Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 9
CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ XÚC TIẾN
MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này sinh viên cần nắm được các vấn đề sau:
Bản chất, vai trò của xúc tiến
Nội dung các thành tố của chiến lược xúc tiến
Mô hình truyền thông Marketing
Liên hệ với các chiến lược xúc tiến đang được thực hiện trên thị trường
NỘI DUNG
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 147
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Quảng cáo (Advertisement): Đây là các hoạt động giới thiệu gián tiếp và đề cao sản
phẩm nhằm thuyết phục khách hàng mua. Quảng cáo được thực hiện theo yêu cầu
của doanh nghiệp và họ phải trả các khoản phí tổn quảng cáo cho các tổ chức thực
hiện các khâu khác nhau trong quá trình thực hiện quảng cáo như tư vấn, thiết kế, tổ
chức thực hiện các chương trình quảng cáo...doanh nghiệp có thể quảng cáo thông
qua các phương tiện như : phát thanh, truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời…
Quan hệ với công chúng (Public Relation) là các hoạt động truyền thông gián tiếp
của doanh nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản
phẩm của nó. Quan hệ với công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản
tin, báo cáo hàng năm của công ty, các hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành
lang, tổ chức sự kiện…
Tuyên truyền (Publicity): Đây là các hoạt động truyền thông nhằm tăng uy tín, tăng
thiện cảm của công chúng đối với doanh nghiệp, kích thích gián tiếp nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm của họ. Doanh nghiệp không phải trả tiền cho các phương tiện
truyền thông như quảng cáo. Tuyên truyền có thể được coi là một dạng đặc biệt của
“Quan hệ với công chúng”.
Khuyến mại (Sale promotion) là các biện pháp ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng cáo và
bán hàng nhằm khuyến khích, kích thích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm của
doanh nghiệp, đông thời khuyến mại cũng kích thích các nhân viên hàng và thành
viên khác trong kênh phân phối của doanh nghiệp tích cực bán hàng (khuyến mại
nhằm vào các trung gian phân phối được gọi là “Trade promotion”).
Bán hàng trực tiếp (Personal selling): là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng
và nhân viên bán hàng nhằm tư vấn, giới thiệu, thuyết phục khách hàng lựa chọn và
mua sản phẩm. Bán hàng trực tiếp phải tuân theo một quy trình nhất định. Tuy
nhiên, nó thiên về một nghệ thuật hơn là một khoa học, vì nó đòi hỏi người bán hàng
phải sáng tạo, linh hoạt ứng xử với vô vàn tình huống bán khác nhau, đối tượng
khách hàng khác nhau.
Trong mỗi thành tố nêu trên của xúc tiến, người ta lại sử dụng nhiều công cụ khác
nhau để truyền thông, tác động đến các đối tượng khách hàng khác nhau. Chúng ta sẽ tìm
hiểu chi tiết vấn đề này ở các phần sau của chương này.
Để đảm bảo hiệu quả của truyền thông, các công ty thường thuê các công ty quảng
cáo soạn thảo các thông điệp truyền thông, thuê các chuyên gia khuyến mại xây dựng các
chương trình khuyến mại, thuê các chuyên gia về quan hệ công chúng xây dựng hình ảnh
tốt đẹp về công ty trong con mắt công chúng. Công ty còn cần phải huấn luyện đội ngũ
bán hàng về kỹ năng giao tiếp, bán hàng và chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, để đảm bảo
tính khách quan, các công ty còn thuê các công ty chuyên đánh giá công tác chăm sóc
khách hàng tại các điểm bán hàng của đội ngũ nhân viên bán hàng của mình dưới hình
thức khách hàng bí mật. Từ đó, công ty biết được thực trạng tình trạng chăm sóc khách
hàng ở các cửa hàng của công ty. Đây là căn cứ quan trọng để công ty ra các quyết định
về chăm sóc khách hàng.
Trang 148 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
9.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Có bốn yếu tố cần phải xem xét khi thiết kế chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đó là: Thị
trường mục tiêu; Bản chất của sản phẩm; Giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm; Số
lượng kinh phí chi tiêu cho xúc tiến.
1) Thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu chính là “khách hàng” của các chương trình xúc tiến. Việc lựa
chọn phương pháp xúc tiến phụ thuộc vào 4 biến số sau đây của thị trường mục tiêu:
Sự sẵn sàng mua. Thị trường mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn sẵn sàng
mua. Đó là: nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng, hành động
mua. Ví dụ như ở giai đoạn nhận biết, người bán cần thông tin cho khách hàng biết
về sản phẩm qua một chiến dịch quảng cáo. Để tạo ra sự ưa thích cần phải so sánh
với các sản phẩm cạnh tranh đề khách hàng thấy sự ưu việt của sản phẩm của mình
so với sản phẩm cạnh tranh.
Phạm vi địa lý của thị trường. Bán hàng trực tiếp phù hợp với một thị trường có địa
bàn nhỏ. Còn đối với các địa bàn rộng thì quảng cáo là phù hợp.
Loại khách hàng. Các loại khách hàng khác nhau thì cần sử dụng các công cụ
truyền thông khách nhau, nội dung và hình thức truyền thông khác nhau. Ví dụ như
đối với khách hàng công nghiệp, thì bán hàng cá nhân có hiệu quả hơn.
Mức độ tập trung của khách hàng. Nếu khách hàng càng đông thì quảng cáo có tác
dụng hơn. Nếu ít khách hàng, thì bán hàng cá nhân là phù hợp.
Khi nguồn tài chính Yếu tố chính trong Khi nguồn tài chính
dồi dào xúc tiến hỗn hợp là: hạn hẹp
Khi thị trường trải Khi thị trường tập
rộng với nhiều khách trung về địa dư với số
hàng lượng nhỏ khách hàng
Khi sản phẩm là tiêu Khi sản phẩm mang
Quảng cáo Bán hàng
chuẩn hoá tính cá biệt
Sản phẩm có giá trị Sản phẩm có giá trị
đơn vị thấp cao
Sản phẩm không thuộc Sản phẩm thuộc loại
loại kỹ thuật kỹ thuật
Dễ dùng Phức tạp khi dùng
Hình 9.1 Ảnh hưởng của các yếu tố tài chính, sản phẩm,
thị trường đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 149
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Giá trị đơn vị. Các sản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng đại. Do vậy sử
dụng quảng cáo là thích hợp. Sản phẩm có giá trị cao phù hợp với bán hàng trực
tiếp.
Tính cá biệt của sản phẩm. Quảng cáo phù hợp với các sản phẩm tiêu chuẩn hoá.
Bán hàng trực tiếp phù hợp với sản phẩm cá nhân hoá.
Các dịch vụ trước và sau bán hàng. Các dịch vụ này càng nhiều thì càng phù hợp
với bán hàng trực tiếp, vì chỉ bán hàng trực tiếp mới có thể cung cấp được các dịch
vụ khách hàng đầy đủ.
3) Các giai đoạn của chu kỳ sống
Tuỳ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ sống mà lựa chọn các thành tố của xúc tiến hỗn
hợp - promotion mix (xem hình 9.2).
4) Sự sẵn có nguồn vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện các chương trình xúc tiến. Các công ty dư
giả vốn thường tăng cường quảng cáo. Các công ty ít vốn chủ yếu dựa vào bán hàng trực
tiếp hay liên kết quảng cáo.
5) Chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn
Chiến lược xúc tiến nhằm vào các trung gian được gọi là chiến lược đẩy. Chiến lược
xúc tiến nhằm vào người tiêu dùng cuối cùng được gọi là chiến lược kéo.
Trong chiến lược đẩy, các chiến lược xúc tiến hay được dùng là bán hàng trực tiếp
và khuyến mại các trung gian nhằm đẩy sản phẩm chuyển qua các trung gian trong kênh
phân phối đến khách hàng cuối cùng. Loại chiến lược này phù hợp với các sản phẩm phục
vụ các nhà kinh doanh cũng như các hàng tiêu dùng khác nhau.
Các giai đoạn của chu kỳ sống Chiến lược xúc tiến
Giai đoạn suy thoái Chấm dứt các nỗ lực xúc tiến trừ khi muốn làm
sống lại sản phẩm.
Trang 150 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Chiến lược kéo sử dụng nhiều quảng cáo, khuyến mại nhằm trực tiếp vào người tiêu
dùng cuối cùng đề tạo ra nhu cầu kéo hàng hoá dọc theo kênh phân phối qua các trung
gian trong kênh.
Nhiễu
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 151
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
1) Nhận biết: Chủ thể truyền tin cần biết khách hàng mục tiêu của mình đã nhận biết
đến mức nào về sản phẩm chào bán và về công ty? Nếu qua điều tra cho thấy khách
hàng ít nhận thức về sản phẩm, hay về công ty, thì nhiệm vụ của chương trình truyền
thông phải là tăng thêm sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm, về công ty. Rõ
ràng là khi khách hàng không biết thì họ không mua.
