Professional Documents
Culture Documents
2. • Mô tả được đặc điểm của các giai đoạn trong nguyên phân và giảm phân.
• Sau khi sao chép và đi vào phân bào: mỗi sợi chromatin
được cuộn gấp dày đặc -> NST ngắn lại, dày lên ->thấy
được dưới KHV quang học.
Chu kỳ tế bào
và nguyên phân
Chu kỳ tế bào (Cell cycle)
• Kỳ trung gian (interphase): Phân bào là một phần không thể tách rời của chu kỳ tế
bào (đời sống của tế bào từ khi được hình thành từ sự
Pha G1 (gap 1) phân chia của tế bào mẹ đến khi bản thân nó phân bào).
Pha S (synthesis)
Pha G2 (gap 2)
• Nguyên phân: Phân chia nhân (karyokinesis)
Kỳ đầu (prophase)
Kỳ giữa sớm (prometaphase)
Kỳ giữa (metaphase)
Kỳ sau (anaphase)
Kỳ cuối (telophase)
• Phân chia bào tương (cytokinesis)
Kỳ trung gian
• Pha G1 (gap 1):
Tổng hợp RNA, protein, tế bào tăng kích thước.
Quyết định thời gian chu kỳ tế bào.
• Pha S (synthesis):
DNA nhân đôi, tổng hợp RNA, protein (histone).
Thời gian ổn định (6 – 8h).
• Các sợi thoi phân bào (ống vi thể) đính với thể
động thì được gọi là ống vi thể thể động, nó kéo
NST qua – về.
Kỳ giữa
Là giai đoạn ngắn nhất trong nguyên phân, thường chỉ kéo dài ít phút.
• Hai chromatid chị em bị tách nhau ra đột ngột, trở thành hai NST độc lập.
• Hai NST này bắt đầu di chuyển về hai cực tế bào khi các ống vi thể gắn
thể động của nó bị ngắn dần.
• Tế bào được kéo dài do các ống vi thể không gắn thể động (ống vi thể
cực) dài ra.
• Đến cuối kỳ sau, mỗi phía của tế bào đã bao gồm một bộ NST đầy đủ.
Kỳ cuối
• Hai nhân được hình thành trong tế bào. Màng nhân được
hình thành từ các mảnh của màng nhân tế bào mẹ và các
phần khác của lưới nội chất.
• Các phần ống vi thể của thoi phân bào còn lại đều bị phá vỡ.
• Sự phân chia một nhân thành hai nhân giống hệt nhau được
hoàn thành – gọi là nguyên phân (mitosis).
Phân chia bào tương
• Bắt đầu từ giai đoạn sau của kỳ cuối.
• Tế bào động vật: Hình thành rãnh, sâu dần và ngắt tế bào thành hai nhờ tương tác Actin và Myosin
Nhận biết các giai đoạn nguyên phân
4
5
1
2
6
3
Vai trò của phân bào
Giảm phân và
quá trình sinh
giao tử
Giảm phân gồm hai giai đoạn: I và II
Giảm phân I: Phân chia các nhiễm sắc thể tương đồng
Kỳ đầu I
• Trung thể di chuyển ra xa nhau, hình thành thoi phân bào.
• Màng nhân bắt đầu vỡ.
• NST co rút dần.
• Có hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các đoạn
của các cặp NST tương đồng.
• Cuối kỳ đầu I, các sợi thoi phân bào (ống vi thể) từ các cực
gắn vào thể động của mỗi NST.
• Các thoi phân bào đẩy các cặp NST tương đồng về phía
mặt phẳng xích đạo.
Giảm phân I: Phân chia các nhiễm sắc thể tương đồng
Kỳ giữa I
• Các cặp NST tương đồng xếp hàng trên mặt phẳng
xích đạo, mỗi NST “xoay mặt” về mỗi cực.
• Cả hai chromatid chị em của một NST tương đồng
đều được đính với sợi thoi phân bào của một cực, các
chromatide của NST tương đồng cùng cặp đính với sợi
thoi phân bào của cực kia.
(Hai thể động của hai chromatid chị em của một NST
được liên kết với nhau bằng các protein và hoạt động
như một thể động đơn)
Giảm phân I: Phân chia các nhiễm sắc thể tương đồng
Kỳ sau I
Kỳ đầu II
• Thoi phân bào hình thành
• Giai đoạn sau của kỳ đầu II, các NST kép di chuyển
về phía mặt phẳng xích đạo.
Giảm phân II: Phân chia các chromatid chị em
Kỳ giữa II
• Các thể động của các chromatid chị em đính với sợi
thoi phân bào từ mỗi cực.
