Professional Documents
Culture Documents
SWOT Các Ngành
SWOT Các Ngành
ATM: thẻ tín dụng cá nhân giúp các cá nhân có thể rút tiền tại các cây ATM công cộng
24/24.
Internet banking: khách hàng giao dịch trực tiếp trên hệ thống website của ngân hàng.
Không phải đến trực tiếp ngân hàng để giao dịch.
SMS banking: khách hàng giao dịch qua tin nhắn tới tổng đài của ngân hàng.
mPOS: thanh toán bằng thẻ thông qua các thiết bị smartphone.
Ngoài ra khách hàng hiện nay còn có thể thực hiện rất nhiều thanh toán mới như thanh
toán tiền điện, vé máy bay, nạp thẻ di động thông qua sự liên kết của NH với các tổ chức
khác.
Theo báo cáo từ Tổng cục thống kê, tăng trưởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng của Việt
Nam ghi nhận trong quý 1 với mức tăng trưởng khá khiêm tốn là 0,68%/năm. Thống kê của SSI
cũng chỉ ra đây là mức
thấp nhất trong giai đoạn 2015-2019, thời điểm đó tăng trưởng tín dụng dao động từ 1,25% tới
2,81%.
Đây là lúc nhìn lại các cơ cấu hoạt động của từng NHTM, làm sao phải xây dựng được một
NHTM hoạt động tự chủ, đa dạng hóa hoạt động, ít phụ thuộc hơn vào hoạt động tín dụng, có
khả năng phòng chống và thích ứng với các biến động nhiều hơn.
Dịch bệnh Covid-19 cũng đã làm thay đổi nhận thức và hành vi sử dụng công nghệ, thói quen
dùng tiền mặt của người dân, DN. Đó là cơ hội để NHTM triển khai và đẩy mạnh các hoạt động
ngân hàng điện tử, các dịch vụ không dùng tiền mặt…giúp các NHTM tăng tỷ trọng hoạt động
phi tín dụng
Điểm mạnh/lợi thế cạnh tranh và điểm yếu của ngành ngân hàng:
Điểm mạnh Điểm yếu
Một số lệ phí
2. NGÀNH THUỐC
ĐIỂM MẠNH
Tiềm năng tăng trưởng về dân số 88 triệu người/2009 và tăng lên 100 triệu người vào
năm 2019.
Cam kết của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ về y tế.
Thị trường thuốc Generic đang được chính phủ khuyến khích phát triển tối đa.
Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghệ mới,phát triển mạnh các loại thuốc có tiềm
năng đạt thị phần lớn trong nước đi theo hướng thuốc OTC để đẩy mạnh khả năng sử
dụng sản phẩm rộng rãi hơn.
ĐIỂM YẾU
Một trong những quốc gia Châu Á có thị trường phát triển thấp,bình quân đầu người chi
tiêu cho dược phẩm thấp.
Thuốc giả chiếm số lượng khá lớn đang lưu hành trong thị trường.
Sự lẫn lộn và bối rối trong chính sách phân biệt rõ ràng giữa thuốc kê toa (ETC) và không
kê toa (OTC) cho một loại thuốc riêng biệt.
Chính sách giá thuốc bất cập và có xu hướng thiên vị cho các nhà sản xuất trong nước.
Nguyên phụ liệu đa số nhập khẩu và các công ty thường gia công sản phẩm,thiếu một
quy trình cung ứng và sản xuất dược phẩm liên tục.Điều này dễ ảnh hưởng đến giá thuốc
khi có biến động về tỉ giá hối đoái từ nước ngoài.
Kém phát triển trong việc đào tạo nguồn nhân lực chăm sóc sức khoẻ về đào đạo dược sĩ
theo hướng chuyên môn nhất định để tăng khả năng tiếp xúc với các phương tiện sản
xuất và cải tiến sản phẩm để tạo lợi thế khi tham gia vào thị trường.
Dân số chủ yếu rải rác ở khu vực nông thôn hơn khu vực đô thị nên ngăn cản sự xâm
nhập hỗ trợ của các loại thuốc mới và phụ thuộc khá nhiều vào các thuốc truyền thống.