2) Hiểu biết: Nhận biết mới chỉ là bước đầu. Có thể khách hàng nhận biết dịch vụ
Internet nhưng không hiểu rõ lợi ích, giá cả, chất lượng… khi dùng Internet mang
lại cho họ thì họ cũng không thiết tha mua. Do vậy, cần phải làm cho khách hàng
hiểu về sản phẩm và công ty.
3) Thiện cảm: Khách hàng có thể hiểu biết về sản phẩm dịch vụ, về công ty, nhưng
họ không có thiện cảm thì khó lòng mà họ mua hàng hoá dịch vụ của công ty. Để
đánh giá thiện cảm của khách hàng, công ty có thể tiến hành nghiên cứu thị trường.
Câu hỏi phỏng vấn về thiện cảm cần chia thành các nấc thang khác nhau để hiểu rõ
mức độ thiện cảm của khách hàng (Rất không ưa, không ưa, thờ ơ, ưa thích, rất ưa
thích).
Trang 152 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
4) Ưa thích: Tuy khách hàng có thể có thiện cảm với sản phẩm, nhưng họ không ưa
thích bằng các sản phẩm cạnh tranh. Để thay đổi tình cảm của khách hàng, cần phải
xây dựng một chiến dịch truyền thông. Để tạo ra sự ưa thích cần phải so sánh với
các sản phẩm cạnh tranh đề khách hàng thấy sự việt của sản phẩm của mình.
5) Tin tưởng: Khách hàng ưa thích một sản phẩm, tuy nhiên cũng có thể họ chưa tin
tưởng là cần phải mua nó. Lúc đó mục tiêu của chương trình truyền thông là làm cho
khách hàng tin là cần phải mua sản phẩm.
6) Hành động mua: Khách hàng có thể trải qua tất cả năm bước trên, nhưng họ vẫn
có thể lừng chừng chưa quyết. Khi đó mục tiêu của chương trình truyền thông
Marketing là thuyết phục họ mua ngay. Các thủ thuật được dùng ở đây có thể là
chào hàng giá thấp, mua hàng có thưởng, cho dùng thử, thông tin rằng thời gian
khuyến mại có hạn, số lượng khuyến mại có hạn…
Có thể rút gọn 6 bước trên thành ba mức độ sau:
Nhận thức (biết, hiểu),
Cảm thụ (có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng), và
Hành động mua.
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 153
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Thư quảng cáo (Direct Mail), giao tiếp qua điện thoại cũng là kênh trực tiếp.
Truyền tin miệng từ các khách hàng quen cũng là một loại kênh trực tiếp hiệu quả.
Do vậy, công ty có thể chọn phục vụ chu đáo một số khách hàng có uy tín như các ngôi
sao thể thao, màn bạc, các nhà chính trị…Các khách hàng này hài lòng sau khi sử dụng sẽ
là người tuyên truyền tích cực và hiệu quả cho công ty. Đối với các ngành dịch vụ, do tính
vô hình của dịch vụ, thì loại tin truyền miệng có tác dụng mạnh.
2. Kênh gián tiếp: Là các kênh không có sự tiếp xúc cá nhân giữa người truyền tin
và người nhận tin, do vậy không có mối liên hệ ngược từ người nhận tin với người truyền
tin.
Trang 154 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 155
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Trang 156 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
các sản phẩm phổ thông. Quảng cáo bằng biển quảng cáo thường chịu sự chi phối
mạnh của Luật về quảng cáo trên phương diện thẩm mỹ xã hội, môi trường.
- Thư quảng cáo: (Direct mail) có ưu điểm là tính chọn lọc đối tượng cao, tính thuyết
phục cao, tính các nhân hoá cao, chi phí thấp (tính theo hiệu quả). Nhược điểm của
nó là tỷ lệ hồi âm thấp.
- Bao bì quảng cáo…rất cần thiết để nâng giá trị của sản phẩm.
Mỗi loại có ưu điểm và nhược điểm riêng. Thông thường công ty nên kết hợp các
hình thức quảng cáo khác nhau để tăng hiệu quả.
4) Tổ chức quảng cáo
Đối với một công ty, việc quảng cáo có thể được thực hiện bằng 3 phương thức: Tổ
chức phòng quảng cáo bên trong riêng của công ty; Sử dụng các tổ chức quảng cáo bên
ngoài; Kết hợp cả hai phương thức trên.
