You are on page 1of 24

Chương 11: Biểu đồ tần số

Nội dung
11. Biểu đồ tần số ···················································································· 2

11.1. Biểu đồ tần số là gì?······································································· 4


(1) Bảng phân bố tần số ···································································· 4
(2) Biểu đồ tần số ············································································ 4

11.2. Vai trò và sử dụng biểu đồ tần số ······················································ 6


(1) Vai trò biểu đồ tần số··································································· 6
(2) Sử dụng biểu đồ tần số································································· 6

11.3. Cách lập biểu đồ tần số··································································· 8


(1) Thủ tục lập biểu đồ tần số ·····························································10
(2) Thủ tục chi tiết biểu đồ tần số ···················································· ···12
(3) Diễn giải định lượng sự phân bố tần số ·············································24

11.4. Cách đọc biểu đồ tần số ·································································30


(1) Phương pháp đọc biểu đồ tần số cơ bản ···········································30
(2) Những ví dụ về cách đọc biểu đồ tần số············································32

11.5. Cách sử dụng biểu đồ tần số ···························································48


(1) Phân tích quá trình và tìm ra những điểm cho sự cải tiến·······················50
(2) Định rõ khả năng và số dư của quá trình bằng cách so sánh với các thông số
kỹ thuật và các tiêu chuẩn.·································································56
(3) Kiểm tra quá trình bằng cách lập ra các bản ghi chép liên tiếp ················56
(4) Lập các bảng ghi chép bằng cách sắp xếp dữ liệu ································58
(5) Những nhược điểm của biểu đồ tần số ·············································60
11. Biểu đồ tần số

Hàng ngày chúng ta cố gắng tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiên một
vài sự biến đổi trong chất lượng sản phẩm lại không thể tránh được thậm chí cả khi
những sản phẩm được làm bởi cùng những người thao tác sử dụng cùng một quá trình
dựa trên cùng một tiêu chuẩn làm việc, và sử dụng cùng loại chất liệu và cùng loại thiết
bị. Nói chung, những tài liệu về chất lượng cho mỗi sản phẩm tập trung quanh một
điểm xác định. Khi sự phân bố chất lượng dịch chuyển ra khỏi điểm này, số các sản
phẩm mà chất lượng của chúng lệch đi sẽ dần dần giảm bớt.

Liên quan tới xu hướng này, người ta nói rằng quá trình là nhóm sản phẩm có sự phân
bố. Biểu đồ tần số được sử dụng để tìm ra hình dạng của sự phân bố này.

Bảng 11.1 Bảng phân bố tần số

Stt Biên lớp Giá trị trung tâm Tần số


Lớp Kiểm tra(số lần)

Tổng cộng
11.1 Biểu đồ tần số là gì?

Biểu đồ tần số là một biểu đồ hoặc một bảng được lập ra bằng cách sắp xếp dữ liệu
theo thứ tự về độ lớn, và cách đếm số dữ liệu có giá trị chắc chắn hoặc với một khoảng
cách chắc chắn. Một vài cách diễn giải biểu đồ tần số được chỉ ra như sau:
(1) Bảng phân bố tần số
Trong bảng phân bố tần số được chỉ ra như ở hình 11.1, dữ liệu được chia thành các lớp
và số lần ( tần số) của những giá trị dữ liệu trong đó mỗi lớp đều được kiểm tra.

(2) Biểu đồ tần số ( Như một biểu đồ dạng cột)

Biểu đồ tần số là một biểu đồ dạng cột trong đó sự phân bố tần số được diễn tả theo
hình thức của một đồ thị; nó rất hay được sử dụng. Những đặc tính không rời rạc như
chiều dài, trọng lượng, độ dầy, cường độ và dung lượng, đều được áp dụng chung cho
những đặc tính, (những giá trị đo được) trong sự phân bố tần số. Tuy nhiên những giá
trị không rời rạc như là số lần hỏng hóc xảy ra trong một ngày, số phế phẩm, số những
người vắng mặt và số những điểm khuyết tật trên mỗi đơn vị được áp dụng trong 1 vài
trường hợp. Hình 11.1 thể hiện một biểu đồ tần số được lập ra bằng cách kiểm tra sự
xảy ra lỗi để tìm xem có bao nhiêu lần trong một ngày các lỗi hỏng hóc xảy ra trong
máy móc. Có thể nhìn thấy từ biểu đồ tần số này rằng các sự cố hỏng hóc xảy ra trung
bình 9,1 lần một ngày.

