You are on page 1of 22

III.

GIẢI PHÁP

Qua quá trình nghiên cứu và cùng nhau thảo luận một số nội dung kiến thức cũng như lộ
trình, giải pháp cải thiện kỹ năng phát âm thanh điệu tiếng Trung Quốc.Dưới đây là một
số giải pháp mang lại hiệu quả cao đối với người thực hiện:

1. Đưa ra một lộ trình cải thiện phát âm một cách nghiêm túc và chi tiết:

Hiện nay, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đang trên đà không ngừng phát triển vì vậy
việc chúng ta phát âm sai và được giảng viên trực tiếp chỉ ra lỗi sai mà sau đó không sắp xếp
một lộ trình học tập và luyện những bài tập phát âm thì người học hiếm khi có thể tự giác chủ
động ôn luyện và cải thiện trình độ phát âm thanh điệu tiếng Trung Quốc của mình.Điều đó cho
chúng ta thấy rằng, thiết kế một lộ trình rèn luyện cụ thể sẽ giúp chúng ta nâng cao kết quả.

Một số gợi ý khác cho chúng ta khi cảm thấy việc tự mình sửa lỗi phát âm là quá khó để thực
hiện, bạn có thể lợi dụng các trang mạng xã hội để có thể lập nhóm hay tổ chức những buổi trao
đổi kiến thức theo hình thức trực tuyến hay trực tiếp đều thuận tiện vừa loại bỏ được những
chướng ngại so với việc tự mình luyện tập. Qua những buổi hoạt động giao lưu giữa mọi người
không chi cải thiện kiến thức phát âm chuẩn thanh điệu tiếng Trung Quốc mà còn tạo ra một sân
chơi mang tính giải trí hơn so với việc đặt ra những ngày học rập khuôn nhàm chán.

Ø Một số lưu ý khi các bạn sinh viên chuẩn bị kiến thức về lỗi sai thanh điệu :

-Cần phân biệt rõ tên gọi, hình dạng cũng như cách phát âm của từng thanh điệu, nắm chắc biến

-Khi gặp phải một từ vựng thì cần phát âm chuẩn( đúng pinyin, thanh điệu), đọc đi đọc lại tránh
nhầm lẫn và để có thể tạo một lối mòn tư duy cho từ vựng ấy.

-Áp dụng cách học “Spaced repetition” còn gọi là kỹ thuật “lặp lại ngắt quãng”, là kỹ thuật gia
tăng thời gian giữa những lần ôn tập, tức lặp đi lặp lại những kiến thức đã học theo chu kỳ, giúp
bạn nhớ lâu hơn, tiết kiệm thời gian trong quá trình học, đồng thời thúc đẩy khả năng lưu giữ
thông tin của não bộ.

-Nắm vững quy tắc biến điệu trong tiếng Trung. Cần phải nhớ rằng: biến điệu chỉ là biến đổi về
mặt âm thanh (về phần phát âm) còn khi viết thì vẫn phải giữ nguyên bản các thanh.

-Chăm chỉ học từ vựng, học chất lượng hơn số lượng, khi học từ mới cần đặc biệt chú ý đến cách
phát âm đúng của nó. Đôi khi do cách học qua loa mà dẫn đến nhầm lẫn các từ với nhau.

-Học kết hợp với so sánh giữa thanh điệu tiếng Trung và dấu tiếng Việt để hiểu rõ hơn về thanh
điệu và hướng phát âm đúng. Nên lấy một số ví dụ minh họa để nâng cao hiệu quả.
- Phương pháp luyện tập thanh điệu phổ biến nhất đối với sinh viên là luyện nghe và đọc lại
những đoạn văn hoặc đoạn đối thoại trong các giáo trình. Thời gian trung bình để các bạn luyện
tập thanh điệu cho từ vựng mỗi bài khóa trong giáo trình (Giáo trình chuẩn HSK) là 30 phút mỗi
ngày.

-Có thể tham khảo một số kênh YOUTUBE luyện nghe và phát âm: PANDA STUDIO,
Mandarin click, Learn Chinese, Tiếng Trung Thượng Hải,…

-Sử dụng các app trên điện thoại các nền tảng trực tuyến để luyện phát âm (duoling go, super
test)

-Trò chuyện giao tiếp với bạn nước ngoài (cụ thể người Trung Quốc) để nâng cao kỹ năng nghe
chuẩn và phát âm chuẩn. Một số app (Hello talk, Ome.tv,……)

-Các bạn sinh viên đều phải nên chú ý vào việc phát âm của các bạn học trên lớp và giảng viên
trong suốt quá trình học tập. Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong việc học và luyện
tập kĩ năng nghe và nói tiếng Trung. Giảng viên đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng học
tập cho sinh viên và cũng là người chỉnh sửa phát âm thanh điệu cho sinh viên. Tuy nhiên với
quy mô lớp học hiện nay ở Việt Nam và những hạn chế về cơ sở vật chất, giảng viên không thể
sửa thanh điệu cho tất cả sinh viên được mà chỉ có thể sửa phát âm cho số ít các bạn hay phát
biểu.