Khi quảng cáo là phần quan trọng trong chiến lược Marketing mix thì công ty
thường tổ chức Phòng quảng cáo riêng của họ. Các nhà bán lẻ lớn thường có Phòng quảng
cáo riêng và tự thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Nhiều công ty, thường là công ty sản xuất sử dụng các Tổ chức quảng cáo độc lập
để thực hiện các hoạt động quảng cáo của công ty (trên cơ sở hợp đồng).
Một số các công ty có Phòng quảng cáo riêng, có chức năng kết nối giữa công ty và
các nhà quảng cáo bên ngoài.
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 157
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Mang tính khách quan hơn quảng cáo nên dễ di vào lòng người.
Lượng thông tin cao hơn, chi tiết hơn
Chi phí cho tuyên truyền cũng thấp hơn quảng cáo và khuyến mại.
Tuy nhiên, nhược điểm của tuyền truyền là công ty khó kiểm soát.
2) Các hoạt động quan hệ với công chúng và tuyên truyền
Các hoạt động tài trợ cho các sự kiện văn hoá, thể thao, nghệ thuật quan trọng như
các cuộc thi “Đường lên đỉnh Olimpia”, “Chiếc nón kỳ diệu”, tài trợ cho Seagame,
cuộc thi hoa hậu…
Các hoạt động từ thiện như xây nhà tình nghĩa, trường học, hỗ trợ các bà mẹ Việt
Nam anh hùng, xoá đói giảm nghèo, chữa bệnh nhân đạo…
Ngày mở cửa cho công chúng đến thăm công ty, trường học để tăng cường sự hiểu
biết, để gây thiện cảm.
Công bố báo cáo tài chính hàng năm cho công chúng biết về kết quả hoạt động của
công ty.
Tham gia vào các hoạt động công cộng của địa phương
Quan hệ thân thiện với giới báo chí
Mời các phóng viên báo chí, truyền hình về công ty tìm hiểu và viết bài về công ty
cũng như các sản phẩm của công ty nhân các sự kiện quan trọng của công ty như
ngày khai trương, ngày kỷ niệm …
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và đưa tin lên báo chí. Tổ chức các sự
kiện
Giới thiệu các sản phẩm mới trên TV dưới dạng phổ biến kiến thức khoa học, kiến
thức thường thức cho cuộc sống.
Làm các bài hát, các băng hình, các bộ phim trong đó có lồng các ý tưởng tuyên
truyền cho sản phẩm và bản thân công ty. Ví dụ Bưu chính Trung Quốc cho phát
hành bộ phim tuyền truyền về việc chơi tem dưới một cốt truyện phim nhẹ nhàng,
dễ gây ấn tượng cho khán giả.
Họp báo công bố về một sự kiện quan trọng nào đó như triển khai một dịch vụ
mới; khánh thành 1 cơ sở sản xuất mới; triển khai hệ thống nhận diện thương hiệu
mới…
Thường xuyên đưa tin lên các báo về hoạt động của công ty (News release)
Vận động hành lang (lobbying) các chính khách để nhận được sự ủng hộ có lợi đối
với công ty.
Xử lý các sự cố không mong muốn xảy ra, gây dư luận xấu cho công ty
Trang 158 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 159
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Trang 160 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
9.4. XÁC ĐỊNH NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
Muốn thưc hiện được hoạt động truyền thông Marketing, công ty cần phải cung cấp
một ngân sách nhất định. Thông thường có 4 phương pháp xác định ngân sách cho hoạt
động truyền thông của công ty:
9.4.1. Phương pháp xác định ngân sách theo tỷ lệ % của doanh số bán
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng một tỷ lệ
phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến. Phương pháp này có những ưu điểm và
khuyết điểm.
Về ưu điểm có thể kể ra các ưu điểm như sau:
Thứ nhất, phương pháp này dễ tính toán
Thứ hai, phương pháp này dễ được chấp nhận
Về nhược điểm có thể kể nhược điểm cơ bản như sau:
Phương pháp này không có căn cứ vững chắc, vì chính nhờ các chương trình
truyền thông mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số, chứ không phải doanh số là
cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông.
NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP Trang 161
GIÁO TRÌNH MARKETING CĂN BẢN
Trang 162 NGUYỄN THỊ THU THỦY – BỘ MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP