You are on page 1of 3

BÀI 4

1. Những nguyên nhân chính gây nên độ màu trong nước?


- Sự hiện diện của các chất hữu cơ tự nhiên:
+ Các chất hữu cơ như humic, fulvic và tanin từ quá trình phân hủy thực vật
và động vật trong môi trường nước.
+ Các chất này có thể hòa tan trong nước và tạo nên độ màu.
- Sự hiện diện của các kim loại và khoáng chất:
+ Một số kim loại như sắt, mangan, đồng có thể tạo nên độ màu trong nước
+ Các khoáng chất như sét, bùn cũng có thể gây ra độ màu
- Sự phát triển của tảo và vi sinh vật:
+ Sự gia tăng quần thể tảo và vi sinh vật trong nước có thể làm tăng độ màu
+ Các sắc tố từ tảo và vi sinh vật có thể góp phần vào độ màu trong nước
- Ô nhiễm từ các hoạt động của con người:
+ Các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt có thể gây ra độ màu
trong nước
+ Các chất hữu cơ, vô cơ từ các hoạt động này có thể làm tăng độ màu
- Quá trình xâm nhập mặn:
+ Sự xâm nhập mặn của nước biển vào nguồn nước ngọt có thể làm tăng độ
màu do sự hiện diện của các khoáng chất
2. Sự khác nhau giữa màu thực và màu biểu kiến?
3. Tại sao đơn vị đo độ màu là Pt – Co?
-Vì dung dịch màu chuẩn potassium chloroplatinate K2PtCl6( tương ứng 500 đơn

vị màu Pt-Co). Hoà tan 1,246g K2PtCl6 (500mg Pt). Và 1,00

CoCl2.6H2O(250mg Co) trong nước cất đã có 100ml HCl đậm đặc, sau đó định

mức thành 1 lít.

-Dung dịch K2PtCl6có màu xanh của nước tự nhiên, vì vậy được chọn làm dung

dịch màu chuẩn.

=> Pt-Co được sử dụng như là đơn vị đo độ màu là do dung dịch potassium

chloroplatinate và clorua cobalt( có màu xanh lá cây nhạt) tương tự như màu tự

nhiên của nước. Do đó đơn vị đo độ màu là Pt-Co.


BÀI 5

1. Phân tích những vật chất tạo độ đục trong:

a. Nước sông trong mùa lũ


Độ đục trong nước sông mùa lũ chủ yếu do sự cuốn trôi của các hạt đất,
cát, bùn từ lưu vực sông xuống. Khi mưa lớn, nước mưa cuốn theo
những hạt khoáng chất, chất hữu cơ từ đất và từ bề mặt lưu vực sông.
Các vật chất tạo độ đục chủ yếu là các hạt bùn, cát, đất sét, phù sa, các
hạt khoáng chất và chất hữu cơ lơ lửng trong nước
b. Nước sông ô nhiễm
Ngoài các hạt khoáng chất, nước sông ô nhiễm còn chứa các chất ô
nhiễm như dầu, mỡ, chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh, kim loại
nặng,.... từ các nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt.
Các vật chất tạo độ đục bao gồm các hạt lơ lửng của các chất ô nhiễm
như bùn ,cát, chất hữu cơ, vi sinh vật,...
c. Nước thải đô thị
Nước thải đô thị chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng như cặn bùn,
cát, chất hữu cơ từ rác thải, phân, nước thải sinh hoạt…
Các vật chất tạo độ đục chủ yếu là các hạt lơ lửng của các chất hữu cơ,
cặn bùn, cát, rác thải…
2. Các đơn vị đo độ đục là gì? Ý nghĩa của chúng?

Để đánh giá được chính xác độ đục của nước, chúng ta cần sử dụng các đơn
vị đo lường cụ thể sau:
- NTU: Nephelometric Turbidity Units là đơn vị đo độ đục khuếch tán, được đo
bằng máy đo độ đục tuân thủ các tiêu chuẩn EPA
- FNU: Formazin Nephelometric Units là đơn vị đo độ đục Formazin khuếch
tán, được đo bằng tiêu chuẩn ISO 7027.
- FTU: Formazin Turbidity Units là đơn vị đo độ đục Formazin.
- FAU: Formazin Attenuation Units là đơn vị pha loãng Formazin, ít phổ biến
hơn NTU, FNU và FTU.
Trong đó thì 1 NTU = 1 FNU = 1 FTU = 1 FAU.

Ý nghĩa của các đơn vị đo độ đục:


- Giúp đánh giá mức độ ô nhiễm của nước, mức độ lơ lửng của các hạt
trong nước.
- Các đơn vị đo độ đục giúp kiểm soát chất lượng nước, đảm bảo an toàn
cho con người và phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Đóng vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác, nhất quán và hiệu quả
trong việc đánh giá chất lượng nước, giám sát hiệu quả xử lý nước, phân
tích các nguồn nước, nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong các ngành
công nghiệp.
- Đơn vị đo độ đục giúp so sánh mức độ đục của các nguồn nước khác
nhau. Ví dụ, nước uống tinh khiết có độ đục < 0,1 NTU, trong khi nước
sông có thể có độ đục từ 1 đến 10 NTU.
- Đơn vị đo độ đục giúp đánh giá hiệu quả của các quá trình xử lý nước. Ví
dụ, nếu độ đục của nước sau khi xử lý giảm từ 10 NTU xuống còn 1
NTU, thì đây là dấu hiệu cho thấy quá trình xử lý nước đá hiệu quả.
- Đơn vị đo độ đục giúp phân tích các nguồn nước khác nhau, xác định
nguồn nước nào có chất lượng tốt nhất cho các mục đích sử dụng khác
nhau.

You might also like