Đổi mới pp học tập

Nâng cao ý thức động cơ học tập của các bạn học sinh

Ngoại khoa s

1. Lắng nghe và lặp lại: Hãy nghe và lặp lại các từ và câu mẫu từ người bản xứ hoặc từ các tài liệu giáo
trình. Quan sát và cố gắng sao chép thanh điệu và ngữ điệu của họ.
2. Học từ vựng và ngữ pháp cùng với thanh điệu: Đừng chỉ học từ vựng và ngữ pháp mà còn chú ý đến
cách phát âm và thanh điệu của chúng. Hãy chú ý đến các thanh trọng âm và âm vị đặc biệt.
3. Sử dụng các tài nguyên trực tuyến: Có rất nhiều video và bài học trực tuyến về cách phát âm và thanh
điệu trong tiếng Trung. Sử dụng chúng để tham khảo và luyện tập.
4. Thực hành cùng người bản xứ: Tìm kiếm cơ hội để thực hành nói chuyện cùng người bản xứ. Họ có thể
giúp bạn sửa lỗi và cung cấp phản hồi về thanh điệu của bạn.
5. Ghi âm và so sánh: Ghi âm bản thân khi nói tiếng Trung và sau đó so sánh với âm thanh của người bản
xứ. Điều này giúp bạn nhận biết và cải thiện những điểm yếu trong thanh điệu của mình.
6. Thực hành hát và đọc thơ: Thực hành hát các bài hát hoặc đọc thơ tiếng Trung có thể giúp bạn cảm nhận
được nhịp điệu và ngữ điệu của ngôn ngữ.
7. Chăm chỉ và kiên nhẫn: Việc cải thiện thanh điệu trong tiếng Trung đòi hỏi sự kiên nhẫn và thực hành
đều đặn. Đừng bỏ cuộc nếu bạn gặp khó khăn, hãy tiếp tục luyện tập và cải thiện từng ngày.
第 5 章 针对柬埔寨学生汉语声调习得的教学对策

一般来说,语音教学大多集中在汉语教学的前 1~2 个月时间,后随着生词、


语法、课文等学习内容的增加,语音教学就逐渐失去主体地位,语音问题特
别是 声调容易出现“化石化”现象。比如在柬埔寨金边华明学校,学生
读到最高年 级,声调偏误仍然存在,而且其偏误情况并不比刚学了一两年
的学生乐观,这正 是因为到了汉语学习的中后期,教师以及学生对于声调
的忽视。若想要减少声调 偏误现象的出现,提高学生汉语口语水平,声调
的教学必须贯穿于整个汉语教学 过程的始终。当教师发现学生的声调偏
误时,要第一时间给学生纠正,避免声调 “化石化”现象的出现。针对柬
埔寨学生声调习得偏误表现以及产生偏误的原因, 提出以下教学对策。
Nói chung, việc dạy phát âm chủ yếu tập trung vào 1 đến 2 tháng đầu tiên dạy tiếng
Trung, về sau, với sự gia tăng các nội dung học như từ mới, ngữ pháp, văn bản, việc dạy
phát âm dần mất đi vị thế thống trị. vấn đề, đặc biệt là Tone dễ bị "hóa thạch". Ví dụ, ở
trường Hua Ming ở Phnom Penh, Campuchia, khi học sinh đạt điểm cao nhất, khuynh
hướng ngữ điệu vẫn tồn tại và tình trạng thiên vị của các em cũng không lạc quan hơn so
với những học sinh mới học một, hai năm. chính xác là vì ở giai đoạn giữa và cuối của
quá trình học tiếng Trung, giáo viên và học sinh bỏ bê giọng điệu. Nếu bạn muốn giảm
thiểu việc xảy ra lỗi ngữ điệu và nâng cao trình độ nói tiếng Trung của học sinh thì việc
dạy âm phải xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy tiếng Trung. Khi giáo viên phát hiện lỗi
ngữ điệu của học sinh thì nên sửa ngay để tránh hiện tượng “hóa thạch” ngữ điệu. Xét về
những sai sót trong việc tiếp thu giai điệu của học sinh Campuchia và nguyên nhân gây ra
sai sót, các chiến lược giảng dạy sau đây được đề xuất.

