You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.

HCM
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Môn: Quản trị rủi ro tài chính

BÀI TẬP NHÓM

Lớp: 232.FIN1114.A05
GVGD: ThS. Trần Văn Thật
Thành viên nhóm: 3

Họ và Tên Tỷ lệ đóng góp


1. Lê Hà Mỹ Hiền 100%
2. Nguyễn Mỹ Đông Nghi 100%
3. Lê Thị Mỹ Phúc 100%
4. Triệu Đỗ Hạnh Uyên 100%
5. Nguyễn Quỳnh Vy 100%
6. Ngô Như Ý 100%

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2024


Bài 1:
Một cổ phiếu không trả cổ tức có giá hiện tại là 30$. Lãi suất phi rủi ro (được tính
kép liên tục) là 12%/năm. Giả sử có một hợp đồng kỳ hạn đối với cổ phiếu nói trên
với thời gian đến hạn là 6 tháng. Chi phí vay cổ phiếu là 0,05$, trả cuối kỳ. Ngoài ra
không có chi phí giao dịch nào thêm.
Trình bày cách khai thác cơ hội kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) trong hai
trường hợp sau đây:
1. Giá kỳ hạn 6 tháng của cổ phiếu là 32,05$.
2. Giá kỳ hạn 6 tháng của cổ phiếu là 30,05$.
3. Thị trường sẽ điều chỉnh như thế nào trong hai trường hợp trên?
Lời giải
Giả định lãi suất phi rủi ro vay và cho vay là như nhau.