CƠ HỘI
Việc gia nhập ASEAN và hỗ trợ áp dụng những tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo hướng
dẫn của nước ngoài từ tổ chức WHO và ICH.
Giới thiệu về việc bảo hộ độc quyền những nghiên cứu lâm sàng có giá trị 5 năm khuyến
khích sự đầu tư từ các công ty Dược phẩm đa quốc gia.
Áp dụng GMP cho các công ty còn lại trong nước giúp thuốc sản xuất đạt tiêu chuẩn để
tham gia xuất khẩu,áp dụng những công nghệ mới từ nước ngoài,đặc biệt về các sản
phẩm dược sinh học.
Khi gia nhập hoàn chỉnh WTO,trong dài hạn sẽ cải thiện môi trường kinh doanh,khắc
phục những yếu kém đang gặp phải về thương mại dược phẩm.
THÁCH THỨC
Chính phủ đang xem xét và chống lại việc tham gia vào luật bảo vệ bản quyền chung của
quốc tế,điều này làm ngăn cản sự mở rộng hoạt động đa quốc gia khi tham gia sân chơi
chung.
Cần giải quyết các vấn đề về năng lượng cung cấp (điện) và cải thiện chất lượng giáo dục
đại học để tạo sự tin tưởng cho quỹ FDI hỗ trợ nguồn vốn đầu tư cho Việt Nam trong
tương lai.
Hợp pháp hoá nhập khẩu song song mang lại tác động tiêu cực cho các thuốc còn bảo vệ
bản quyền.
Việt Nam kinh tế ngày càng trở nên mỏng manh, dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động về
kinh tế từ bên ngoài do Nhập siêu.
Chính sách mới về bảo hiểm làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng thuốc của bệnh
nhân.
3. NGÀNH VIỄN THÔNG
* Điểm mạnh:
– Thị trường di động cạnh tranh hơn với sự tham gia của EVNTelecom và Hanoi Telecom
Theo số liệu mới nhất của GfK, trong tháng 9/2019, doanh số của toàn thị trường di động Việt
Nam là 1,7 triệu chiếc điện thoại. Trong số này có gần 1,06 triệu chiếc smartphone (chiếm tỷ lệ
63,2%) và 623.000 chiếc điện thoại feature phone (chiếm tỷ lệ 36,8%).
Dịch vụ di động và dịch vụ cố định đạt mức tăng trưởng cao tương ứng với 104% và 43%
Theo báo cáo của Appota, chỉ có 25% những người sở hữu smartphone sử dụng Internet thường
xuyên khiến nó không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là công cụ làm việc chính. Điều đó có
nghĩa hơn 70% người dân sở hữu smartphone nhưng không sử dụng hết các tiện ích mà nó mang
lại.
Hiện nay, dịch vụ viễn thông truyền thống đang bão hòa. Doanh thu từ dịch vụ dữ liệu của nhà
mạng của Việt Nam mới đạt 23,4% tổng doanh thu, trong khi trung bình của thế giới đạt trên
43%. Bên cạnh đó, số thuê bao băng rộng di động chỉ đạt 61,41% (xếp hạng khoảng 90 thế giới,
và xếp thứ 9 khu vực, thấp hơn trung bình thế giới là 69,3%).
– Việc gia nhập WTO cuối năm 2006 giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất
là tập trung cho thi trường băng rộng.
* Điểm Yếu
– Lĩnh vực dịch vụ cố định vẫn do một công ty nắm giữ (VNPT)
–Thiếu các nhà đầu tư chiến lược trên thị trường
Tuy dịch vụ viễn thông đã khá phổ biến tại khu vực thành thị, nhưng nhiều vùng nông thôn vẫn
chưa tiếp cận được với các dịch vụ viễn thông.
