Professional Documents
Culture Documents
- Từ yêu cầu của người đi vay, người cho vay chuyển một số tiền
hoặc hàng hoá… sang cho người đi vay sử dụng
- Sau một thời gian sử dụng người vay trả lại tiền cho người cho
vay, ngoài ra còn có thể phải trả thêm một lượng tiền nữa cho
người cho vay
Lợi tức tín dụng
- Trong quan hệ tín dụng, người đi vay chỉ có quyền sử dụng
vốn vay (phải chấp nhận một số điều kiện của người cho vay)
song quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay, trong quan
hệ này quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã tách rời nhau.
- Để đảm bảo quyền lợi cho mình thì người cho vay phải ràng
buộc người vay những cơ chế tín dụng nghiêm ngặt.
Lợi tức tín dụng (lãi)
Về bản chất lợi tức tín dụng được xem xét từ hai phía:
- Đối với người vay: là số tiền ngoài số vốn vay mà phải trả cho người cho vay
sau một thời gian sử dụng vốn vay nhất định. Nó chính là khoản chi phí cho việc
sử dụng tài sản của người khác. Nên số tiền này được hạch toán vào chi phí
- Đối với người cho vay: là khoản chênh lệch tăng thêm giữa số tiền thu về và số
tiền phát ra ban đầu mà người sở hữu vốn thu được sau một thời gian cho vay
nhất định. Đây là khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của người cho vay.
Lãi suất tín dụng
• Khái niệm
–Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu
được so với số vốn cho vay ban đầu (gốc vay) trong một thời
gian nhất định.
%/Kỳ
Tiền lãi mỗi kỳ đều tính theo số tiền gốc ban đầu thì tiền lãi đó
gọi là lãi đơn
A = P.i.n
Ví dụ lãi đơn
Nếu một khoản cho vay được kéo dài nhiều kỳ và tiền lãi của kỳ trước được
cộng vào khoản tiền đầu kỳ và tổng này được dùng để tính lãi cho kỳ tiếp theo.
Tiền lãi tính như vậy gọi là lãi gộp ( Lãi kép)
- Nếu số tiền cho vay ban đầu là P, lãi suất mỗi kỳ ghép lãi là i thì số tiền thu
F = P (1+i)n
- Và số tiền lãi là
A = P [ (1+i)n -1]
Ví dụ lãi ghép
Một người vay 100 triệu, lãi suất 10%/năm, thời gian vay là 5 năm.
Một năm ghép lãi một lần vào cuối năm. Hỏi sau 5 năm phải trả
bao nhiêu tiền lãi.
Năm Tổng số tiền Tiền lãi Tổng nợ (gốc + lãi)
tính lãi
3%/năm. Hãy tính số tiền Thành tích lũy được sau 3 năm với cả 2
Số dư cuối Lãi năm 1: 100 x 3% = 3 triệu Lãi năm 1: 100 triệu x 3% = 3 triệu
năm 1 => Số dư = 100 + 3 = 103 triệu -> Số dư = 100 + 3 = 103 triệu
Số dư cuối
100x3% +103= 106 tr 103x3% + 103 = 106,09 tr
năm 2
Trên thực tế, những khoản thu nhập bằng tiền thường không phản ánh
đúng giá trị thực của chính khoản thu nhập đó. Tỷ lệ lạm phát luôn làm
cho giá trị thực trở nên nhỏ hơn giá trị danh nghĩa. Vì vậy, lãi suất thực
luôn nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa bởi tỷ lệ lạm phát.