Giá kỳ hạn của cổ phiếu (theo lý thuyết): F 0=S0 ×e (r −u )T


(12 % − 0.05
30 ) 12
6

F 0=30 ×e =31,8286
1. Giá kỳ hạn 6 tháng của cổ phiếu là 32.05$
Giá kỳ hạn theo lý thuyết thấp hơn giá kỳ hạn 6 tháng (31,8286<32,05) cho thấy
hợp đồng kỳ hạn đang được định giá cao, nên có thể kinh doanh chênh lệch giá như
sau:
 Mua cổ phiếu trên thị trường giao ngay với giá là 30$.
 Ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng bán cổ phiếu theo giá hợp đồng kỳ hạn là 32,05$.
 Sau 6 tháng lợi nhuận thu được là: 32,05$ - 30$ - 0,05$ = 2$.
2. Giá kỳ hạn 6 tháng của cổ phiếu là 30,05$.
Giá kỳ hạn theo lý thuyết cao hơn giá kỳ hạn 6 tháng (31,8286 >30,05) cho thấy
hợp đồng kỳ hạn đang bị định giá thấp, nên có thể kinh doanh chênh lệch giá như
sau:
 Bán khống cổ phiếu trên thị trường giao ngay với giá là 30$.
 Ký hợp đồng kỳ hạn 6 tháng mua cổ phiếu theo giá hợp đồng kỳ hạn là 30,05$.
 Sau 6 tháng thu được lợi nhuận là: 30$ - 30,05$ + 0,05$ = 0$.
3. Thị trường điều chỉnh
Trường hợp 1: Do nhu cầu mua cổ phiếu trên thị trường hiện tại tăng lên, giá cổ
phiếu trên thị trường hiện tại sẽ tăng. Đồng thời, do nhu cầu bán cổ phiếu theo hợp
đồng kỳ hạn tăng lên, giá kỳ hạn của cổ phiếu sẽ giảm. Thị trường sẽ tiếp tục điều
chỉnh cho đến khi giá kỳ hạn của cổ phiếu bằng với giá kỳ hạn theo lý thuyết.
Trường hợp 2: Do nhu cầu bán cổ phiếu trên thị trường hiện tại tăng lên, giá cổ
phiếu trên thị trường hiện tại sẽ giảm. Đồng thời, do nhu cầu mua cổ phiếu theo hợp
đồng kỳ hạn tăng lên, giá kỳ hạn của cổ phiếu sẽ tăng. Thị trường sẽ tiếp tục điều
chỉnh cho đến khi giá kỳ hạn của cổ phiếu bằng với giá kỳ hạn theo lý thuyết. Tuy
nhiên, trong trường hợp này, việc khai thác cơ hội kinh doanh chênh lệch giá không
mang lại lợi nhuận. Vì vậy, không có ai sẽ thực hiện giao dịch này. Thị trường sẽ tự
điều chỉnh mà không cần đến sự can thiệp của các nhà đầu tư.
Bài 2:
Một hợp đồng kỳ hạn trên cổ phiếu không trả cổ tức với thời gian đến hạn 1 năm
được thiết lập khi giá cổ phiếu là 40$ và lãi suất phi rủi ro là 10%/năm.
1. Xác định giá kỳ hạn của cổ phiếu và giá trị của hợp đồng kỳ hạn ở thời điểm khi
hợp đồng được thiết lập.
2. Bảy tháng sau, giá cổ phiếu là 45$ và lãi suất phi rủi ro vẫn là 10%/năm. Xác
định giá kỳ hạn của cổ phiếu tại thời điểm này.
Lời giải
1.
Giá hợp đồng kỳ hạn: F 0=S0 ×(1+ r )T =40 $ × ( 1+ 10 % ) =44 $
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm hợp đồng được thiết lập bằng 0.
2.
Giá hợp đồng kỳ hạn 7 tháng sau:
12 −7
T−t 12
F 7 (12)=S 7 × ( 1+r )
=45 $ × ( 1+10 % ) =46 , 82 $
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm này: 46 ,82 $ − 45 $=1 , 82 $
Bài 3:
Thị trường có các thông tin sau:
Tỷ giá giao ngay 1HK$ đổi 0,135 Franc Thụy Sĩ (CHF)
Tỷ giá kỳ hạn 6 tháng HK$/CHF là 0,125Fr
Lãi suất tiền gửi CHF là 3,5%/6 tháng
Lãi suất tiền gửi HK$ 4,5%/6 tháng
Giả sử bạn là một nhà đầu tư Hongkong và có 10.000HK$. Chiến lược kinh doanh