Kết thúc năm 2019, ngành viễn thông không còn phát triển bùng nổ như trước bởi doanh
thu từ di động đã bão hòa, trong khi doanh thu từ dữ liệu (data) chưa được như kỳ
vọng. (theo Hà nội mới)
* Cơ hội
– Cạnh tranh gia tăng trên thị trường di động sẽ thức đẩy tăng trưởng toàn thị trường viễn thông
– Tốc độ tăng trưởng thị trường băng rộng là rất nhan, Theo Cục Viễn thông, các hạ tầng, dịch
vụ số từ năm 2019 đến nay đã có bước phát triển mạnh. Doanh thu từ dữ liệu của các nhà mạng
tăng lên khoảng 30% tổng doanh thu dịch vụ. Thị trường điện toán đám mây đạt doanh thu
khoảng 220 triệu USD với khoảng 20% giải pháp nội địa, 80% là bán hàng cho các doanh nghiệp
ngoại, Tốc độ tăng trưởng 40%/năm; nền kinh tế Internet được đánh giá có quy mô 12 tỷ USD
với tốc độ tăng trưởng 38%/năm.
VNPT mới triển khai dịch vụ vô tuyến cố định để phủ sóng vùng nông thôn cùng với
Viettel và EVN Telecom.
Dù các ngành kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch virus corona; theo báo cáo từ Ngân hàng Quốc gia
Philippines (PNB), lĩnh vực viễn thông được coi là ít bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nhất.
Kết thúc tháng 2, doanh thu dịch vụ của Viettel hoàn thành 102% kế hoạch tháng 2. Các đơn vị
kinh doanh sản phẩm chuyển đổi số của Tập đoàn đều tăng trưởng rõ nét, cụ thể Tổng công ty
Giải pháp Doanh nghiệp Viettel tăng 111%, Tổng công ty Dịch vụ số tăng 107%.
* Nguy cơ
– Quá trình phân cấp quản lý nhà nước diễn ra chậm chạp
– 1/3 làng xã Việt Nam nằm tại các vùng núi non rất khó để triển khai dịch vụ viễn thông. Làm
cản trở việc phát triển mạng cố đinh, di động và Internet.
– Tỷ lệ thuê bao di động ngừng hoạt động chưa được xác định rõ ràng, tạo ra sự không minh
bạch trên thị trường di động. Sự gia tăng cạnh tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, quá
đó có thể làm giảm nghiêm trọng chất lượng dịch vụ.
Theo số liệu từ Knight Frank, Việt Nam đã có 458 người với giá trị tài sản ròng từ 30
triệu USD trở lên (tương đương khoảng 700 tỉ đồng), tăng 7% so với một năm trước. Báo
cáo này đưa ra dự báo cho giai đoạn 5 năm tới, châu Á sẽ là khu vực có tốc độ tăng
trưởng về lượng người siêu giàu cao nhất là 44%. Điêu này đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng
hàng hóa xa xỉ trong đó không thể không kể đến oto đây là một cơ hội phát triển lớn cho
các DN trong ngành sản xuất ô tô tại VN.
Theo Bộ Công Thương, các doanh nghiệp (DN) sản xuất lắp ráp trong nước đã bước đầu
khẳng định vai trò, vị trị đối với thị trường ôtô trong nước, hướng tới thị trường khu vực,
có bước phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất.
Thủ tướng Chính phủ đồng ý giảm phí trước bạ đến hết 2020 để kích cầu tiêu dùng sau dịch
Covid-19.Quyết định trên được đưa ra ngày 14/5 tại Cuộc họp Thường trực Chính phủ về dự
thảo nghị quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trong Covid-19.
Việc giảm lệ phí trước bạ chỉ áp dụng cho ôtô lắp ráp, sản xuất trong nước và thực hiện đến hết
2020
Công nghiệp chế tạo và lắp ráp ô tô được Nhà nước chú trọng, đặc biệt là việc hướng đến
tăng dần tỉ lệ nội địa hóa. Theo quyết định 229/QĐ-TTg các dự án đầu tư dây chuyền
máy móc, thiết bị để sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô, lắp ráp ô tô và xe chuyên dùng của
các doanh nghiệp trong nước sẽ được vay vốn từ ngân hàng phất triển VN. Các doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong sản xuất, xuất khẩu linh kiện, phụ tùng và
xe nguyên chiếc sẽ được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu. Cũng ở quyết định các
dòng xe ưu tiên và các dòng xe trong nước đã sản xuất được sẽ được áp dụng mức giá
trần cho mức thuế nhập khẩu ưu đãi.