T

n

S

Lỗi xảy ra: số


lần/ngày

Hình 11.1 Biểu đồ tần số thể hiện tần số của sự hỏng hóc trong các máy mỗi
ngày
11.2 Vai trò và sử dụng của biểu đồ tần số
(1) Vai trò của biểu đồ tần số
1) Trong trường hợp có nhiều dữ liệu biểu đồ tần số có thể làm người ta hiểu dễ
dàng dạng phân bố theo hình thức một đồ thị.
2) Biểu đồ tần số chỉ ra giá trị trung tâm của dữ liệu và sự biến thiên của nó.
3) Biểu đồ tần số cho phép kiểm tra được theo phương pháp thống kê sự phân bố
thuộc loại nào.
(2) Sử dụng biểu đồ tần số
1) Cho việc phân tích quá trình và tìm những điểm cho sự cải tiến
① Có thể kiểm tra những sai số, những hạn chế và tìm ra những vấn đề
bằng cách quan sát dạng phân bố (Giá trị trung bình và những sự biến
thiên)
② Có thể tìm ra những điểm cho sự cải tiến bằng cách kiểm tra liệu những
thông số kĩ thuật có được đáp ứng hay không và liệu giá trị trung bình có
thích hợp hay không.
③ Có thể tìm ra những vấn đề bằng cách lập ra những biểu đồ tần số được
phân tầng theo những thao tác viên, máy móc và ngày, và sau đó kiểm tra
sự khác biệt giữa mỗi nhân tố đó.
2) Cho việc tìm ra khả năng của quá trình và hiểu số dư khi so sánh với những
thông số kĩ thuật. Có thể kiểm tra khả năng của quá trình cũng như là khả năng
định lượng và định tính của máy móc, thiết bị bằng cách nhập vào những thông
số kĩ thuật trong biểu đồ tần số.
3) Cho việc kiểm tra quá trình bằng cách lâp ra những bảng ghi chép liên tiếp.
Có thể kiểm tra quá trình bằng cách lập ra các biểu đồ tần số hàng ngày và hàng
tuần và nhập vào các giới hạn về đặc điểm hoặc những giới hạn kiểm tra.
4) Cho việc tạo ra các bảng ghi bằng cách sắp xếp nhiều dữ liệu. Có thể lập những
bảng ghi dễ dàng để hiểu hơn bằng cách sắp xếp dữ liệu theo dạng của một biểu
đồ tần số hơn việc đơn thuần chỉ là liệt kê dữ liệu.

11.3 Cách lập biểu đồ tần số

Biểu đồ tần số được biểu thị dưới dạng một bảng phân bố tần số, một đồ thị hoặc một
đường phân bố tần số. Dưới đây là một ví dụ giải thích cách lập bảng phân bố tần số và
biểu đồ tần số, cách tính giá trị trung bình và sự biến thiên (Độ lệch tiêu chuẩn), sau
đây là thứ tự cách làm.

Đầu tiên, các thuật ngữ được sử dụng cho biểu đồ tần số được xác định như sau:

Lớp: là một định nghĩa về những giá trị đo được mà được tạo ra theo thứ tự độ lớn
của giá trị.
Số lớp: nó chỉ ra có bao nhiêu định nghĩa về những giá trị đo được.
Bề rộng của lớp: kích cỡ của lớp
Giá tri biên của lớp: giá trị tại biên giữa những lớp lân cận
Giá trị trung tâm của lớp: giá trị tại trung tâm của mỗi lớp
Giá trị nhỏ
nhất Giá trị lớn
Các lớp nhất

Bề rộng lớp
Giá trị Giá trị biên
trung tâm

(1) Các bước tạo ra biểu đồ tần số

Bước 1 Thu thập dữ liệu


Bước 2 Tìm ra giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của dữ liệu
Bước 3 Xác định số lớp
Bước 4 Xác định bề rộng của lớp
Bước 5 Xác định giá trị biên của mỗi lớp
Bước 6 Tìm giá trị trung tâm của mỗi lớp
Bước 7 Kiểm tra số lần (tần số xảy ra) và lập bảng phân bố tần số
Bước 8 Lập biểu đồ phân bố tần số
Bước 9 Nhập giá trị trung tâm và bề rộng của các lớp vào biểu đồ tần số
Bước 10 Tính toán để tìm ra giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn
Bước 11 Tính toán giá trị trung bình
Bước 12 TÍnh toán đô lệch tiêu chuẩn
Bước 13 Tính toán giới hạn kiểm tra trên và giới hạn kiểm tra dưới
Bước 14 Nhập giá trị trung bình và những giới hạn kiểm tra trên và dưới vào trong
biểu đồ tần số.
Bước 15 Ghi lại những mục cần thiết khác.

(2) Thủ tục chi tiết để lập biểu đồ tần số


Bước 1 Thu thập dữ liệu
Ít nhất phải thu thập 50 dữ liệu, thường là từ 100 đến 200 dữ liệu.
[Ví dụ]
Bước 2 Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của dữ liệu.

Để tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong tổng số các dữ liệu, rất hữu ích nếu đầu tiên
tìm ra giá trị lớn nhất (đánh dấu o ) và giá trị nhỏ nhất (đánh dấu x) trong mỗi cột.

[Ví dụ]

Giá trị lớn nhất = 17.9


Giá trị nhỏ nhất= 15.7

Bước 3 Xác định số lớp

Bảng 11.2 Số dữ liệu và số lớp thích hợp

Số dữ liệu Số lớp xấp xỉ


50 ~ 100 …… 6 ~ 10
100 ~ 250 …….7 ~ 12
250 hoặc nhiều hơn ……10 ~ 20

Số lớp nên chọn như bảng trên sao cho dạng phân bố có thể được quan sát dễ dàng.
Thường thì số lớp thích hợp là 10

[Ví dụ]
Số lớp được xác định là 10.