5.1 提高声调教学的专业性/5.1 Nâng cao tính chuyên nghiệp của việc dạy thanh điệu

在语音学习的过程中,学生主要是通过教师的引导来感知语音信息,通过倾
听教师的讲解以及模仿教师的发音完成声调的学习,教师对汉语声调的掌
握情况 决定了学生对声调的理解程度。只有增强教师在声调教学方面的
专业性,才能从 源头上减少柬埔寨学生汉语声调偏误的出现。
Trong quá trình học phát âm, học sinh chủ yếu tiếp thu thông tin phát âm thông qua sự
hướng dẫn của giáo viên và hoàn thiện việc học thanh điệu bằng cách nghe giáo viên giải
thích và bắt chước cách phát âm của giáo viên Việc nắm vững thanh điệu tiếng Trung quyết
định khả năng hiểu thanh điệu của học sinh. Chỉ bằng cách nâng cao tính chuyên nghiệp của
giáo viên trong việc giảng dạy âm điệu thì việc xảy ra lỗi âm điệu tiếng Trung trong học sinh
Campuchia mới có thể giảm thiểu được tận gốc.

一方面,教师应提高自身对汉语声调的重视程度,向学生强调汉语声调的
重 要性而不是复杂性。在语音教学初级阶段,将声调与声母、韵母放在
同等重要的 位置,不断对声调展开针对性练习,采用恰当有效的方式纠正
学生的偏误。在语 音教学中后期,仍然不要放弃对声调的练习和纠错,持
续发挥声调在汉语语音学 习中的基础作用。同时,教师也应督促学生重
视声调的学习,不要对声调学习产 生畏难情绪。在学习汉语语音时,同等
重视声母、韵母和声调,认识到汉语的学 习与柬埔寨语、英语等非声调
语言不同,只重视学好声母和韵母的方法并不能学 好汉语。在复习教材
时,声调的听辨、认读与汉字的书写、词语的搭配同样重要, 需要经常复
习,以便形成“肌肉记忆”,减少汉语声调的偏误。
Một mặt, giáo viên nên chú ý nhiều hơn đến thanh điệu tiếng Trung và nhấn mạnh cho học
sinh tầm quan trọng hơn là sự phức tạp của thanh điệu tiếng Trung. Trong giai đoạn đầu dạy
phát âm, các thanh phải được đặt ở vị trí quan trọng như phụ âm đầu và phụ âm cuối, đồng
thời thực hiện liên tục các bài tập có mục tiêu về các thanh, đồng thời sử dụng các phương
pháp phù hợp, hiệu quả để sửa lỗi cho học sinh. . Ở giai đoạn giữa và cuối của quá trình dạy
phát âm, đừng bỏ việc luyện tập và sửa âm, đồng thời tiếp tục đóng vai trò cơ bản của âm
trong việc học phát âm tiếng Trung. Đồng thời, giáo viên cũng cần nhắc nhở học sinh chú ý
đến việc học thanh điệu, không ngại học thanh điệu. Khi học phát âm tiếng Trung, hãy chú ý
đến các phụ âm đầu, cuối và thanh điệu, đồng thời nhận ra rằng học tiếng Trung khác với các
ngôn ngữ không thanh điệu như tiếng Campuchia, tiếng Anh. Việc học tốt tiếng Trung không
thể chỉ tập trung vào học phụ âm đầu và trận chung kết tốt. Khi ôn tập tài liệu giảng dạy, việc
nghe và đọc âm cũng quan trọng như việc viết chữ Hán và ghép từ, cần phải ôn tập thường
xuyên để hình thành “bộ nhớ cơ” và giảm thiểu sai sót về âm điệu tiếng Trung.

另一方面,教师应积极参加培训活动,学习汉语声调专业知识,掌握灵活多
样的声调教学方法。柬埔寨学校对教师的培训较少,一般每年只有一次语
合中心 举办的为期一天的教师培训活动。因此,学校内部要多开展关于
声调教学的教研 活动,教师之间相互听课、评课;学校对外要加强与语合
中心、国侨办、柬埔寨 孔子学院的联系,争取从国内派专家到学校或从
现有的外派和志愿者教师中抽调 有经验的教师,举办汉语声调教学培训
班,以提高教师的教学水平。除此之外, 现在网络上也有很多关于汉语声
调教学的视频课以及案例分析,教师可以自己在 网络上搜索这些资料,在
不断纠正自己声调偏误的同时增强汉语声调教学方法的 学习。针对柬埔
寨学生的特点,展开汉语声调教学。
Mặt khác, giáo viên cần tích cực tham gia các hoạt động đào tạo, tìm hiểu kiến thức chuyên
môn về thanh điệu tiếng Trung, nắm vững các phương pháp giảng dạy thanh điệu linh hoạt,
đa dạng. Các trường học ở Campuchia ít đào tạo giáo viên hơn, thông thường mỗi năm trung
tâm ngoại ngữ chỉ tổ chức một sự kiện đào tạo giáo viên kéo dài một ngày. Vì vậy, nhà
trường cần tăng cường hoạt động giảng dạy, nghiên cứu về dạy ngữ điệu trong nhà trường,
giáo viên nên lắng nghe, đánh giá lớp học của nhau; đối với bên ngoài, nhà trường tăng
cường liên hệ với Trung tâm Hợp tác Ngôn ngữ, Văn phòng Hoa kiều, và Viện Khổng Tử ở
Campuchia, phấn đấu cử chuyên gia từ trong nước đến trường hoặc Viện Khổng Tử ở
Campuchia, chọn lọc các giáo viên có kinh nghiệm từ các giáo viên nước ngoài và tình
nguyện viên hiện có để tổ chức các khóa đào tạo về dạy giọng Hán nhằm nâng cao trình độ
giảng dạy của giáo viên. . Ngoài ra, hiện nay trên Internet có rất nhiều bài học video và
nghiên cứu điển hình về việc dạy giọng điệu tiếng Trung, giáo viên có thể tự tìm kiếm những
tài liệu này trên Internet, đồng thời nâng cao việc học các phương pháp dạy giọng tiếng
Trung đồng thời liên tục sửa lỗi giọng điệu của mình. Theo đặc điểm của học sinh
Campuchia, việc dạy giọng Hán được thực hiện.