của bạn là gì trong trường hợp này để đạt lợi nhuận tối đa. Tính tỷ suất sinh lời trong
trường hợp này. Giả định rằng không có chi phí giao dịch.
Lời giải
1
F 0=0,135+ 0,135× ( 4 ,5 % − 3 ,5 % ) =0,136 ≠ 0,125
 Tồn tại kinh doanh chênh lệch giá
Ngày 1 :
 Đổi HK$ sang CHF: 10.000HK$ x 0,135 = 1.350CHF.
 Gửi tiết kiệm 1.350CHF vào một ngân hàng tại Thụy Sĩ kỳ hạn 6 tháng với lãi
suất 3,5%/6 tháng. Số tiền nhận được vào cuối kỳ là: 1.397,25CHF.
1.350 ×(1+3 ,5 % )=1.397 , 25
 Ký một hợp đồng kỳ hạn 6 tháng bán 1.397,25CHF theo tỷ giá kỳ hạn
HK$/CHF là 0,125.
Sáu tháng sau:
 Nhận tiền gốc và tiền lãi từ ngân hàng là 1.397,25CHF.
 Thực hiện hợp đồng kỳ hạn: 1.397,25CHF / 0.125 = 11.178HK$.
11.178 −10.000
Tỷ suất sinh lời: =0,1178=11 ,78 %
10.000
Nếu gửi tiết kiệm ở Hongkong sau 6 tháng số tiền nhận được là: 10.450HK$
1
10.000 × ( 1+ 4 , 5 % ) =10.450 HK $ .
Bài 4:
Giả sử lãi suất phi rủi ro tương ứng với thời hạn 2 tháng của hai đồng tiền CHF
(Franc Thụy Sĩ) và USD lần lượt là 3%/năm và 8%/năm. Tỷ giá giao ngay giữa CHF
và USD là 0,6500 (CHF/USD = 0,6500). Tỷ giá kỳ hạn 2 tháng giữa đồng CHF và
USD là 0,6600. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá có tồn tại hay không? Nếu có,
trình bày cách khai thác cơ hội này. Giả định không có chi phí giao dịch và quy ước
1 năm = 360 ngày.
Lời giải
2
12
F 0=0 , 65+0 , 65 × ( 8 % −3 % ) =1,045≠ 0 , 66
 Tồn tại kinh doanh chênh lệch giá cho nhà đầu tư Mỹ
Ngày 1 :
 Đổi USD sang CHF: 1USD / 0,65 = 1,5385 CHF.
 Gửi tiết kiệm 1,5385CHF tại một ngân hàng tại Thụy Sĩ kỳ hạn 2 tháng với lãi
suất 3%/năm. Số tiền nhận được vào cuối kỳ là: 1,5461 CHF.
2
12
1,5385 × ( 1+3 % ) =1,5461CHF .
 Ký một hợp đồng kỳ hạn 2 tháng bán 1,5461CHF theo tỷ giá kỳ hạn
CHF/USD là 0,66.
Hai tháng sau:
 Nhận tiền gốc và tiền lãi từ ngân hàng là 1,5461 CHF.
 Thực hiện hợp đồng kỳ hạn: 1,5461CHF x 0,66 = 1,0204 USD.
1,0204 −1
Tỷ suất sinh lời: =0,0204=2 , 04 %
1
Nếu gửi tiết kiệm ở Mỹ sau 2 tháng số tiền nhận được là: 1,0129 USD
2
12
1 × ( 1+8 % ) =1,0129USD .
Bài 5:
Một hợp đồng kỳ hạn trên cổ phiếu trả cổ tức với thời gian đến hạn 6 tháng được
thiết lập khi giá cổ phiếu là 50$ và lãi suất phi rủi ro (ghép lãi liên tục) là 8%/năm.
Cổ tức là 5%/năm (ghép lãi liên tục).
1. Xác định giá kỳ hạn của cổ phiếu
2. Ba tháng sau giá cổ phiếu là 51$. Xác định giá kỳ hạn tại thời điểm này
Lời giải
1. Giá kỳ hạn cổ phiếu:
6
( 8 % − 5 %) ×
( r −d ) ×T 12
F 0=S0 ×e =50 $ × e =50,7557
2. Giá kỳ hạn cổ phiếu ba tháng sau:
6 −3
( 8 % −5 % ) ×
F 3 (6)=S3 ×e (r −d ) ×T =51 $ × e 12
=51,3839
Bài 6:
Tin tức trên báo chí gần đây cho biết, năm 2013 một khách hàng tại Quảng Ninh sử
dụng thẻ tín dụng 8.554.625 đồng mà chưa trả vốn và lãi lần nào. Sau 11 năm cả gốc
lẫn lãi mà ngân hàng báo lên đến 8.838.869.649 đồng. Vậy lãi suất tín dụng mà ngân
hàng tính cho khách hàng là bao nhiêu %/tháng?
Lời giải
Ta có:
T
FV =PV × ( 1+r ) → r=

