Professional Documents
Culture Documents
Một trong những mục tiêu chủ yếu của người Giám
đốc tài chính là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh
nghiệp hoặc cổ đông. Muốn làm được điều này,
người giám đốc tài chính phải luôn đưa ra được các
quyết định đúng đắn. Nhưng hầu hết các quyết định
này lại gắn với những dòng tiền dự kiến trong tương
lai (bao gồm những dòng thu và dòng chi), và chỉ
với những quyết định đem lại dòng tiền thuần
dương (Tổng thu - Tổng chi >0), giá trị tài sản mới
được tăng lên.
Tuy nhiên có một vấn đề chúng ta cần nhận rõ:
“1 đồng của ngày hôm nay có giá trị hơn 1đồng
trong tương lai” bởi những nhân tố tác động chủ
yếu
- Lạm phát: làm sức mua của tiền bị suy giảm
- Lãi suất: Với 1 đồng hôm nay, ta có thể đầu tư
để nhận được nhiều hơn trong tương lai
- Rủi ro: Tương lai luôn hàm nghĩa một sự
không chắc chắn
Nói cách khác, 1 đồng hôm nay có giá trị hơn 1
đồng trong tương lai vì tiền tệ có giá tri thời gian
Vì vậy, để tính được dòng tiền thuần do các
quyết định của người giám đốc tài chính
mang lại, ta không thể đơn giản cộng, trừ
chúng với nhau mà phải sử dụng một trong
hai phương pháp “phương pháp tính giá trị
tương lai hoặc phương pháp tính giá trị
hiện tại” của tiền tệ.
Các phương pháp này nếu được áp dụng
chính xác đều cho kết quả tương tự.
- Kỹ thuật giá trị tương lai được sử dụng để
đo lường giá trị của dự án tại thời điển kết
thúc dự án.
0 1 2 3 4 5
Cuối mỗi năm
0 1 2 3 4 5
Cuối mỗi năm
FV1 = PV + PV x R = PV(1+R)
Qua năm 2, số lượng tiền tệ được đầu tư ở đầu
năm 2 là FV1, và tiền lãi thu được trong năm 2 là
FV1xR
Như vậy, ta sẽ có số tiền cuối năm 2 :
FV2 = FV1 + FV1 x R
= FV1 x (1+R) = PV x (1+R)2
FVn = PV x (1+R)n
Tổng quát ta có thể viết:
FVn = PV x (1+R)n
Cách tính giá trị tương lai: Từ phần trình bày
về lãi kép, ta nhận thấy giá trị tương lai có thể
được tính bằng công thức sau:
FVn = PV x (1+R)n (1)
Trong đó:
FVn: Giá trị tương lai cuối kỳ n
PV : Giá trị hiện tại hay số tiền đầu tư ban
đầu
R : Lãi suất hàng năm được trả
n : Số kỳ tính lãi
Ta hãy xem ví dụ sau:
Giả sử bạn gửi 1.000 $ vào ngân hàng với lãi
suất 5% mỗi năm. Sau 5 năm kể từ khi gửi tiền,
bạn sẽ có bao nhiêu trong tài khoản ngân hàng ?
FVn = PV x (1+R)n
Sử dụng: PV=1.000 $ , R=5%, n = 5năm
Ta sẽ có :
FV5 = 1.000 x (1+5%)5 =1.000 x 1,2763
= 1.276,30 $
PV=1.000 $
R=5%
0 1 2 3 4 5
Hình vẽ 4
Để nhanh chóng hơn trong việc tính giá trị
tương lai, ta có thể sử dụng các bảng toán
tài chính
Trong bảng toán tài chính, cụm từ “Thừa
số lãi suất giá trị tương lai đối với lãi suất
R và n kỳ” [ FVIF(R,n)] được dùng thay
thế cho thừa số (1+R)n. FVIF(R,n) được
tra từ bảng A3 ở phần phụ lục A.