Kết cấu dân số vàng, hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và
cơ cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, Việt Nam có khoảng 94 triệu lao động,
trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16 triệu người. Tỷ lệ lao động
15 tuổi trở lên có việc làm năm 2018 ước tính là 54 triệu người, bao gồm 20,9 triệu người đang
làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và xây
dựng 14,4 triệu người (chiếm 26,7%); khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).
Theo viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, chi phí sản xuất ô tô của VN
hiện nay cao hơn khoảng 20% so với các nước khác trong khu vực ASEAN. Điều này
dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp chưa tương ứng với giá thành.
Việt Nam được xem là quốc gia mà ô tô phải chịu nhiều loại thuế, phí nhất nếu người dân
muốn sở hữu và lưu hành trên đường. . “Hiện một chiếc xe hơi phải chịu 3 loại thuế: thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT. Nếu lưu hành thì chịu thêm thuế trước bạ,
phí đăng kiểm, phí đường bộ.” Giá ô tô đang quá cao và chính các loại thuế, phí ở Việt
Nam đã khiến cho giá xe ở thị trường nước ta cao gấp 2 - 3 lần giá xe ở các nước đang
phát triển.
Các chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thị trường oto thay đổi liên tục khiến các
doanh nghiệp bị ảnh hưởng ko ít và xoay sở không kịp. Theo quy định tại Thông tư 165
năm 2014 của Bộ Tài chính, biểu thuế áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ ASEAN chịu
thuế suất ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại hàng hóa AFTA. Theo đó, xe ôtô
nhập khẩu nguyên chiếc từ ASEAN sẽ giảm từ 50% năm 2015 xuống còn 40% năm
2016. Tương tự, các năm sau sẽ là 30% năm 2017 và về 0% vào 2018. Như vậy sản xuất
ô tô trong nước sẽ phải cạnh tranh hết sức quyết liệt với xe nhập khẩu nguyên chiếc. Điều
này đòi hỏi các DN phải cải tiến liên tục, có chiến lược cụ thể, áp dụng KH CN tiên tiến
vào sản xuất để tồn tại và nâng cao thế lực cạnh tranh trong khu vực và trên trường quốc
tế
6. NGÀNH Y TẾ
Căn cứ
Cơ hội_Os Nghiên cứu thị trường mới đây của Ngân
hàng Thế giới đã dự báo: tính đến năm
1. Thị trường chăm sóc sức khỏe 2020, thị trường ngành y tế dịch vụ chăm
Việt Nam là thị trường tiềm năng sóc sức khỏe của Việt Nam sẽ tăng trưởng
gấp ba lần kể từ năm 2010. Thị trường y tế
Đầu tư của tư nhân vào lĩnh vực y tế và thiết bị y tế Việt Nam có tiềm năng rất
được dự báo ngày càng hấp dẫn, bởi nhu lớn. Theo Business Monitor International
cầu người dân về các dịch vụ y tế cao cấp (BMI), chi phí chăm sóc sức khỏe của
tăng nhanh, trong khi Chính phủ có kế người Việt Nam ước tính đạt khoảng 16,1
hoạch thoái vốn khỏi nhiều công ty y tỷ USD trong năm 2017, chiếm 7,5% GDP.
dược. BMI dự báo chi tiêu y tế sẽ tăng lên 22,7 tỷ
Theo ông Raghu Rai, phụ trách Jio USD vào năm 2021, ghi nhận tốc độ tăng
Health nhận định, thị trường y tế, chăm trưởng kép hàng năm (CAGR) khoảng
sóc sức khoẻ tại Việt Nam khá lớn với 12,5% từ năm 2017 đến năm 2021.