5.2 做好声调初级阶段教学

5.2 Nắm chắc thanh điệu ở giai đoạn đầu mới học tiếng Trung Quốc .

在柬埔寨的汉语教学中,初级阶段是学生学习汉语语音的关键时期,
因此要 做好声调初级阶段教学。教师初期的教学任务主要为语音教学,
带领学生进行基 础发音方法的掌握练习,但由于受到教材版本和教学顺
序等问题的限制,教师对 于声调的专项练习不够精准,也不够丰富。教师
后期的主要教学任务为生字、词 语、课文的讲解。随着词汇、语法和课
文的数量日益增多、内容日益复杂,教师 对学生理解课文内容方面的要
求越来越高,对语音声调的教学在慢慢搁浅,不再 涉及声调的具体练习,致
使之前已被纠正过的问题又会卷土重来。尤其是对声调 特点掌握不熟练
的学生,更会陷入两难的尴尬境地。因此,教师必须要做好声调 初级阶段
教学,为学生打下坚实的声调基础。
Trong dạy học tiếng Trung ở Campuchia, giai đoạn tiểu học là giai đoạn quan trọng để
học sinh học cách phát âm tiếng Trung nên cần phải dạy tốt giai đoạn đầu về thanh điệu.
Nhiệm vụ giảng dạy ban đầu của giáo viên chủ yếu là dạy phát âm và hướng dẫn học sinh
nắm vững các phương pháp phát âm cơ bản. Tuy nhiên, do hạn chế về phiên bản sách giáo
khoa và trình tự giảng dạy nên các bài tập đặc biệt về thanh điệu của giáo viên chưa đủ chính
xác và phong phú. Nhiệm vụ dạy học chủ yếu của giáo viên trong giai đoạn sau là giải thích
từ, từ, văn bản mới. Khi số lượng từ vựng, ngữ pháp, văn bản ngày càng tăng và nội dung
ngày càng phức tạp, giáo viên ngày càng đặt ra yêu cầu cao hơn đối với học sinh về việc hiểu
nội dung văn bản, việc dạy phát âm và thanh điệu dần bị bó hẹp và không còn mang tính
thực hành cụ thể. Do đó, các Sự cố đã được khắc phục trước đó có thể quay trở lại. Đặc biệt
những học sinh không thành thạo các đặc điểm của thanh sẽ rơi vào tình thế khó xử. Vì vậy,
giáo viên phải làm tốt công việc dạy ngữ điệu ở giai đoạn tiểu học để tạo nền tảng vững chắc
cho học sinh.

5.2.1 有效联系学生的感知与发音

柬埔寨学生掌握去声和阳平较好,这两个声调在朗读测验和听辨测
验中的结 果较为一致;柬埔寨学生掌握阴平和上声较差,这两个声调在朗
读测验和听辨测 验中的结果并不一致,这说明在初级阶段的汉语学习中,
听觉感知的效果会对学 生的发音产生影响,听觉感知越有效,学生的发音
情况越好。如果学生能够准确 建立偏误最为严重的阴平和上声的声调感
知图像,那么他们的发音准确率也会大 幅度提高。 针对汉语声调的教学,
教师可以按照“先听后说,以听促说”的原则,不必 过于着急让学生进行
大量的声调朗读,而是先帮助学生打下良好的听辨基础,等到他们能够直观
而正确地感知阴平和上声,能够准确地建立阴平和上声调类的感 知图像,
一定会在发音时自发地提取正确的声调认知图像,进而正确发出阴平和
上声。发音器官肌肉调节能力的强弱影响发音的准确与否,同样学生的声
调听辨 能力影响其朗读能力。如果学生连声调的听辨都掌握不好的话,
一般也不太可能 掌握好声调的发音。如柬埔寨学生在上声的发音上存在
严重问题,但是上声的听 辨问题不大,教师可以由此入手,引导学生将在听
辨中形成的上声感知图像与发 音联系起来,促进发音。
5.2.1 Kết nối hiệu quả nhận thức và phát âm của học sinh