Bước 4 Xác định bề rộng lớp.

Tìm sư khác biệt giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất, và chia sự khác biệt
đó bằng số lớp.
Đối với bề rộng lớp, giá trị thu được nên làm tròn tới một giá trị mà bội số
của đơn vị đo.

[Ví dụ]
17.9 – 15.7 2.2
= = 0.22
10 10
Đơn vị đo là 0.1, vì vậy được chia thành các số nguyên
0.1 x 1 = 0.1
0.2 x 2 = 0.2
0.3 x 3 = 0.3
thu được như trên. Giá trị 0.2 thì gần 0.22 nhất, được chọn là bề rộng của lớp.
Bước 5 Xác định những giá trị biên của mỗi lớp.
① Số cuối cùng của giá trị biên nên được lấy bằng ½ của đơn vị đo sao cho
không dữ liệu nào rơi trên đường biên.
② Cách xác định những giá trị biên :

Đầu tiên tìm những giá trị biên của lớp số 1


Giá trị biên cận dưới của lớp số 1 = giá trị nhỏ nhất – đơn vị đo /2
Giá trị biên cận trên của lớp số 1 = giá trị nhỏ nhất +đơn vị đo /2
Giá trị biên cận dưới của lớp số 2 là giá trị biên cân trên của lớp số 1 thu
được ở trên
Giá trị biên cận trên của lớp số 2 thu được bằng cách cộng giá trị biên cận
dưới của lớp số 2.
Giống như cách trên, giá trị biên của những lớp cao hơn lần lượt thu được.
Lớp cuối cùng bao gồm giá trị lớn nhất của dữ liệu.
[Ví dụ]
0 .1
Gía trị cận biên dưới của lớp số 1 = 15.7 - = 15.65
2
Giá trị cận biên trên của lớp số 1 = 15.65 + 0.2 = 15.85

(= Giá trị cận dưới của lớp số 2)

Giá trị cận trên của lớp cuối cùng = 17.85 + 0.2 = 18.05

Bước 6 Tìm giá trị trung tâm của mỗi lớp

Giá trị trung bình của những giá trị biên trên và dưới của mỗi lớp là giá trị
trung tâm của lớp đó.
[Ví dụ]
Giá trị trung tâm của lớp 1: = (15.85 + 15.65)/2 = 15.75

Bước 7: Kiểm tra số lần (tần số xảy ra) và lập bảng phân bố tần số

Khi nhìn vào dữ liệu thô, nhập vào kí hiệu IIII trong cột kiểm tra ( I, II,
III, IIII, IIII )
Khi đã đánh dấu tần số của tất cả dữ liệu, tổng kết lại những dấu để đảm
bảo rằng tổng đó bằng với tổng số dữ liệu.
[Ví dụ]

Số lóp Biên của lớp Giá trị


trung tâm
Kiểm tra( Số lần) Tần số

Tổng cộng
Bước 8 Lập biểu đồ tần số
Thang chia của những giá trị đặc trưng được đặt trên trục ngang, và thang số
lần( tần số xảy ra) trên trục thẳng đứng.
Xét sự cân bằng của dạng đồ thị và điều chỉnh kích cỡ của thang thẳng đứng để sao
cho chiều cao lớn nhất của các thanh trong biểu đồ từ 0,6 đến 1 lần tổng bề rộng của
biểu đồ trên thang nằm ngang.
Đánh dấu những giá trị biên của các lớp trên trục nằm ngang, sau đó vẽ những
hình chữ nhật mà chiều cao của chúng thể hiện tần số xảy ra cho mỗi lớp.
Trong khoảng trống của biểu đồ tần số, ghi lại số dữ liệu, lịch sử dữ liệu, giá trị
trung bình x , độ lệch tiêu chuẩn s, v.v…
Tần Số