quy mô khoảng 12 tỷ USD, số tiền người
dân chi trả cho việc chăm sóc sức khỏe
tăng bình quân trên 10% mỗi năm. Có Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch
thể thấy, đây là một thị trường khá “màu vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho
mỡ”. người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế
(theo báo đầu tư) hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục
hồi chức năng cho người bệnh, vận chuyển
2. Môi trường pháp luật chính trị ổn người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
định, ngành Y tế luôn được Nhà giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm,
nước ưu tiên hàng đầu, quan tâm chiếu, chụp, máu và chế phẩm màu dùng
phát triển và đầu tư cho người bệnh.” thuộc các đối tượng được
miễn thuế GTGT tại khoản 9 Điều 4 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng
3. Việt Nam đang từng bước tiến tới không chịu thuế GTGT.
xây dựng một hệ thống chăm sóc Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được
y tế bền vững trong đó phát triển đầu tư và phát triển với 100% xã có cơ sở y
đồng bộ cả y tế chuyên sâu và y tế, 60% trạm y tế có bác sỹ. Tuyến y tế thôn
tế phổ cập. Tạo điều kiện cho các bản đều có nhân viên y tế cộng đồng hoạt
DN y tế phát triển. động. Phấn đấu đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế tới 75% cuối năm 2015 và 80% dân
năm 2020. Thời gian vừa qua Việt Nam đã
thực hiện nhiều chính sách đổi mới hệ
thống y tế một cách bền vững mang tính
đột phá.
Căn cứ
Ngày 17/5, Hội thảo của Vụ Sức khỏe bà
mẹ - trẻ em thông báo TP.HCM rất khan
hiếm nhân lực, hiện chỉ đạt 0,33 bác sĩ sản
và 0,2 bác sĩ nhi trên 10.000 dân. Muốn
thực hiện tốt công tác phòng chống dịch
Thách thức_Ts
bệnh, bác sĩ thuộc lĩnh vực y tế dự phòng
Nhân lực trong ngành cần phải đào tạo
phải chiếm tỉ lệ từ 25%-30% nhân sự toàn
thời gian dài kinh phí lớn trong khi lĩnh
ngành. Tuy nhiên, những năm qua, số cán
vực chăm sóc sức khỏe luôn trong tình
bộ y tế công tác trong lĩnh vực này chỉ
trạng cầu lớn hơn cung. Nhân lực luôn
chiếm khoảng 12% tổng nhân lực toàn
trong tình trạng không đủ đáp ứng cho
ngành.
nhu cầu của ngành.
Theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT của Bộ
Truyền thông, giáo dục sức khỏe chưa
Y tế ban hành Quy định về đơn thuốc và
phong phú, đa dạng; truyền thông các
việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm
yếu tố nguy cơ còn hạn chế, trong khi
trong điều trị ngoại trú và Thông tư số
người dân nhận thức chưa đầy đủ về bảo
07/2016/TT-BYT ban hành danh mục thuốc
7. NGÀNH DA GIÀY
CĂN CỨ
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước đã mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng cường thiết kế mẫu,
tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp nhu cầu tiêu dùng trong
CƠ HỘI-O
nước. Nhiều thương hiệu giầy Việt: VINA Giầy, T&T,
1. Quy mô thị trường lớn,
Biti’s, Bita’s, Asia Shoes, giầy Hồng Thạnh… đã được
tốc độ tăng trưởng ngành
người tiêu dùng biết đến. Năm 2018 Việt Nam đã nhập
cao. Kinh tế phát triển, sức
khẩu da thuộc các loại đạt 1,63 tỷ USD, lớn nhất là từ
mua của khách hàng ngày
Trung Quốc (325 triệu USD), Italia (244 triệu USD), Thái
càng gia tăng
Lan (232 triệu USD), Hàn Quốc (161 triệu USD), Đài
2. Công nghệ hiện đại và
Loan (124 triệu USD)..
ngày càng phát triển mạnh.
Năm 2020, Lefaso dự báo nhu cầu tiêu dùng các sản
Sự phát triển mạnh mẽ của
phẩm da giày tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt
internet.
Nam vẫn tăng. Theo đó, năm 2020, chỉ số sản xuất công
3. Pháp luật-chính trị ổn
nghiệp trung bình của ngành tăng khoảng 11%, tỷ lệ nội
định, các ưu đãi về thuế tạo
địa hóa sản phẩm 60%, kim ngạch xuất khẩu đạt 24 tỷ
điều kiện cho ngành da giày
USD, giữ vững tốc độ tăng trưởng 10% so với năm 2019.
phát triển.
Theo thông tư Số: 164/2013/TT-BTC Ban hành thuế nhập
khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế. Các
doanh nghiệp xuất khẩu giày dép ở Việt Nam được hưởng
ưu đãi thuế nhập khẩu nguyên liệu (cho hàng xuất khẩu)
và thuế xuất khẩu thành phẩm bằng 0%.
THÁCH THỨC-T
1. Cạnh tranh ngành gay
gắt.
2. Các chính sách mở cửa, CĂN CỨ
các hiệp định thương mại Việt Nam kí hết hiệp định FTA, các ông lớn thương hiệu
được kí kết khiến doanh nước ngoài nhảy vào Việt Nam, thêm vào đó sản phẩm từ
nghiệp trong nướcphải đối Trung Quốc với giá rẻ tràn ngập thị trường nên áp lực
mặt với cạnh tranh từ nước cạnh tranh càng gay gắt.
ngoài mạnh mẽ hơn.
3. Rào cản gia nhập ngành
thấp, nhiều đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn
ĐIỂM MẠNH-S CĂN CỨ
1. Nguồn lực tài chính tốt Theo báo cáo, ngành Da giầy - Túi xách Việt Nam năm
hơn các ĐTCT trong nước: 2019 đạt kim ngạch xuất khẩu 22 tỷ USD, tăng 12% so
tài sản lớn; khả năng thanh với 2018. Số liệu Hải quan cho thấy, trong 2 tháng đầu
toán và huy động vốn khá năm 2020, toàn ngành xuất khẩu đạt 3.299 triệu USD,
cao; mức độ tăng trưởng và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2019.
biên lợi nhuận tương đối ổn Trong tháng 4/2020 Việt Nam xuất siêu sang Peru gần
định . 12,13 triệu USD, giúp nâng tổng kim ngạch xuất nhập
2. Thương hiệu lâu đời, uy khẩu giữa hai nước lên mức 17,3 triệu USD
tín, có chỗ đứng vững chắc
trong tâm trí người tiêu
dùng.
3. Hệ thống kênh phân phối
rộng khắp
CĂN CỨ
ĐIỂM YẾU–W Hoạt động truyền thông truyền thống chưa bắt kịp các xu
1. Hoạt động Marketing còn hướng truyền thông mới. Dựa trên việc phân tích website,
nhiều hạn chế mang tính fanpage, các hoạt động truyền thông online cũng như
truyền thống, chưa theo kịp ofline.
xu hướng digital Marketing Tỷ lệ nội địa hóa của ngành mới chỉ chiếm 40-45%,
hiện tại. những nguyên liệu quan trọng nhất vẫn đang phải nhập
2.Chưa chủ động được khẩu.
nguyên liệu đầu vào. Theo bà Nguyễn Thị Xuân Thúy, Phó Giám đốc Trung
3. Chưa kiểm soát được tâm Hỗ trợ phát triển công nghiệp (Cục Công nghiệp - Bộ
hiện tượng hàng giả hàng Công thương), chiến lược phát triển ngành da giày Việt
nhái đang lan tràn, làm ảnh Nam xác định, muốn gia tăng giá trị xuất khẩu cần thông
hưởng đến uy tín thương qua tích hợp dọc và xuất khẩu theo nhãn hiệu gốc.
hiệu và lợi ích của người Từ sau Tết Nguyên đán đến giữa tháng 3/2020, ngành
tiêu dùng. phải chống chọi với tình hình thiếu nguyên vật liệu đầu
4. Ảnh hưởng dịch Covid vào, do phần lớn được cung ứng từ Trung quốc, Hàn
19 do phụ thuộc vào nhập quốc, Đài loan…là những nước bị ảnh hưởng năng bởi
khẩu nguyên liệu dịch covid -19
8. NGÀNH DU LỊCH
– Quy mô thị trường dịch vụ logistics Việt Nam tuy nhỏ (khoảng 2% – 4% GDP), nhưng tốc độ
tăng trưởng cao (20% – 25%/năm). Với khoảng cách địa lý kéo dài hàng ngàn cây số trên trục
Bắc – Nam, nhu cầu vận chuyển hàng hóa đường dài ngày càng tăng. Khối lượng hàng hóa qua
cảng biển năm 2020 dự kiến tăng lên mức 900 – 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến đạt 1.600 –
2.100 triệu tấn logistics Việt Nam. Nhìn chung, ngành logistics Việt Nam rất có triển vọng phát
triển.
– Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành logistics tại Việt Nam khá lớn và gồm
nhiều thành phần. Cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp (vượt cả Thái Lan, Singapore), trong
đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt
Nam. Các công ty nước ngoài hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL
(Third Party Logistics) với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát
triển. logistics Việt Nam.
Điểm yếu
– Các doanh nghiệp logistics Việt Nam hoạt động còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và chuyên
nghiệp, phần lớn chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, dịch vụ các chuỗi cung ứng nhỏ, ít giá trị gia tăng
hay gia công cho các công ty nước ngoài. Tiềm lực về tài chính của các doanh nghiệp logistics
Việt Nam còn yếu (80% doanh nghiệp thành lập có vốn điều lệ vài tỷ đồng), tổ chức mạng lưới
toàn cầu, hệ thống thông tin còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực làm dịch vụ logistics chưa qua đào
tạo bài bản và còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt thiếu các chuyên gia logistics
giỏi, có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.
– Mặt khác, sự liên kết giữa các doanh nghiệp dịch vụ logistics với nhau và với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế, chưa chặt chẽ và tin tưởng. Đây là một trong những lý do làm
dịch vụ logistics của chúng ta kém phát triển so với yêu cầu. logistics Việt Nam Tỷ lệ thuê ngoài
logistics còn rất thấp, khoảng 25% – 30%, trong khi của Trung Quốc là 63,3% (2010), Nhật Bản,
Mỹ và các nước châu Âu trên 40%.
– Chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 20,8% GDP (năm 2016), trong đó chi phí vận tải
chiếm 40% – 50% giá thành sản phẩm (tỷ lệ này là 15% ở các quốc gia khác). Điều này làm
giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân
dẫn đến chi phí cao là do hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ
hiệu quả nên dẫn đến ùn tắc giao thông và năng suất thấp, kết nối hạ tầng, khả năng xếp dỡ và
trung chuyển container còn hạn chế, thời gian thông quan tại cảng kéo dài.
Cơ hội
– Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm tới. Các hoạt
động thương mại phát triển mạnh ở Việt Nam với tổng giá trị thương mại trong năm 2016 lên
đến 350 tỷ USD. Yếu tố đó, cùng với triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, với mức
giải ngân đã tăng 9% trong năm qua, cũng như các khoản đầu tư lớn của các công ty đa quốc gia
như Samsung, Intel…, sẽ tạo động lực cho ngành logistics phát triển mạnh hơn nữa.
– Định hướng của Chính phủ về cải tiến các lĩnh vực bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, cơ cấu lại
thị trường vận tải hàng không vào năm 2020 sẽ góp phần phát triển thị trường vận tải hàng hóa
và tăng vai trò vận tải hàng không, đặc biệt là các khu kinh tế trọng điểm và vùng sâu vùng xa.
Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế đang và sẽ đầu tư phát triển bằng nhiều nguồn vốn các
công trình kết cấu hạ tầng như khu cảng nước sâu Cái Mép, cảng trung chuyển quốc tế Vân
Phong, Sân bay quốc tế Long Thành, hành lang đường bộ Đông Tây (EWEC), hành lang Hà Nội
– Hải Phòng – Hà Khẩu – Côn Minh, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt xuyên Á… Mặt
khác, các thể chế như thủ tục hải quan, cải cách hành chính, đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu…
tiếp tục được củng cố, cải thiện.
