ trợ trình lên Chính phủ. Cụ thể, Bộ đề xuất được giảm thuế VAT xuống còn
5%, giảm lãi suất vay ngân hàng; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hoãn, lùi
thời hạn nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu,tiền thuê
đất, bảo hiểm xã hội… Chính phủ có thể xem xét các đề xuất này và sớm đưa ra
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành xây dựng, vật liệu xây dựng.
+ Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các
nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục
thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động tín
dụng theo hướng tập trung phục vụ các nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đang
gặp khó hiện nay. Các chính quyền địa phương cần thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư, tiếp tục có chương trình phù hợp nhằm kích cầu, tăng tiêu dùng nội địa.
Phục hồi và ổn định kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế có ổn định thì hoạt động sản xuất kinh doanh của

88
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

doanh nghiệp mới có tiền đề phát triển, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Sự
ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trên nhiều khía cạnh.
Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp, Nhà nước cần tiếp tục có những giải pháp nhằm:
+ Củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng từ trung ương tới cơ sở. Tăng
cường thông tin về thị trường tài chính - tiền tệ; chứng khoán đảm bảo cân
bằng giữa cung cầu về vốn.
+ Xác định và phân chia rõ ràng nhiệm vụ, các mục tiêu chính sách
quốc gia về kinh tế xã hội cho hệ thống tín dụng - ngân hàng - ngân sách.
+ Nâng cao năng lực quản lý kinh tế của các cơ quan Nhà nước đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những thủ tục hành chính phức tạp rườm rà... vừa
tốn kém chi phí và có thể làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, Nhà nước cần cải thiện các thủ tục hành chính gọn nhẹ, đúng đắn để tạo
môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, triệu đồng
thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
+ Nâng cấp cơ sở hạ tầng, giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các
phương tiện vận tải vận chuyển.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển
của các doanh nghiệp. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thành các văn bản
pháp luật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp yên tâm hoạt động kinh doanh và
an toàn.

89
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

3.3.2. Về phía bản thân Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên
Trong quá trình nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, bên cạnh những kết quả đạt được những nỗ lực thành công và những
hướng đi mới thì công ty vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục. Vì vậy
doanh nghiệp cần đưa ra các phương hướng cụ thể để phát huy thế mạnh nâng
cao hoạt động kinh doanh, triệu đồng thời khắc phục những khó khăn tồn
đọng từ trước đến nay.
+ Việc cần làm của công ty khi ứng phó với đại dịch bệnh Covid-19
nói riêng và các tình huống cấp bách nói chung, đó là công ty cần chủ động
và có ý thức xây dựng, tái thiết kế hoạch sản xuất kinh doanh để thích nghi
với điều kiện kinh tế-xã hội trong bối cảnh mới hiện nay.
+ Ban lãnh đạo công ty nên thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình
hoạt động của Công ty về mọi mặt để kịp thời phát hiện những vấn đề còn tồn
đọng và có hướng xử lý kịp thời.
+ Tăng cường quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hiện tại, triệu
đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới, góp phần mở rộng thị trường
tiêu thụ, quan hệ hợp tác. Góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty,
từng bước đưa công ty phát triển.
+ Tăng cường phong trào đoàn thể, chi đoàn về phát minh sáng kiến. Có
chính sách khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích tinh thần công nhân viên.
Kết hợp nội lực với ngoại lực, kịp thời nắm bắt được cơ hội trên thị trường thì
Công ty sẽ ngày càng phát triển.

90
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

KẾT LUẬN

Tăng cường quản trị VLĐ luôn là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm vừa
qua, của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng, tích
cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh và có những kết quả đáng ghi nhận
trong công tác quản trị VLĐ.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô và của
công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Trường
Giang đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài,
cùng các thầy cô giáo trong bộ môn TCDN và các anh chị cán bộ trong phòng
tài chính - kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành đề tài này
Em xin chân thành cảm ơn!

91
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh (chủ biên) (2013), ”Giáo trình Tài
chính DN”, NXB Tài chính.
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ và TS. Nghiêm Thị Thà (chủ biên) (2010),
”Giáo trình Phân tích Tài chính DN”, NXB Tài chính.
3. BCTC năm 2020-2021 của Công ty TNHH Tùng Đào Thái Nguyên.
4. Website : http://www.cafef.vn/
5. Website : http://stockbiz.vn/

92

You might also like