[Ví dụ]
(3) Biểu diễn định lượng của phân bố tần số
(Bước 9 – 14)
Dạng mô hình của sự phân bố tần số có thể được hiểu ở sự va chạm xiên bằng
cách lập các biểu đồ tần số. Tuy nhiên khi muốn làm một sự so sánh về hai hoặc
nhiều hơn các sự phân bố, đôi khi nó cần thiết để diễn tả sự khác biệt trong
những giá trị số. Theo trình tự đó tính chất của sự phân bố được biểu diễn trong
biểu đồ tần số có thể được biểu thị một cách định lượng, nó cần thiết để phân
chia các tỉ lệ mà chỉ ra vị trí của nhóm(giá trị trung tâm) và sự phân tán của nó
(mức độ biến thiên). Giá trị trung bình, mà được biểu thị bằng kí hiệu x , được
phát âm [ eks ba: ], được sử dụng chung cho việc chỉ ra giá trị trung tâm của
nhóm; độ lệch tiêu chuẩn mà được diễn tả bằng chữ s, được sử dụng cho việc
chỉ ra sự phân tán. Trong những trường hợp chung, những giá trị này thu được
bằng cách tính toán sử dụng những dữ liệu thô, nhưng những sự tính toán như
thế sẽ trở nên phức tạp khi số dữ liệu quá rộng.
Một loại bảng phân bố tần số như ở hình 11.2, đã được thiết kế để tính toán x
và s dễ dàng hơn vì vậy nó có thể được sử dụng thuận tiện trong công việc hàng
ngày. Sử dụng bảng này, những giá trị cho x và s có thể dễ dàng thu được tại
thời điểm hoàn thành bảng phân bố tần số.
Hình 11.2 Bảng phân bố tần số
1) Tính toán những giá trị cho fu (những sản phẩm của f và u) và fu2 (sản phẩm
của f and u2) cho mỗi lớp và ghi lại chúng. Cũng tính toán tổng, ∑ fu và ∑ fu2

2) Tìm giá trị ∑ fu /∑ fu2 = A, và sau đó tìm giá trị trung bình x sử dụng công thức
sau:
x = M +Ah

Trong đó M: Giá trị trung tâm của lớp có giá trị u bằng 0
h: Bề rộng lớp

3) Tìm những giá trị B và C, và sau đó gía trị S sử dụng công thức sau:
( ∑ fu )2 = B , B/ ∑ f = C, S = (∑ fu2 - C) h2
Sử dụng giá trị S thu được ở trên, tìm độ lệch tiêu chuẩn s theo công thức sau:
S = s/∑ f

4) Nếu sự phân bố là phân bố vòng tròn bình thường, 99,73% của toàn bộ sự phân
bố sẽ được bao gôm giữa giới hạn trên và giới hạn dưới, có nghĩa là phạm vi.
Thu được những giá trị này bằng cách sử dụng công thức sau:

Giới hạn trên: x + 3s


Giới hạn dưới: x – 3s

11.4 Cách đọc biểu đồ tần số được sử dụng

Biểu đồ tần số được sử dụng để dễ dàng nắm được những điều kiện của nhóm. Do đó
nhìn vào dạng tổng thể bỏ qua những chỗ gấp khúc. Có thể thử vẽ đường tròn trơn
bằng tay. Một va chạm xiên ở biểu đồ tần số có thể cho biết “trung tâm sự phân bố ở
đâu” và “mức độ dữ liệu biến đổi đến cái gì”. Có thể đoán được điều kiện bao quát của
nhóm bằng những dữ liệu thu được từ các mẫu thử. Do đó, rất quan trọng để hiểu được
hoàn toàn cách đọc biểu đồ tần số.

(1) Phương pháp cơ bản để đọc biểu đồ tần số


1) Dạng phân bố là gì?
Có phải là có một nơi trong sự phân bố giống như là thiếu răng?
② Có bất kỳ dữ liệu nào bị tách biệt từ những dữ liệu khác giống như là một
đảo hoang?
③ Có phải sự phân bố trượt nhẹ về bên phải hoặc bên trái không?
④ Có phải sự phân bố có dạng của một mỏm đá không ở đầu này thì đầu kia
không?
⑤ Có phải là có 2 đỉnh hay nhiều hơn trong sự phân bố không?
⑥ Có phải đỉnh của sự phân bố quá nhọn không? Có phải nó quá phẳng không?
2) Mối quan hệ giữa sự phân bố và những thông số kĩ thuật là gi?

Có bất cứ những dữ liệu nào ngoài những thông số kĩ thuật không?


Có phải trung tâm ( giá trị trung bình) của sự phân bố ở trong vị trí thích
hợp không?
Có phải bề rộng ( sự phân tán) của sự phân bố quá rộng không? hay là quá
nhỏ?
Có bất kỳ dữ liệu nào bên ngoài giới hạn kiểm tra trên hoặc dưới hay không?

Những mục trên sẽ hữu ích khi kiểm tra một sự phân bố và khi so sánh những
biểu đồ tần số bị phân tầng.

(2) Những ví dụ về việc đọc biểu đồ tần số


1)Dạng phân bố là gì?
Dạng thiếu răng, dạng lược

Kiểm tra như sau:


• Có phải bề rộng của lớp chia hết cho đơn vị đo không?
• Có phải người đo đạc có ý định đọc các thang theo một cách khác với cách đọc
thông thường không?
Dạng đảo hoang

Kiểm tra như sau:


• Có bất cứ sự bất thường nào trong quá trình không?
• Kiểm tra lịch sử dữ liệu. Tìm ra nguyên nhân và hành động.