Thách thức
– Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, không đồng bộ, đặc biệt chưa tạo ra hành lang vận
tải đa phương thức, trong khi nhu cầu trung chuyển chất lượng cao cho hàng hóa giữa các
phương thức đang ngày càng lớn. Vận tải đường bộ đóng góp tỷ trọng doanh thu lớn nhất toàn
ngành, là loại hình vận tải có mạng lưới giao thông phát triển và được đầu tư nhiều nhất, sản
lượng hàng hóa vận tải đường bộ đạt mức tăng trưởng cao trong giai đoạn 2006 – 2017. Tuy
nhiên, hệ thống đường bộ Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế như tỷ lệ quốc lộ thấp và khả
năng chịu tải kém, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi phải tăng chi phí, thời gian, tăng rủi
ro cho hàng hóa. Vận tải đường sắt có sản lượng hàng hóa thông qua liên tục giảm trong các năm
qua do cơ sở hạ tầng, công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển. Vận tải đường
biển trong năm qua cũng gặp nhiều khó khăn do sự mất cân đối, dư thừa tàu dẫn đến cạnh tranh
gay gắt, giá cước sụt giảm liên tục. Cơ cấu đội tàu biển còn nhiều bất cập, tỷ trọng tàu container
rất thấp, chỉ chiếm 3.5%, đầu tư manh mún, không bền vững, chất lượng đội tàu còn thấp, số chủ
tàu thì nhiều nhưng năng lực tài chính và trình độ quản lý còn hạn chế.
Thách thức đặt ra là khoảng cách rất lớn giữa nhu cầu và nguồn vốn đầu tư cho giao thông hiện
nay. Làm thế nào để huy động sự tham gia của tư nhân trong phát triển hạ tầng và cung cấp dịch
vụ để đảm bảo giao thông, trong bối cảnh ngân sách và nguốn vốn ODA chỉ có thể chiếm phần
nhỏ. Việt Nam cần phải cân nhắc huy động vốn tư nhân, vay thương mại, vay dự án, kể cả đầu tư
theo hình thức công tư PPP. Đặc biệt, phải đầu tư như thế nào để phát huy hiệu quả hệ thống sân
bay và cảng biển, giải quyết tình trạng mà bà Jung Euth Oh, chuyên gia giao thông cao cấp của
Ngân hàng Thế giới (WB), đã chỉ ra là 80% các sân bay Việt Nam hoạt động với công suất thấp
hơn 5%, trong đó có 8% các sân bay thua lỗ, cũng như nhiều cụm cảng biển đầu tư lớn nhưng
công suất sử dụng dưới 2%.
– Thể chế, chính sách với ngành logistics chưa rõ ràng, không đồng bộ, bất cập, chưa tạo điều
kiện hỗ trợ ngành logistics còn non trẻ phát triển. Nhiều nơi, chi phí kinh doanh không chính
thức còn cao Hệ thống thông tin thiết yếu chưa hiệu quả. Trong khi đó, sự cạnh tranh với các nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài ngày càng gay gắt. Về nguồn cung cấp nhân lực logistics từ xã hội,
cho đến thời điểm này, chỉ có vài trường đại học trên cả nước có chuyên khoa đào tạo logistics
kết hợp với vận tải.
Đa dạng các sản phẩm, có nhiều sản phẩm sữa hàng đầu Việt Nam: sữa đặc ông Thọ,
Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk…..
Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và sở hữu
thị phần lớn nhất Việt Nam trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng. Với giá thành phù hợp với
người tiêu dùng của từng phân khúc. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi
sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân Việt Nam
hiện nay
Mạng lưới phân phối sản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất khẩu sang
thị trường nước ngoài, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và truyền thống.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới phân phối khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân
phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới rộng lớn này giúp
Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm
mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Hệ thống phân phối đa kênh: Có mặt tại tất cả các kệ hàng trong siêu thị, cửa hàng. Thậm
chí người dùng cũng có thể dễ dàng đặt mua trực tuyến trên website hoặc các trang
thương mại điện tử.
Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở hữu 51% tại
Sữa Mộc Châu. Việc làm này không chỉ mở rộng hệ sinh thái thị trường sữa của Vinamilk
mà còn được đánh giá là bước đi chiến lược cho sự phát triển của hãng trong bối cảnh tốc
độ tăng trưởng của doanh nghiệp sữa lớn nhất thị trường đang có xu hướng chững lại.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại, chất lượng cao
Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện đại và tân tiến,
nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy
phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm sữa chất lượng đến với người tiêu dùng.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế
Công ty đầu tư xây dựng những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ
người dân nuôi bò sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công ty còn
có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào
thị trường Việt Nam).
Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại,
cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung cấp còn đảm
bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, đây cũng
là doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa trên thị trường Việt Nam.