Học sinh Campuchia nắm vững thanh hạ và thanh dương bình tốt hơn, kết quả của hai
thanh này trong bài thi đọc và nghe tương đối đồng nhất; học sinh Campuchia nắm vững
thanh âm và thanh lên âm kém, kết quả của hai âm này trong bài kiểm tra đọc và nghe không
nhất quán, điều này cho thấy trong giai đoạn sơ cấp học tiếng Trung, tác động của cảm nhận
thính giác sẽ có tác động đến khả năng phát âm của học sinh. Cảm nhận thính giác thì học
sinh phát âm càng tốt. Nếu học sinh có thể thiết lập chính xác các hình ảnh cảm nhận âm
điệu của âm và âm Lên, những hình ảnh có lỗi nghiêm trọng nhất thì độ chính xác phát âm
của các em cũng sẽ được cải thiện rất nhiều. Về việc dạy thanh điệu tiếng Trung, giáo viên
có thể tuân theo nguyên tắc “nghe trước rồi mới nói, nghe rồi mới nói”, không cần quá lo
lắng cho học sinh đọc nhiều thanh mà trước tiên hãy giúp học sinh đặt ra một nền tảng tốt để
nghe và phân biệt, và đợi cho đến khi họ có thể trực giác Nhận biết chính xác Âm bình và âm
thăng có thể thiết lập chính xác hình ảnh cảm nhận về Âm bình và âm thăng, đồng thời hình
ảnh nhận thức chính xác về âm sẽ được trích xuất một cách tự nhiên trong quá trình phát âm,
sau đó phát âm chính xác Âm bình và âm tăng dần. Sức mạnh của khả năng điều chỉnh cơ
của cơ quan phát âm ảnh hưởng đến độ chính xác của phát âm, và tương tự, khả năng nghe
âm của học sinh cũng ảnh hưởng đến khả năng đọc to của học sinh. Nếu một học sinh thậm
chí không thể thành thạo việc nghe và nhận dạng các âm thì nhìn chung anh ta khó có thể
thành thạo cách phát âm các âm. Ví dụ, học sinh Campuchia có vấn đề nghiêm trọng về phát
âm thanh trên nhưng lại ít gặp vấn đề hơn trong việc nghe và nhận biết thanh trên, giáo viên
có thể bắt đầu từ việc này và hướng dẫn học sinh kết nối hình ảnh nhận biết thanh trên được
hình thành trong quá trình nghe và nhận dạng. với cách phát âm để thúc đẩy phát âm.

5.2.2 声调人情化教学

对于母语为非声调语言的柬埔寨学生来说,他们缺少有关声调知识的经验,
对音高变化的感知较弱,在声调发音时找不准基调、忽高忽低,必须根据实
际经 验建构新的知识体系。新的知识体系会寻找“最近发展区”进行生
长,在非声 调语言没有相似的声调进行停靠时,它们就依靠母语中的语调
轻重音模式进行生 长。在练习单字调时,教师可以利用人类共通的东西
来使柬埔寨学生更有效地掌 握汉语四声。感情就是教师可以尝试利用的
其中一种。每一种声调都有一种感觉, 或者说一种语气。如果把四个声调
分别与不同的感情对应起来,那么学生就能快 速领悟。虽然柬埔寨语是
没有声调的语言,但有 12 个语音符号固定附着在某个 单词的辅音字母上
面或附着于词尾,使被附着的辅音字母或单词的读音发生不同 程度的变
化。因此柬埔寨语中有语调的变化,教师也可以结合柬埔寨语中语调 的
变化引导学生体会汉语声调的变化。
5.2.2 Việc giảng dạy thanh điệu mang tính nhân văn

Đối với học sinh Campuchia có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ không thanh điệu, họ thiếu kinh
nghiệm về kiến thức thanh điệu, nhận thức yếu về sự thay đổi cao độ và không thể tìm được
nốt chính khi phát âm các thanh cao hoặc cao. thấp, hệ thống tri thức mới phải được xây
dựng dựa trên kinh nghiệm thực tế. Các hệ thống tri thức mới sẽ tìm kiếm “vùng phát triển
gần” để phát triển, khi các ngôn ngữ phi thanh điệu không có thanh điệu tương tự để cập bến,
chúng sẽ dựa vào ngữ điệu nhẹ và kiểu nhấn trọng âm trong tiếng mẹ đẻ để phát triển. Khi
luyện tập âm đơn, giáo viên có thể sử dụng những điều thông thường của con người để giúp
học sinh Campuchia nắm vững âm bốn thanh trong tiếng Trung hiệu quả hơn. Cảm xúc là
một trong những thứ mà giáo viên có thể cố gắng khai thác. Mỗi giai điệu có một cảm giác,
hoặc một giai điệu. Nếu bốn âm tương ứng với những cảm xúc khác nhau thì học sinh có thể
hiểu nhanh. Tiếng Campuchia tuy là ngôn ngữ không có thanh điệu nhưng lại có 12 ký hiệu
ngữ âm được gắn cố định vào các phụ âm của một từ nhất định hoặc gắn vào cuối từ khiến
các phụ âm đi kèm hoặc cách phát âm của từ đó thay đổi ở các mức độ khác nhau. Vì vậy, có
sự thay đổi ngữ điệu trong tiếng Campuchia và giáo viên cũng có thể kết hợp những thay đổi
ngữ điệu trong tiếng Campuchia để hướng dẫn học sinh trải nghiệm những thay đổi trong
thanh điệu tiếng Trung.