Nếu quá trình được kiểm tra đủ và đảo hoang bị loại trừ, sự biến thiên sẽ được
giảm xuống một cách đáng kể.
Dạng trượt nhẹ về bên trái

Kiểm tra xem liệu có sự giới hạn nào trong giới hạn trên không. Loại này thường
xảy ra khi giới hạn trên bị giới hạn bởi giá trị về mặt lý thuyết hay đặc điểm kĩ
thuật (ví dụ, khi hiệu suất hay độ tinh khiết tiến gần đến 100%). Hiệu suất trung
bình hay độ tinh khiết sẽ được cải thiện nếu sự trượt dưới về bên trái bị loại trừ.
Cũng như vậy, loại phân bố này có thể xẩy ra khi những thanh tròn được cắt đi.
Nếu việc cắt được dừng lại ngay khi đạt tới giới hạn trên của thông số kỹ thuật,
để tránh việc cắt thừa và do đó, làm mất vật liệu, loại phân bố này sẽ gây ra kết
quả đó‘

Loại trượt nhẹ về bên phải

Kiểm tra xem liệu có sự giới hạn nào trong giới hạn dưới không. Loại này
thường xảy ra khi giới hạn dưới bị giới hạn vì một vài lí do(ví dụ, trong trường
hợp khi tạp chất tiến gần đến 0% hay những phế phẩm tiến gần đến 0).
Khi sự phân bố trượt nhẹ, cần thiết phải kiểm tra xem liệu nguyên nhân có
thể được hiểu theo nghĩa kỹ thuật hay là không.

⑤ Loại mỏm đá
QUY CHUẨN

Kiểm tra những điều sau:


• Có những lỗi trong việc đo đạc hay những lỗi trong sự dò tìm không?
• Có bất cứ sự đánh lừa nào trong việc đo đạc không?
Loại này thường xảy ra khi phân loại tổng số sản phẩm. Số dữ liệu nhỏ bên trái
ngoài sự đặc tả chỉ ra rằng những khuyết tật trong việc đo đạc hay lỗi trong việc dò
tìm đã được trộn lẫn nhau.

⑥ Loại 2 đỉnh

Kiểm tra xem liệu có sự cần thiết nào cho việc phân tầng không. Hai đỉnh có thể
xuất hiện nếu biểu đồ tần số bởi nối 2 bộ dữ liệu mà những giá trị của chúng
khác nhau.
Trong những trường hợp như thế, sự khác biệt có thể được làm rõ nếu 2 biểu đồ
tần số được vẽ cho mỗi bộ dữ liệu ( bằng cách phân tầng).
2) Mối quan hệ giữa qui chuẩn là gì?
Khi qui chuẩn được đáp ứng:

Giới hạn
Giới
quy Sự phân bố sản phẩm là hợp lý bên
hạn quy
chuẩn
chuẩn Quy chuẩn trong qui chuẩn và g trung bình x ở
dưới trên
chính xác trung tâm.
Phân phối sản phẩm Ý tưởng là nếu phạm vi của sự phân bố
là vào khoảng 4 lần độ lệch tiêu chuẩn
thu được từ biểu đồ tần số.

Sự phân bố của sản phẩm bên trong thông


m số kỹ thuật, nhưng giá trị trung bình thì quá
gần với giới hạn trên của thông số kỹ thuật
đến nỗi mà những sản phẩm mà không đáp
ứng được qui chuẩn sẽ dẫn đến liệu có một
sự thay đổi thoáng qua trong quá trình hay
không. Do đó rất cần thiết để hạ thấp giá trị
trung bình.

Quy chuẩn = Sự phân bố sản phẩm bằng đúng như


Phân phối sản qui chuẩn, nhưng nó không an toàn bởi
phẩm vì không có sự cho phép nào được để lại
cho sự phân bố. Những phế phẩm bị
sinh ra nếu sư thay đổi yếu nhất xảy ra
trong quá trình. Do đó cần thiết phải
giảm sự biến thiên xuống.
Quy chuẩn

Phân phối sản Qui chuẩn được thỏa mãn một cách thừa thãi;
phẩm Đó là qui chuẩn được so sánh quá rộng với sự
phân bố sản phẩm.

Từ khi có số dư lớn, phạm vi của qui chuẩn nên


được thu hẹp lại, hay phạm vi của những sản
phẩm nên được nới rộng ra. Nó cũng cần thiết
để thay đổi quá trình nếu quá trình có thể được
thực hiện một cách kinh tế hơn.
Điều tương tự cũng nên được thực hiện khi qui
chuẩn được đáp ứng một cách thừa thãi chỉ
trên một cạnh.
Trong trường hợp qui chuẩn không được đáp ứng:

Quy chuẩn
Giá trị trung bình x lệch quá nhiều sang trái.
Nếu nó được thay đổi dễ dàng, giá trị trung
Phân phối sp
bình nên được đưa đến trung tâm của qui
chuẩn.

Quy chuẩn

Sự biến thiên trong quá trình quá rộng. Qui chuẩn


Phân phối sản
phẩm
hoặc quá trình phải được thay đổi hoặc tổng số sản
phẩm phải được phân loại
Trong trường hợp qui chuẩn được đưa ra làO O
Quy chuẩn kg/cm2 hoặc nhiều hơn. Toàn bộ sự phân bố lệch
Phân phối sản quá nhiều sang trái cần thiết tạo ra giá trị trung
phẩm bình cao hơn hoặc giảm sự biến thiên xuống.