Thông thường trong những điều kiện tỷ lệ lạm phát không lớn hơn 10% sử
dụng công thức đơn giản:
ir=in-ii
Ví dụ xây dựng công thức
VD: 1 người gửi tiết kiệm ngân hàng, lãi suất 7%/năm, biết rằng tỷ lệ lạm
- Sau 1 năm người này nhận được số tiền là: 100x(1+7%) = 107 triệu
ir= = 2.88%
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát ii cao hơn 10%, ví dụ là
35%, lãi suất danh nghĩa ví dụ là 144% thì lãi suất
thực phải tính theo công thức
Ir =
= 100x12%x1=12tr
- Ông B gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất 12%/năm,
thời gian gửi là 1 năm, loại tiền gửi kỳ hạn 6 tháng (6 tháng ghép
lãi 1 lần)
=P(1+i)n-P = 100(1+12%/2)2 – 100 = 12.36tr
- Ông B gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất 12%/năm, thời gian gửi là 1 năm, loại
tiền gửi kỳ hạn 6 tháng (6 tháng ghép lãi 1 lần) 12.36tr => l/s thật: 12.36/100=12.36%
- Ông C gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất 12%/năm, thời gian gửi là 1 năm, loại
tiền gửi kỳ hạn 4 tháng = 100x(1+12%/3)3 – 100 =12.48tr => l/s thật: 12.48/100=12.48%
- Ông D gửi tiết kiệm 100 triệu vào ngân hàng, lãi suất 12%/năm, thời gian gửi là 1 năm, loại
- Cùng mức lãi suất như nhau và cùng thời gian tính
lãi nhưng thời đoạn ghép lãi khác nhau sẽ cho lợi tức
khác nhau.
- Khi thời đoạn phát biểu lãi suất không trùng với
thời đoạn ghép lãi thì lãi suất đó là lãi suất phát biểu.
- Khi thời đoạn phát biểu lãi suất trùng với thời đoạn
ghép lãi thì lãi suất đó là lãi suất thật.
Lãi suất tỷ lệ
Hai lãi suất i1 và i2 và tương ứng với hai thời kỳ khác nhau t1, t2 sẽ tỷ lệ với nhau khi
tỷ lệ của chúng ngang bằng tỷ lệ các thời kỳ tương ứng của chúng, có nghĩa là:
i1 = lãi suất của thời kỳ 1
i2 = lãi suất của thời kỳ 2
t1 = thời điểm 1
t2 = thời điểm 2
Vd2: Tính lãi suất một năm biết lãi 6 tháng là 4%?
Ví dụ
Một người vay 100 triệu, lãi suất 12%/năm, thời gian
vay là 2 năm. 3 tháng ghép lãi một lần. Hỏi sau 2 năm
phải trả bao nhiêu tiền lãi.
Lãi suất 3 tháng = 12%/4 = 3%
=> A = P [(1+i)n -1] = 100*[(1 + 3%)^(4*2) – 1]
= 26,68 triệu đồng
Ví dụ
Một người vay 100 triệu, lãi suất 12%/năm, thời gian
vay là 10 năm. Hai năm ghép lãi một lần. Hỏi sau 10
năm phải trả bao nhiêu tiền lãi.
F = P(1+i)
F = P(1+r)12 F = số tiền vốn cộng lãi một năm
P = số tiền cho vay
i = lãi suất của thời đoạn dài
P(1+i) = P(1+r)12 r = lãi suất của thời đoạn ngắn
n = số thời đoạn ngắn hạn trong thời
(1+i) = (1+r)n
đoạn dài hạn
i = (1+r)n – 1 và r = (1+i)1/n - 1
Ví dụ
Ví dụ 1: 1 người vay 100 triệu lãi suất 12%/năm, ghép lãi
theo tháng, hỏi lãi suất thực theo năm của khoản vay này là
bao nhiêu?
A B X -Y
i1 i3
…
i2 in
0 1 2 n-1 n
Ví dụ dẫn nhập
Cách 2: Trả đều trong 5 năm, đầu mỗi năm trả 220 triệu.
Bạn hãy tư vấn cho người này này phương án có lợi nhất biết
rằng lãi suất tiền gửi ngân hàng kì hạn 1 năm là 7%/năm (lãi
suất phi rủi ro)
2./ Giá trị tương lai của tiền
+ Giá trị tương lai của một khoản tiền (Future Value): giá trị tương lai
tại thời điểm n của một khoản tiền là giá trị tương ứng của khoản tiền
tại thời điểm n trong tương lai hay nói cách khách là bằng giá trị của
số tiền đó cộng với số tiền lãi sinh ra do đầu tư số tiền đó tính đến
thời điểm n trong tương lai.