教师一边发音示范,一边引导学生感觉。发阴平时,调子比较高、平,就像
妈妈从远处发出的温柔的呼唤,教师可以模仿妈妈温柔的语气叫某个学生
的柬文 名字,让学生更清晰地体会阴平“高平”的特点。然后教师可以
采用夸张法带领 学生重复朗读阴平音节,帮助学生找到阴平的发音感觉;
发阳平时,调子往上提, 就像没听懂对方说话时产生疑问的情景。在柬埔
寨语中,用[eyke]表示“什么? 请再说一遍”,其中[ke]的语调与汉语阳平声
调的发音类似,教师可以带领学生 不断重复这个音节,体会阳平“上升”
的特点。发上声时,调子先降后升,学生 对“升”的感觉较为容易,但难以
体会“低降”的感觉。低降就像表示答应或同意时的语气词,这与柬埔寨
语中[jah]的语调类似。教师可以带领学生重复[jah]这 个音节,并伴随轻轻
点头的动作,帮助学生把调子降下来。发去声时,调子从高 处往下降落,就
像生气时的感情。很多学生发音的起点不够高,终点不够低,降 的幅度不
够。教师可以用英语中[no]的发音,带领学生用最生气的感情读出[no] 这
个音节,帮助学生体会去声“高降”的特点。声调是汉语特有的,但感情不
是, 以上四种情景对说任何语言的人来讲都是熟悉的。如果学生可以牢记
这四种情景, 即使他们忘了声调具体应该怎么发音,也可以根据这四种感
情找到声调发音的特 点。这样,学生就算离开课堂,也可以进行自我纠正。

5.2.3 机械性练习与有意义练习相结合
掌握汉语的声调难音,正如要掌握一种声乐技巧一样,必须勤学苦练。只有
反复地、刻苦地练习才能学会,别无它法。因此,教师要引导学生懂得声调
训练 中耐心、恒心的重要性。语音训练中机械练习是不可缺少的,甚至
是大量的。以 语音阶段的“巴、拔、把、爸”四声练习为例,犹如练声
乐的“多、来、米、发” 一样,应成为每天操练的常规。
5.2.3 Kết hợp các bài tập máy móc với các bài tập ý nghĩa

Muốn thành thạo các âm khó trong tiếng Trung cũng như thành thạo kỹ thuật thanh nhạc,
người ta phải chăm chỉ học tập và luyện tập. Chỉ có luyện tập nhiều lần và chăm chỉ mới có
thể học được, không còn cách nào khác. Vì vậy, giáo viên nên hướng dẫn học sinh hiểu tầm
quan trọng của tính kiên nhẫn, kiên trì trong việc rèn luyện giọng điệu. Các bài tập cơ học là
không thể thiếu trong quá trình luyện giọng, thậm chí với số lượng lớn. Lấy việc luyện tập
bốn âm “Ba, Ba, Ba, Ba” trong giai đoạn giọng hát làm ví dụ, cũng giống như việc luyện tập
“Duo, Lai, Mi, Fa” của thanh nhạc, nó nên trở thành thói quen hàng ngày.