Khả năng của quá trình quá thấp khi so sánh


n
với phạm vi của qui chuẩn. Nếu qui chuẩn hoặc
quá trình có thể hoàn toàn không bi thay đổi, phân
loại tổng số sản phẩm hoặc phân tầng chúng.

Cách tìm ra phần trăm của những sản phẩm không đáp ứng được qui
chuẩn( phần trăm phế phẩm).
Từ mối quan hệ giữa biểu đồ tần số và qui chuẩn có thể thấy rằng không chỉ qui
chuẩn có đáp ứng được hay là không mà còn là phạm vi nào sự phân bố không
đáp ứng được qui chuẩn.
Đó là khi có một vài dữ liệu không đáp ứng được qui chuẩn trong biểu đồ tần số,
tỷ lệ phần trăm mà không đáp ứng được qui chuẩn có thể được tính
toán bằng cách sử dụng bảng phân bố bình thường.

Giới hạn quy


chuẩn trên(Su)
Quy chuẩn

Trong trường hơp quy chuẩn một mặt:


Sau đây là các bước để tìm ra tỷ lệ mà sự
Phế phân bố trải rộng trên giới hạn quy chuẩn
phẩm trên (tỷ lệ phế phẩm).
a) Trong trường hợp giá trị trung bình x
bên trong quy chuẩn (hình 11.3):
- Đầu tiên, tìm giá trị trung bình x và độ lệch tiêu chuẩn s sử dụng bảng phân bố tần
số.
- Tiếp theo, tính giá trị (Su - x )/s và xem
Hình 11.3
giá trị này là k.
- Tìm giá trị ε tương ứng với giá trị K ε
thu được, sử dụng bảng phân bố bình
thường.
Giá trị ε chỉ ra tỷ lệ mà sự phân bố không
đáp ứng được quy chuẩn (tỷ lệ phế phẩm).
b) Trong trường hợp giá trị trung bình x không đáp ứng quy chuẩn (Hình 11.4):

Giới hạn quy chuẩn trên (Su)


Quy chuẩn

Phế phẩm - Tìm giá trị trung bình x và độ lệch tiêu


chuẩn s.

- Tính giá trị ( x - Su)/s và gọi nó là K ε .

Sản phẩm tốt

Hình 11.4

Bảng phân phối quy luật chuẩn


Kε *=0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

0.0* .5000 .4960 .4920 .4880 .4840 .4801 .4761 .4721 .4681 .4641
0.1* .4602 .4562 .4522 .4483 .4443 .4404 .4364 .4325 .4286 .4247
0.2* .4207 .4168 .4129 .4090 .4052 .4013 .3974 .3936 .3897 .3859
0.3* .3821 .3783 .3745 .3707 .3369 .3632 .3594 .3557 .3520 .3483
0.4* .3446 .3409 .3372 .3336 .3300 .3264 .3228 .3192 .3156 .3121
0.5* .3085 .3050 .3015 .2981 .2946 .2912 .2877 .2843 .2810 2776

0.6* .2743 .2709 .2676 .2643 .2611 .2578 .2546 .2514 .2483 .2451
0.7* .2420 .2389 .2358 .2327 .2296 .2266 .2236 .2206 .2177 .2148
0.8* .2119 .2090 .2061 .2033 .2005 .1977 .1949 .1922 .1894 .1867
0.9* .1841 .1814 .1788 .1762 .1736 .1711 .1685 .1660 .1635 .1611
1.0* .1587 .1562 .1539 .1515 .1492 .1469 .1446 .1423 .1401 .1379

1.1* .1357 .1335 .1314 .1292 .1271 .1251 .1230 .1210 .1190 .1170
1.2* .1151 .1131 .1112 .1093 .1075 .1056 .1038 .1020 .1003 .0985
1.3* .0968 .0951 .0934 .0918 .0901 .0885 .0869 .0853 .0838 .0823
1.4* .0808 .0793 .0778 .0764 .0749 .0735 .0721 .0708 .0694 .0681
1.5* .0668 .0655 .0642 .0630 .0618 .0606 .0594 .0582 .0571 .0559

1.6* .0548 .0537 .0526 .0516 .0505 .0495 .0485 .0475 .0465 .0455
1.7* .0446 .0436 .0427 .0418 .0409 .0401 .0392 .0384 .0375 .0367
1.8* .0359 .0351 .0344 .0336 .0329 .0322 .0314 .0307 .0301 .0294
1.9* .0287 .0281 .0274 .0268 .0262 .0256 .0250 .0244 .0239 .0233
2.0* .0228 .0222 .0217 .0212 .0207 .0202 .0197 .0192 .0188 .0183

2.1* .0179 .0174 .0170 .0166 .0162 .0158 .0154 .0150 .0146 .0143
2.2* .0139 .0136 .0132 .0129 .0125 .0122 .0119 .0116 .0113 .0110
2.3* .0107 .0104 .0102 .0099 .0096 .0094 .0091 .0089 .0087 .0084
2.4* .0082 .0080 .0078 .0075 .0073 .0071 .0069 .0068 .0066 .0064
2.5* .0062 .0060 .0059 .0057 .0055 .0054 .0052 .0051 .0049 .0048.