Giảm phân II: Phân chia các chromatid chị em
Kỳ sau II
• Có sự phá huỷ protein cohesin ở tâm
cho phép hai chromatid chị em tách nhau
ra và di chuyển về hai cực.
Giảm phân II: Phân chia các chromatid chị em
Cytochalasin B ức chế chức năng của protein Actin. Giai đoạn nào trong chu kỳ tế bào chịu ảnh
hưởng nặng nhất bởi Cytochalasin B?
a. Sự hình thành thoi phân bào
b. Thoi phân bào bám vào thể động
c. Sự tổng hợp DNA
d. Sự tách nhau của các NST trong kỳ sau
e. Hình thành rãnh phân cắt
Quá trình tạo giao tử
• Các tế bào dòng sinh dục được biệt hoá trong quá trình phát triển
phôi.
• Trải qua nhiều lần nguyên phân trước khi giảm phân.
• Tế bào mầm sinh dục sơ khai được nhận biết vào tuần thứ tư thai
kỳ, trong nội bì của túi noãn hoàng.
• Tuần thứ sáu, di cư đến gờ sinh dục, liên kết với tế bào sinh dưỡng
-> tuyến sinh dục sơ khai -> biệt hoá thành tinh hoàn hoặc buồng
trứng tuỳ cặp NST giới tính.
• Nữ: giảm phân khởi phát sớm từ thai kỳ, hạn chế số lượng tế bào.
• Nam: giảm phân khởi phát liên tục trong suốt thời kỳ trưởng thành.
Quá trình sinh tinh
• Bắt đầu sau khi người nam trưởng thành sinh dục.
• Các ống sinh tinh của tinh hoàn được lót bởi các tinh nguyên bào, phát
triển từ tế bào mầm sinh dục sơ khai (qua hàng loạt nguyên phân và biệt
hoá).
• Tiếp tục nguyên phân để tạo các thế hệ tinh nguyên bào, cuối cùng là tinh
nguyên bào I không còn khả năng nguyên phân.
• Giảm phân I -> hai tinh nguyên bào II.
• Nhanh chóng giảm phân II -> bốn tinh tử.
• Biệt hoá thành 4 tinh trùng.
• Mất 64 ngày, tạo số lượng tinh trùng khổng lồ.
• Mỗi lần xuất tinh có 200 triệu tinh trùng; 1012 trong cuộc đời.
Quá trình sinh trứng
• Quá trình sinh trứng khởi phát từ thời kỳ bào thai.
• Trứng được phát sinh từ noãn nguyên bào, là các tế bào ở vỏ buồng trứng,
có nguồn gốc từ tế bào mầm sinh dục sơ khai (qua khoảng 20 nguyên phân).
• Mỗi noãn nguyên bào là tế bào trung tâm của nang đang phát triển.
• Tháng thứ ba thai kỳ, noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào I.
• Hầu hết noãn bào I đã đi vào kỳ đầu của giảm phân I.
• Quá trình sinh trứng không đồng bộ: các giai đoạn sớm và muộn đồng tồn
tại trong buồng trứng thai nhi.
• Lúc sinh, có hàng triệu noãn bào, hầu hết bị thoái hoá, những noãn bào còn
tồn tại thì dừng ở kỳ đầu I hàng chục năm.
• Chỉ 400 noãn bào trưởng thành và rụng trứng.
Quá trình sinh trứng
• Khi bước vào tuổi dậy thì, các nang noãn bắt đầu tăng trưởng
và trưởng thành, rồi rụng trứng, trung bình 1 nang mỗi tháng.
• Ngay trước khi rụng trứng, các noãn bào nhanh chóng hoàn
thành giảm phân I, tạo thành noãn bào II và thể cực thứ
nhất.
• Giảm phân II bắt đầu và nhanh chóng vào kỳ giữa II trong
khi rụng trứng. Nang noãn -> thể vàng và bị thoái hóa.
• Giảm phân bị ngừng lại, và chỉ hoàn thành khi xảy ra thụ
tinh.
Tình huống lâm sàng
1. Một người phụ nữ 25 tuổi và một người phụ nữ 35 tuổi cùng mang thai lần
đầu tiên. Hỏi người phụ nữ nào có nguy cơ sinh con mắc các hội chứng về bất
thường số lượng và cấu trúc Nhiễm sắc thể cao hơn? Giải thích nguyên nhân ở
mức độ tế bào? (5đ)
2. Một cặp vơ chồng sinh đứa con đầu tiên, Hỏi nguy cơ sinh đứa con đầu tiên
mắc các bất thường về số lượng và cấu trúc Nhiễm sắc thể do nguyên nhân nào
gây nên cao hơn? Do bố hay do mẹ? Giải thích nguyên nhân ở mức độ tế bào?
(5d)