Vì FVIF(R,n) = (1+R)n
Công thức (1) có thể viết lại như sau :
FVn = PV x (1+R)n = PV x FVIF(R,n) (2)
10%
2
5%
1
0%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Hình vẽ 7
Công thức tổng quát trong trường hợp ghép lãi
nhiều lần mỗi năm:
Qua những ví dụ trên, ta nhận thấy nếu m là số lần
ghép lãi trong năm, công thức sẽ được viết lại như sau
:
FVn = PV x (1+R/m)mxn (3)
Trong đó :
FVn :giá trị tương lai của số tiền đầu tư sau n năm
PV : giá trị hiện tại của số tiền đầu tư
R : lãi suất công bố (tính theo năm)
m : số kỳ ghép lãi hàng năm
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất hiêụ lực :
Sự khác biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất hiệu
lực cũng là một vấn đề rất quan trọng khi chúng ta
quyết định vay mượn hay đầu tư.
-Lãi suất danh nghĩa (Norminal rate):
Lãi suất được công bố trên các hợp đồng vay mượn
- Lãi suất hiệu lực (Effective rate):
Đây là lãi suất mà người cho vay thực sự nhận được
và người đi vay thực sự phải trả mỗi năm
Lãi suất hiệu lực khác biệt lãi suất danh nghĩa ở chỗ
lãi suất hiệu lực phản ánh sự ghép lãi thường xuyên.
Lãi suất hiệu lực được tính bằng công thức sau:
m
Rnorm
Reff = 1 1 (5)
m
Trong đó:
Reff: lãi suất hiệu lực
Rnorm: lãi suất danh nghĩa
m: số kỳ ghép lãi mỗi năm
Ta hãy xét ví dụ sau để minh họa vấn đề về lãi
suất danh nghĩa và lãi suất hiệu lực
Ví dụ: Hiện nay các Ngân hàng thương mại công
bố lãi suất tiền gởi là 12%/năm. Hãy tính lãi suất
hiệu lực nếu Ngân hàng ghép lãi:
- 1 lần mỗi năm
- 2 lần mỗi năm
- 4 lần mỗi năm
Hình vẽ 9
Ký hiệu FVAn (Due): giá trị tương lai dòng tiền đều
với số tiền phát sinh đầu mỗi kỳ trong n kỳ.
Để sử dụng bảng toán tài chính (không có bảng
thừa số lãi suất giá trị tương lai cho dòng tiền
đều phát sinh đầu mỗi kỳ ; hãy chú ý trên đường
thời gian mỗi số tiền phát sinh ở dòng tiền đều
đầu kỳ, xuất hiện sớm hơn 1 kỳ so với dòng tiền
đều cuối kỳ, vì vậy giá trị tương lai dòng tiền
đều đầu kỳ sẽ bằng giá trị tương lai của dòng
tiền đều cuối kỳ ghép lãi thêm một kỳ.)
FVA4 (Due) = PMT x FVIFA(R,n) x (1+R) (8)
Dùng công thức này cho ví dụ trên:
FVA4(Due) = 1000 x FVIFA(6%,4) x (1 + 6%)
= 1000 x 4,3746 x 1,06 = 4637,10$
FVn 1
FVn x n
PV = 1 R n (1 R ) (10)
Hình vẽ 11
Giá trị hiện tại của 1 dòng tiền
Đôi lúc chúng ta có nhu cầu cần tìm giá trị hiện
tại của những số tiền phát sinh trong tương lai.
Hai loại hình cơ bản thường găp là dòng tiền hỗn
hợp và dòng tiền đều . Dòng tiền hỗn hợp là dòng
tiền không có những tính chất đặc thù trong khi
dòng tiền đều là dòng tiền mà số tiền phát sinh ở
mỗi kỳ (thu hay chi) là bằng nhau
Giá trị hiện tại của dòng tiền hỗn hợp
Để tính giá trị hiện tại của dòng tiền hỗn hợp, trước hết
ta xác định giá trị hiện tại của từng số tiền đơn trong
dòng tiền rồi cộng chúng lại, ta sẽ có giá trị hiện tại của
dòng tiền hỗn hợp. Ta hãy xét 1 ví dụ về cách tính giá
trị hiện tại của dòng tiền hỗn hợp.