2.6* .0047 .0045 .0044 .0043 .0041 .0040 .0039 .0038 .0038 .0036
2.7* .0035 .0034 .0033 .0032 .0031 .0030 .0029 .0028 .0027 .0026
2.8* .0026 .0025 .0024 .0023 .0023 .0022 .0021 .0021 .0020 .0019
2.9* .0019 .0018 .0018 .0017 .0016 .0016 .0015 .0015 .0014 .0014
3.0* .0013 .0013 .0013 .0012 .0012 .0011 .0011 .0011 .0010 .0010

Tìm giá trị ε tương ứng với giá trị K ε đã tính được, sử dụng bảng phân phối. Giá trị
của l - ε chỉ ra tỷ lệ mà sự phân bố không đáp ứng được quy chuẩn.
Trong trường hợp quy chuẩn mặt:

Tìm tỷ lệ mà sự phân bố trải rộng trên giới hạn quy chuẩn trên. Đồng thời tìm tỷ lệ mà
sự phân bố trải rộng trên giới hạn dưới, sử dụng bảng phân bố tần số chuẩn. Tổng của i
giá trị này cho biết tỷ số mà sự phân bố không đáp ứng được quy chuẩn.
[Ví dụ]

Có một biểu đồ tần số có giá trị x = 169.24 và s = 4.17. Nếu quy chuẩn là 175 hoặc ít
hơn, tìm xác suất để sinh ra những phế phẩm.

175 – 169.24
Kε = = 1.38
4.17
Sử dụng bảng phân bố tần số chuẩn, tìm giá trị ε ÷ 0.0838 tại giao điểm của trục nằm
ngang qua điểm 1.3 của K ε bên cạnh trái của bảng và trục thẳng đứng qua điểm 8 ở
trên cùng tương ứng với số hai sau dấu phẩy củsa K ε và nó được đánh dấu là * trong
bảng. Nó có nghĩa rằng có 8% sản phẩm là phế phẩm trong ví dụ này.

11.5 Cách sử dụng biểu đồ tần số

Như đã nói về những phương pháp thống kê, chúng không hiệu quả nếu dữ liệu được
sắp xếp chỉ để kiểm tra những điều kiện thưc tế mà không tiến hành một hoạt động đo
đạc nào.
Biểu đồ tần số thể hiện dạng phân bố và những điều kiện của quá trình, nhưng nhược
điểm của nó ở chỗ những sư thay đổi theo thời gian không thể biết được từ một sự
phân bố đơn. Do đó, quan trọng là phải hiểu được hoàn toàn những đặc điểm này để
lập ra một biểu đồ tần số tốt.

Quy chuẩn
(1) Phân tích quá trình và tìm những điểm cải
tiến
T Các 1)Bằng cách nhìn vào dạng phân bố:
ầ lỗi
n phân
Các lỗi
Khi một biểu đồ được vẽ có sử dụng những
loại
S phân dữ liệu thu thập được từ quá trình, tính riêng
ố loại biệt và hướng của nó có thể được hiểu dễ dàng
từ dạng phân bố, và do đó hướng để cải tiến sản
phẩm có thể được tìm ra.
Kích
thước
Hình 11.5
Ví dụ, khi một biểu đồ tần số được vẽ như ở hình 11.5 bằng cách đo những sản phẩm
được phân loại, sự chính xác trong việc phân loại có thể được bằng cách nhìn vào sư
phân bố. Cũng như vậy, nếu dạng phân bố được thấy như là dạng đảo hoang hoặc
dạng trượt nhẹ, công tác đo càng được tiến hành một cách dễ dàng hơn.

2) Bằng cách kiểm tra mối quan hệ đối với quy chuẩn:
Quy chuẩn
Phế phẩm

Hình 11.6
Nếu số phế phẩm được tìm ra trong
khi kiểm tra hoặc khi phân loại quá
trình và những kết quả cong thấp, thì
một biểu đồ tần số nên vẽ bằng cách
đo giá trị đăc trưng của những sản
phẩm trước khi kiểm tra hoặc phân
loại. Khi so sánh sự phân bố với quy chuẩn, sẽ thấy rằng liệu những khuyết tật xảy ra
do độ lệch từ giá trị trung bình hoặc sự biến thiên rất rộng. Theo đó, hướng cải tiến có
thể xác định rõ.
Cũng như vậy, nếu muốn tìm ra tỷ lệ khuyết tật từ những biểu đồ tần số này, có thể dễ
dàng thực hiện bằng cách sử dụng bảng phân bố bình thường, tham khảo 11.4 “Cách
đọc biểu đồ tần số”.
Quy chuẩn