当然,机械性练习必须注意与有意义的练习相结合。长期以来,各种教材普
遍使用的一个基本的声调练习形式是四声诵读法,即为同一个音节配上不
同的声 调,做四声的对比诵读练习。四声诵读法的特点是主要练习声调,
基本上不管意 义。这种方法作为四声讲解时的例举说明还可以,并不适
合大量用来做声调练习。 一方面,放弃意义的刺激,进行单纯的语音练习
容易使学生产生枯燥感。另一方 面,只管形式,不管内容,这显然不符合对
外汉语教学交际性、实用性的原则。 尤其是对于汉语初学者,他们有大
量的母语词汇急迫地想要置换成汉语词汇。因 此,教师应利用一切可以
利用的机会帮助学生理解、记忆,起码是接触更多的词 汇,使声调(形式)
教学与词汇(意义)教学从语音阶段就有机地结合起来,相互支 持,相互促
进,只有这样才符合第二语言教学的特点。
Tất nhiên, các bài tập cơ học phải được kết hợp với các bài tập có ý nghĩa. Từ lâu, một hình
thức luyện thanh cơ bản thường được sử dụng trong các tài liệu giảng dạy khác nhau là
phương pháp đọc thuộc lòng bốn thanh, tức là ghép cùng một âm tiết với các thanh khác
nhau và làm bài tập đọc so sánh bốn thanh. Đặc điểm của phương pháp niệm tứ âm là chủ
yếu luyện thanh, cơ bản bỏ qua ý nghĩa. Phương pháp này có thể được sử dụng làm ví dụ khi
giải thích về bốn âm, nhưng nó không phù hợp để sử dụng rộng rãi trong các bài tập về âm.
Một mặt, việc từ bỏ việc kích thích ý nghĩa và tiến hành các bài tập phát âm thuần túy có thể
dễ khiến học sinh cảm thấy nhàm chán. Mặt khác, việc chỉ chú trọng hình thức mà không chú
ý đến nội dung rõ ràng là không phù hợp với nguyên tắc giao tiếp và tính thực tiễn trong dạy
tiếng Trung như một ngoại ngữ. Đặc biệt đối với những người mới bắt đầu học tiếng Trung,
họ có một lượng lớn từ vựng bản địa mà họ rất muốn thay thế bằng từ vựng tiếng Trung. Vì
vậy, giáo viên nên tận dụng mọi cơ hội có được để giúp học sinh hiểu và ghi nhớ, hoặc ít
nhất là được tiếp xúc với nhiều từ vựng hơn, để việc dạy thanh điệu (hình thức) và dạy từ
vựng (ý nghĩa) có thể kết hợp một cách hữu cơ ngay từ giai đoạn phát âm để hỗ trợ và phát
huy mỗi khác. ,Chỉ bằng cách này nó mới có thể đáp ứng được đặc điểm của việc giảng dạy
ngôn ngữ thứ hai.

柬埔寨学生汉语教材中的声调练习,大多数为单纯的音节练习,缺少意义,
即使少部分练习提供了意义,但也是脱离柬埔寨当地生活、学生难以理解
的例子。 教材的局限性是不可避免的,不管教材怎样处理声调练习,教师
都应在带领学生 做声调练习时,采用汉字、图片、动画、柬埔寨语翻译
为这些音节不同程度地补 充一些意义进去。如用[yi]这个音节练习四声
的发音,阴平[yi]用“衣”来补充,同时向学生展示实物“衣服”;阳平[yi]
用“姨”来补充,同时配以“姨”的图 片及柬文翻译:上声[yi]用“椅”来
补充,同时配以教室里的实物“椅子”进行 展示;去声[yi]用“亿”来补充,
同时展示数字“100000000”。学生即使不能一 下子记住所有的拼音、汉
字和意义,也可以更好地理解汉语声调区别词义的作用, 提高对声调学习
的重视。
Hầu hết các bài tập về thanh điệu trong sách giáo khoa tiếng Trung dành cho học sinh
Campuchia đều là những bài tập có âm tiết đơn giản, thiếu ý nghĩa, ngay cả khi một số ít bài
tập có ý nghĩa thì đó cũng là những ví dụ khác xa với đời sống địa phương của người
Campuchia và khiến học sinh khó hiểu. Những hạn chế của tài liệu giảng dạy là không thể
tránh khỏi, dù tài liệu giảng dạy bài tập thanh điệu như thế nào thì giáo viên cũng nên sử
dụng chữ Hán, hình ảnh, hoạt hình và bản dịch tiếng Campuchia để bổ sung ý nghĩa cho các
âm tiết này ở các mức độ khác nhau khi hướng dẫn học sinh làm bài tập thanh điệu. Ví dụ:
âm tiết [yi] dùng để luyện phát âm bốn thanh, Yinping [yi] được bổ sung bằng "quần áo" và
"quần áo" thực sự được hiển thị cho học sinh; Yangping [yi] được bổ sung bằng "dì" và kèm
theo "dì" Hình ảnh và bản dịch tiếng Campuchia: thanh trên [yi] được bổ sung bằng "ghế",
và "ghế" thực tế trong lớp được trưng bày, thanh dưới [yi] được bổ sung bằng "tỷ", và số
"100000000" được hiển thị cùng lúc. Ngay cả khi học sinh không thể nhớ tất cả bính âm, ký
tự tiếng Trung và nghĩa cùng một lúc, các em vẫn có thể hiểu rõ hơn về vai trò của thanh
điệu tiếng Trung trong việc phân biệt nghĩa của từ và chú ý hơn đến việc học thanh điệu.

5.2.4 针对偏误类型进行专项教学
柬埔寨学生出现阳平、去声的听辨以及发音混淆问题,主要是因为很多学
生 没有分清这一对声调符号,而不是真正的不会听辨或发音。教师要先
讲明各个调 号的特点,再让学生进行区分。在练习声调过程中,不断设置
问题,区分阳平、 去声的声调符号。只要学生能够分清并记住这一对声
调,就不会出现大量阳平和 去声互混的偏误了。
5.2.4 Tiến hành giảng dạy đặc biệt các loại lỗi.