FV = PV x (1+i)n
+
Giá trị tương lai của nhiều khoản tiền (dòng tiền) là tổng giá trị tương
lai của các khoản tiền đó.
3./ Giá trị hiện tại của tiền
Giá trị hiện tại của tiền là giá trị của các khoản tiền được
quy đổi về thời điểm hiện tại (chiết khấu dòng tiền).
PV= FV/(1+i)n
+ Giá trị hiện tại của nhiều khoản tiền (dòng tiền) là
tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền đó.
Dòng tiền đều (niên kim)
• Dòng tiền đều : Dòng tiền mà các khoản tiền phát sinh có:
– cùng độ lớn,
– cùng tính chất (thu hoặc chi),
– cùng lãi suất tính toán và
– cùng khoảng cách phát sinh (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Giá trị tương lai (GTTL) của dòng tiền đều
• Với dòng tiền đều cuối kỳ
A A A A
…
Kỳ 0 1 2 n-1 n
FVn = A
FVn-1 = A (1+r)
FV2 = A (1+r)n-2
FV1 = A (1+r)n-1
Công thức
Giá trị tương lai tại thời điểm cuối kì thứ n của
các dòng tiền đều xuất hiện cuối kì
– FVck= A + A(1+r) + A(1+r)2 + … + A(1+r)n-1
FVck= A
Giá trị tương lai tại thời điểm cuối kì thứ n của
các dòng tiền đều xuất hiện đầu kì
FVdk= A (1+r)
Giá trị hiện tại (GTHT) của dòng tiền đều
• Với dòng tiền đều cuối kỳ
PV =
A A A A
…
Kỳ 0 1 2 n-1 n
PV1 =
PV2 =
PVn =
Công thức
Giá trị hiện tai của dòng tiền đều xuất hiện cuối kì
− PVck = + + …..+
PVck= A
Giá trị hiện tài của dòng tiền đều xuất hiện đầu kỳ
PVdk= A (1+r)
Quy đổi giữa các công thức
• Dòng tiền đều cuối và đầu kỳ
A A A A
…
Kỳ 0 1 2 n-1 n
PVck= A = FVck= A
0 1 2 3 4 5 6 7 8
Doanh nghiệp X vay của một tổ chức tín dụng một khoản
vốn 50 tỷ đồng, thời hạn vay là 12 năm, Lãi vay là 10%/ năm.
Thời điểm trả là cuối các năm. Số tiền trả hàng năm là bằng
nhau .Tính số tiền trả nợ hàng năm? Từng năm trả bao nhiêu
là tiền gốc? Bao nhiêu là tiền lãi?
PVck=50 tỷ A A A A A A A
0 1 2 3 9 10 11 12
50 = A
A = 7,34 tỷ
Mỗi năm doanh nghiệp trả đều một khoản là 7,34 tỷ thì sau 12 năm sẽ
trả hết nợ
Ví dụ 5
Một người có dự kiến 12 năm nữa sẽ về nghỉ hưu và khi đó muốn có một món
a) Hỏi hàng năm kể từ nay đến khi nghỉ hưu, mỗi năm ông ta cần tiết kiệm bao
nhiêu? Biết rằng, số tiền tiết kiệm hàng năm bằng nhau và được gửi vào ngân
hàng từ.cuối các năm với loại tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất mỗi tháng là
0,6%/1 tháng
b) Nếu chỉ gửi tiết kiệm trong 8 năm kể từ bây giờ với điều kiện như trên thì
mỗi năm phải tiết kiệm bao nhiêu để khi về hưu cũng có 500 triệu đồng
A A A A A A A
0 1 2 3 9 10 11 12
Lãi suất thực theo năm: i=(1+r)n-1=(1+0.6%x6)2-1=7.33%
Áp dụng công thức: FVck=500 triệu
FVck= A
500 = A
A = 27,41 triệu
Mỗi năm cần gửi 27.41 triệu để đạt được mục đích
A A A A
0 1 2 3 8 9 10 11 12
Lãi suất thực theo năm: i=(1+r)n-1=(1+0.6%x6)2-1=7.33%
Áp dụng công thức: FVck=500 triệu
Cuối mỗi năm gửi vào tài khoản ngân hàng số tiền 50 triệu
đồng, liên tục trong 5 năm. Biết rằng sau 5 năm trong tài
khoản có tổng cộng 500 triệu đồng. Lãi suất tiền gửi ngân
hàng là 7%/năm. Hỏi trong tài khoản đã có trước đó bao
nhiêu tiền.
Ví dụ 8
Anh Trump vay ngân hàng VP Bank 100 triệu đồng, trả nợ
dần trong 3 năm vào cuối mỗi năm. Biết rằng cuối năm thứ
1 trả 30 triệu, cuối năm thứ 2 trả 40 triệu, cuối năm thứ 3
trả 50 triệu thì hết nợ. Hỏi lãi suất vay của anh Trump là bao
nhiêu.
Ví dụ 9
Sau 6 tháng kể từ thời điểm hiện tại, bạn muốn rút 5 triệu
đồng mỗi 6 tháng từ tài khoản tiền gửi ở ngân hàng để trả
tiền học đại học trong 4 năm. Nếu lãi suất tiền gửi là
6%/năm, bạn cần có bao nhiêu tiền trong tài khoản ngân
hàng vào thời điểm hiện tại để có thể trang trải học phí
trong 4 năm.
• Một người gửi vào ngân hàng số tiền là 200 triệu
đồng với lãi suất 10%/năm ghép lãi theo 6 tháng.
Tính tổng số tiền mà ông này nhận được sau 5
năm (ĐVT: triệu đồng).
• A. 326
• B. 310
• C. 340
• D. 380
• Để nhận được 200 triệu sau 6 năm nữa. Tính số
tiền phải gửi vào ngân hàng ngay từ bây giờ biết
rằng ngân hàng áp dụng lãi suất là 12%/năm, ghép
lãi hàng năm. (ĐVT: triệu đồng).
• A. 101
• B. 90
• C. 105
• D. 110
• Một công ty vay ngân hàng 200 triệu đồng với lãi
suất 8%/năm và vay trong 4 năm. Biết rằng số tiền
trả đều vào cuối các năm. Tính số tiền trả hàng
năm (ĐVT: triệu đồng).
• A. 85
• B. 80
• C. 75
• D. 60
• Một công ty vay ngân hàng 500 triệu đồng với lãi
suất 8%/năm và vay trong 5 năm, trả nợ vào cuối
các năm. Biết rằng nợ gốc trả đều qua các năm. Tính
tống số tiền phải trả năm thứ hai (ĐVT: triệu đồng).
• A. 195
• B. 170
• C. 190
• D. 132
• Đầu mỗi năm bà A gửi vào ngân hàng số tiền là 100 triệu
đồng. Tính số tiền bà A nhận được vào cuối năm thứ 5 biết
lãi suất tiên gửi là 10%/năm (ĐVT: triệu đồng).
FVdk= 100
• A. 800
• B. 750
• C. 670
• D. 600
• Ông B mua một lô cổ phiếu với giá mua là 100
triệu đồng. Sau 3 năm ông B bán với giá là 140
triệu đồng. Tính mức sinh lời hàng năm (ĐVT: %).
• A. 15
• B. 12
• C. 08
• D. 05
• Ông C gửi tiết kiệm số tiền là 120 triệu với lãi suất
là 10%/năm, ghép lãi hàng năm. Hỏi sau bao nhiêu
năm ông C có được 500 triệu.
• A. 15
• B. 17
• C. 19
• D. 21
• Công ty B vay 100 triệu đồng với lãi suất là
8%/năm, mỗi năm công ty trả cố định số tiền là 12
triệu vào cuối các năm. Hỏi sau bao nhiêu năm
công ty B trả hết nợ.
• A. 12
• B. 14
• C. 16
• D. 18
• Một chiếc xe ô tô có giá trị 800 triệu đồng, nhà sản
xuất sẵn sàng cho vay đến 80% giá trị của chiếc xe.
Tính số tiền khách hàng phải thanh toán cho công ty
hàng năm biết rằng thời hạn trả là 5 năm, lãi suất là
10%/năm, trả đều vào cuối mỗi năm.
• A. 129
• B. 149
• C. 159
• D. 169