T FV
PV
−1=

11 ×12 8.838 .869.649

8.554 .625
−1=0,05399=5.399 %
Bài 7:
Một trái phiếu có giá hiện tại là $950 và được trả trái tức là $45 sau 6 tháng. Một nhà
đầu tư muốn mua hợp đồng kỳ hạn 9 tháng đối với trái phiếu này. Xác định giá kỳ
hạn nếu hợp đồng forward được ký kết ngày hôm nay, biết rằng: lãi suất phi rủi ro
tương ứng cho kỳ hạn 6 tháng là 5,5%/năm và 9 tháng là 8,5%/năm.
Lời giải
FV 45
D0=PV = T
= 6
=43 , 81
(1+r )
(1+5 , 5 %) 12

9
F 0=( S ¿ ¿ 0 − D0 )× ( 1+ r )T =(950 $ − 43 , 81 $)×(1+ 8 ,5 % )12 =963,3666 ¿
Bài 8:
Vào ngày 01/06/2023, nhà đầu tư A ký hợp đồng mua kỳ hạn ngoại hối USD 6 tháng
(đáo hạn tháng 12/2023) với khối lượng 500.000USD với 1 ngân hàng thương mại.
Biết tỷ giá hiện tại là USD/VND (home currency): 23.500 - 24.000
Lãi suất VND tiền gửi tiết kiệm là 6%/năm, lãi suất cho vay là 8,5% tại tất cả các kỳ
hạn. Lãi suất USD tiền gửi 3%/năm, lãi suất cho vay là 3,5% tại tất cả các kỳ hạn.
Quy ước 1 năm 360 ngày
1. Tính tỷ giá kỳ hạn 6 tháng mà ngân hàng áp dụng cho hợp đồng nói trên và số
tiền mà nhà đầu tư A cần thanh toán 6 tháng sau.
2. Tính điểm kỳ hạn, tỷ lệ % tăng của tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay (tính
theo năm)
3. Sau 3 tháng, mức tỷ giá hiện tại USD/VND là 23.650 - 24.100. Tính giá kỳ hạn
ngoại hối tại thời điểm đó cho hợp đồng kỳ hạn tháng 12/2023 nói trên.
Lời giải
1. Tỷ giá kỳ hạn 6 tháng:
N
F b=S0 + S 0 × ( R h −d − R f − l ) ×
360
6 ×30
F B=23.500+23.500 × ( 6 % − 3 , 5 % ) × =23.794
360
N
F a=S0 + S 0 × ( R h −l − R f −d ) ×
360
6 × 30
F a=24.100+24.100 × ( 8 ,5 % −3 % ) × =24.763
360
Số tiền nhà đầu tư A cần thanh toán là:
500.000 ×24.763=13.381.500 .000 VND
2. Điểm kỳ hạn: 24.763 −24.100=663 điểm.
Tỷ giá kỳ hạn tăng (tỷ lệ % tính theo năm) là:
663 360
× × 100 %=5 ,5 %
24.100 180
3. Tỷ giá kỳ hạn sau 3 tháng:
N
F b=S3 + S3 × ( R h− d − R f −l ) ×
360
(6 − 3)×30
F B=23.650+23.650 × ( 6 % − 3 , 5 % ) × =23.797
360
N
F a=S3 + S3 × ( R h− l − Rf −d ) ×
360
(6 −3)×30
F a=24.100+24.100 × ( 8 ,5 % −3 % ) × =24.431
360

Bài 9:
Hãy xác định tỷ giá chéo của MYR/GBP, CHF/GBP, AUD/USD, EUR/USD,
USD/JPY, CHF/VND, MYR/VND, GBP/VND dựa vào các tỷ giá được niêm yết
sau:
MYR/USD = 0,300 - 0,305
CHF/USD = 0,800 – 0,815
GBP/USD = 1,61 – 1,63
AUD/GBP = 0,615 – 0,620
EUR/GBP = 0,915 – 0,921
USD/VND = 23.535 - 23.550
JPY/VND = 168,75 - 178,65
(Trình bày chi tiết cách tính toán)

Lời giải

MYR MYR USD 0 ,3 0,305


= × = − =0,1840 −0,1894
GBP USD GBP 1 , 63 1 ,61

CHF CHF USD 0 , 8 0,815


= × = − =0,4908 −0,5062
GBP USD GBP 1 , 63 1 ,61

AUD AUD GBP


= × =0,615 ×1 , 61 −0,620 ×1 , 63=0,9902−1,0106
USD GBP USD

EUR EUR GBP


= × =0,915 ×1 , 61 −0,921 ×1 , 63=1,47315 −1,50123
USD GBP USD

USD USD VND 23.535 23.550


= × = − =131,7380− 139,5556
JPY VND JPY 178 ,65 168 ,75

CHF CHF USD


= × =0,800 ×23.535 −0,815 × 23.550=18.828 −19.193
VND USD VND

MYR MYR USD


= × =0,300 ×23.535 − 0,305× 23.550=7.060 − 7.182
VND USD VND

GBP GBP USD


= × =1 , 61× 23.535− 1 ,63 × 23.550=37.891 −36.386
VND USD VND
Bài 10:
Ngày 1 tháng 6, một nhà kinh doanh ôtô người Mỹ mua 25 chiếc xe thể thao của một
công ty ở Anh và thanh toán bằng đồng bảng Anh vào ngày 01 tháng 11 (5 tháng).
Mỗi chiếc xe trị giá 35.500 bảng Anh. Nhà kinh doanh lo ngại rằng đồng bảng Anh
sẽ tăng giá trong một vài tháng tới và làm cho chi phí mua ôtô tỉnh bằng đồng đôla
tăng lên.
Thị trường ngày 01/06:
 Tỷ giá giao ngay $1,3186/£.
 Tỷ giá kỳ vọng vào ngày 01/11 là $1,3215/£
 Tỷ giá hợp đồng tương lai đáo hạn tháng 12 là $1,278/£
Thị trường ngày 01/11:
 Tỷ giá giao ngay $1,442/£.
 Tỷ giá hợp đồng tương lai đáo hạn tháng 12 là $1,4375/£
Trình bày chiến lược mà nhà kinh doanh sử dụng hợp đồng tương lai để phòng vệ tỷ
giá. Biết rằng, một hợp đồng tương lai chuẩn về bảng Anh là 62.500£

Số tiền mà nhà kinh doanh người Mỹ cần có để thanh toán vào ngày 1 tháng 11 là:
25 ×35.500=887.500 bảng Anh
Số hợp đồng mà nhà kinh doanh có ký là: 14 hợp đồng.

887.500
=14 , 2
62.500

 Ngày 1/6, nhà kinh doanh cần ký 14 hợp đồng tương lai mua 62.500 bảng Anh
với tỷ giá hợp đồng tương lai đáo hạn tháng 12 là $1,278/£.
 Ngày 1/11, nhà kinh doanh bán lại 14 hợp đồng tương lai mua 62.500 bảng
Anh với tỷ giá hợp đồng tương lai đáo hạn tháng 12 hiện tại là $1,4375/£.
 Số tiền mà nhà kinh doanh đã tiết kiệm được nhờ sử dụng hợp đồng tương lai
để phòng vệ về tỷ giá là:
(1,4375 −1,278)×14 × 62.500=139.562 $
 Số tiền mà nhà kinh doanh phải trả thực tế là:
( 887.500 ×1,442 ) −139.562=1.140.213 $
 Số tiền mà nhà kinh doanh phải trả nếu không sử dụng hợp đồng tương lai là:
887.500 ×1,442=1.279.775 $

LƯU Ý:
 CÁC NHÓM LÀM BÀI TRÊN WORD. NỘP LẠI CHO GIẢNG VIÊN THEO
MAIL tranvanthat.edu@gmail.com. KHÔNG GỬI BÀI QUA ZALO NHÓM
 THỜI HẠN NỘP: CHẬM NHẤT 24h NGÀY 20.03.2024
 BÀI NỘP QUÁ THỜI HẠN TRÊN KHÔNG CHẤP NHẬN
 NHÓM ĐÁNH GIÁ % HOÀN THÀNH CHO TỪNG THÀNH VIÊN

You might also like