Ví dụ : 1 tài sản được dự kiến sinh ra thu nhập trong 5
năm tới như sau :
Năm
1 2 3 4 5
Thu nhập 1.000$ 2.000$ 3.000$ 4.000$ 5.000$
Lãi suất yêu cầu của thị trường đối với việc mua bán
tài sản này là 10%
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA 1 DÒNG TIỀN ĐỀU:
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều với các
lượng tiền phát sinh cuối kỳ
Đây là dòng tiền đều mà các lượng tiền (thu hoặc
chi) phát sinh vào cuối mỗi kỳ.
Ví dụ : 1 cơ hội đầu tư có thể đem lại 1 dòng thu
nhập đều cho Ông An trong 3 năm tới với thu
nhập phát sinh cuối mỗi năm là 1000 $. Lãi suất
sinh ra từ 1 cơ hội đầu tư tương tự là 10%. Tính
số tiền hiện nay Ông An có thể bỏ ra cho việc
đầu tư ?
-Ta có thể viết lại bài toán như sau : để tính giá trị
hiện tại của 1 dòng tiền đều phát sinh cuối mỗi
kỳ:
1 1 1
PVA3 = 1000 x 1000 1000
(1 0.10)1 (1 0.10)2 (1 0.10)3
1
= PMT x
t 1 (1 R ) t
PVA n(Due): ký hiệu giá trị hiện tại dòng tiền đều
phát sinh đầu mỗi kỳ
Nhìn đường thời gian ta nhận thấy mỗi số tiền
phát sinh đều được dịch chuyển sang trái 1 kỳ nên
mỗi số tiền sẽ được chiết khấu ít hơn 1 kỳ (so với
ví dụ trước).
Nếu sử dụng bảng toán tài chính, ta nhận thấy
với đặc điểm các số tiền trên dòng tiền đều phát
sinh sớm hơn 1 kỳ nên dòng tiền đều phát sinh
đầu mỗi kỳ sẽ có giá trị cao hơn dòng tiền đều
bình thường
PVA n(Due) = PMT x PVIFA(R,n) x (1 + R) (12)
PVA 3(Due) = 1000 x 2,4869 x 1,10 = 2.735,50 $
Giá trị hiện tại của 1 dòng tiền đều vĩnh viễn
Dòng tiền đều vĩnh viễn là dòng tiền đều không có
giới hạn. Dòng tiền này sẽ phát sinh 1 lượng bằng nhau
vào cuối mỗi kỳ và kéo dài vô tận.
Đôi khi chúng ta cần phải tính được giá trị hiện tại của
dòng tiền này:
Gọi PV là giá trị hiện tại của chuỗi tiền đều vĩnh viễn, ta
có:
1 1 1
PV = PMT x PMTx PMTx (n→∞)
(1 R)
1
(1 R )
2 n
(1 R )
1 1 1
= PMT x n (n→∞)
(1 R ) (1 R ) 2
(1 R )
Chú ý:những số hạng trong ngoặc vuông tạo thành tổng 1
cấp số nhân với số hạng đầu tiên u1 =1/(1+R) , bước nhảy
q = 1/(1+R)
Giải quyết bài toán cấp số nhân này, ta sẽ có:
1 PMT
PV = PMT x (13)
R R
Từ đó, ta thấy PVIFA(R,n) khi n→∞ là 1/R.
Do vậy, nếu bạn muốn xác định giá trị hiện tại của 1 dòng
tiền đều vĩnh viễn với số phát sinh cuối mỗi kỳ là 1000$
và được chiết khấu tại lãi suất R = 8%. Bạn có thể làm
như sau:
PV = PMT x PVIFA(8%,∞) = 1000 /0,08 = 12.500$
HEÁT