Biểu đồ tổng

Quy chuẩn

Biểu đồ cho máy A


Quy chuẩn

Biểu đồ cho máy B

Hình 11.7 Biểu đồ phân tầng


3) Bằng cách vẽ những biểu đồ tần số bị phân tầng:
Nếu những biểu đồ tần số được vẽ bị phân tầng như các thao tác viên, máy móc, vật
liệu, ngày và tháng, sự khác nhau giữa chúng có thể dễ dàng hiểu được. Theo đó,
những sự cải tiến sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.
Vẽ những biểu đồ tần số bị phân tầng là chìa khóa để tạo ra sự hữu dụng của biểu đồ
tần số. trong khi vẽ những biểu đồ tần số bị phân tầng, sử dụng cùng một bề rộng và
cùng một tỷ lệ, và đặt thẳng hàng mỗi biểu đồ như trên hình 11.7. Nếu điều này được
thực hiện thì việc so sánh sẽ dễ dàng hơn.

2) Xác định khả năng và số dư của quá trình bằng cách so sánh với Các quy định và tiêu
chuẩn. Nhập vào những quy chuẩn và dung sai trong biểu đồ tần số, có thể so sánh sự
phân bố với quy chuẩn và dung sai. Do đó, biểu đồ tần số được sử dụng để nắm rõ khả
năng của quá trình và khả năng định tính, định lượng của máy móc thiết bị, và để kiểm
tra số dư về quy chuẩn và dung sai.

Giới hạn quy


Giới hạn quy
chuẩn trên
chuẩn dưới

Quy chuẩn
Giới hạn kiểm tra dưới

Giới

hạn

kiểm

tra

trên
Hình 11.8 Biểu đồ tần số để tìm khả năng của quá trình

Phụ lục về khả năng của quá trình Cp, xem xét độ lệch của giá trị trung bình , được diễn
tả bởi bất cứ giá trị nào nhỏ hơn sau đây.

Giới hạn quy chuẩn trên (Su) – giá trị trung bình ( X )
Cpk =
3 sigma

hoặc

Giá trị trung bình ( X ) - giới hạn quy chuẩn dưới (SL)

3 sigma

3) Kiểm tra quá trình bằng cách lập ra các bản ghi liên tiếp
Nếu biểu đồ tần số được yết công khai trong phân xưởng, như những trường hợp
quy định, được kiểm tra hàng ngày do sự phân tầng, những người trong phân
xưởng sẽ có thể có được sự hình dung về sự biến thiên, và sản xuất được giúp
đỡ để phát triển”ý thức kiểm tra” của họ.

Biểu đồ tần số có thể được sử dụng cho viẹc kiểm tra quá trình, nếu những
đường giới hạn quy chuẩn (3-sigma) được vẽ sớm hơn, và những biểu đồ tần số
được sẽ hàng ngày hay hàng tuần để kiểm tra những sự bất thường và những sự
biến thiên.

Cũng như vậy, trong trường hợp này, quan trọng là phải phân tầng dữ liệu theo
máy móc và các thao tác viên.
Thay thế các bộ
Giới hạn quy chuẩn trên phận

Giá trị tiêu chuẩn

Giới hạn quy chuẩn dưới

Xu hướng sự thay đổi trong giá trị trung bình và sự biến


thiên có thể nắm được.

` Hình 11.9 Phân bố tần số để kiểm tra quá trình


4) Lập các bản ghi bằng cách sắp xếp dữ liệu
Khi lập bản ghi ví dụ như bản theo dõi chất lượng hàng tháng, ta có thể dễ dàng hiểu
được tình huống nếu dữ liệu được làm trong biểu đồ tần số, trong đó số dữ liệu, giá trị
b, độ lệch tiêu chuẩn, v.v… đều được ghi lại, thay vì đơn thuần chỉ được liệt kê ra.

(5) Những nhược điểm của biểu đồ tần số

Biểu đồ tần số có những nhược điểm như sau:


* Biểu đồ tần số không đưa ra thông tin gì về sự thay đổi tần số theo thời gian.
Sự phân bố tần số được tạo ra bằng cách sử dụng tất cả dữ liệu cho một lô sản
xuất hoặc cho một khoảng thời gian là một tháng, vì vậy không thể hiểu được
nguyên nhân biến thiên bên trong lô hoặc là trong suốt một tháng. Nhược điểm
này được bù trừ cho nhau bởi việc lập ra những sự phân bố tần số được phân
tầng theo thời gian hoặc kiểm tra các bảng, hoặc bởi sử dụng biểu đồ tần số
trong việc kết hợp với biểu đồ kiểm tra.
*Ít nhất 50 dữ liệu hoặc nhiều hơn, 100 hoặc nhiều hơn nếu có thể, được cần
đến để hiểu dạng phân bố một cách chính xác.
Đây là một nhược điểm bởi vì nó đòi hỏi thời gian và công sức để lập một biểu
đồ tần số. Nhược điểm này sẽ được bù trừ bằng việc thiết kế một bảng công việc
như đã trình bày ở hình 11.2 sao cho công việc có thể được thực hiện càng đơn
giản càng tốt.

You might also like