Vấn đề nhầm lẫn về nghe và phát âm của học sinh Campuchia ở thanh Yangping và Qu là
do nhiều học sinh không phân biệt được cặp ký hiệu thanh điệu này chứ không phải vì họ
thực sự không thể nghe và phát âm. Trước tiên giáo viên nên giải thích đặc điểm của từng
giai điệu, sau đó cho học sinh phân biệt. Trong quá trình luyện thanh, hãy liên tục đặt câu hỏi
để phân biệt các ký hiệu âm của âm Dương bình và âm Qu. Chỉ cần học sinh có thể phân biệt
và ghi nhớ cặp âm này thì việc phối âm Dương Bình và Qu sẽ không mắc nhiều sai sót.

针对阴平和去声相混,进行专项教学。教师可借助图示法、手势法、夸张
发 音相结合的方式,从视觉和听觉上引导学生区分二者的不同,同时辅以
大量操练, 控制声带松紧度。教师在讲授这两个声调时,应进行有针对性
的讲解,将两个调 的不同点标注出来,阴平高而平,去声全降,通过对比二者
的差异,深化学生对 阴平和去声不同的认识,从而更好地减少偏误的出现。
教师在教授阴平时,可以 先教调值为 33 的中平调,然后借助手势和夸张发
音将调值提高到 55,反复操练, 让学生感觉到声带松紧度的不同,逐渐做到
有意识地对声带松紧进行控制。教师 在教授去声时,针对“降的不够
低”的情况,可以首先让学生延长发音时间,这 么做的原因是因为当去声
长度拉长时,学生有充分的时间做出完整的降调。待学 生掌握基本发音
规则以后,教师可引导学生缩短发音时间,并辅以手势来演示, 手掌由额头
部位直降到腰部,表明去声降幅大。教师可以参照以下字表进行对比 练
习。
Giảng dạy đặc biệt được cung cấp cho sự nhầm lẫn giữa Yinping và Qusheng. Giáo viên có
thể sử dụng kết hợp sơ đồ, cử chỉ và cách phát âm cường điệu để hướng dẫn học sinh bằng
thị giác và thính giác để phân biệt sự khác biệt giữa hai điều này. Đồng thời, họ có thể sử
dụng nhiều bài tập để kiểm soát độ căng của dây thanh âm. Khi dạy hai âm này, giáo viên
nên đưa ra những lời giải thích có mục tiêu và chỉ ra sự khác biệt giữa hai âm Yinping là cao
và phẳng, và Qusheng là tất cả. Bằng cách so sánh sự khác biệt giữa hai âm, học sinh có thể
hiểu sâu hơn về sự khác biệt giữa chúng. Yinping và Qusheng hiểu biết, từ đó giảm thiểu sự
xuất hiện của những thành kiến. Khi dạy Yinping, trước tiên giáo viên có thể dạy âm
Zhongping với giá trị trọng âm là 33, sau đó sử dụng cử chỉ và cách phát âm cường điệu để
tăng giá trị trọng âm lên 55. Luyện tập nhiều lần sẽ giúp học sinh cảm nhận được sự khác
biệt về độ căng của dây thanh âm. và dần dần đạt được nhận thức có ý thức về sự khác
biệt.Kiểm soát độ căng của dây thanh âm. Khi dạy giảm âm, nếu âm chưa hạ xuống đủ, trước
tiên giáo viên có thể yêu cầu học sinh kéo dài thời gian phát âm. Lý do là vì khi độ dài của
âm giảm dài, học sinh có đủ thời gian để thực hiện. một giai điệu rơi hoàn toàn. Sau khi học
sinh nắm vững các quy tắc phát âm cơ bản, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh rút ngắn thời
gian phát âm và thể hiện bằng cử chỉ Lòng bàn tay hạ thấp từ trán xuống thắt lưng, biểu thị
độ lệch âm giảm đi nhiều. Giáo viên có thể tham khảo danh sách từ sau để làm bài tập so
sánh.

八/爸 班/半 边/变 出处 刀/到 冬/动

堆/对七/气扑/瀑哥/个批/僻狮/是

衣/易千/欠低/第妈/骂圈/劝街/借

屋/物飞/费多/剁香/象鸡/记区/去

除此之外,将阳平与上声进行对比教学。比如,教师在进行上声教学时,要
把折点这一有特征的点进行着重强调。折点之前是降调,折点之后是升调。
尤其要突出强调,上声在发声后要立刻到达折点,以免发生折点靠后的现象。
折点后 一定要有上升段,不能遗漏,上升要升到位,不可以轻轻一扬就结束。
与此同时, 在对比教学上声调和阳平调时,应重点强调阳平的终点位置和
上声的折点位置这 两个特征点的调值。阳平发声过程中不断上升,不可
以出现下降的情况。这种方 法有利于学生掌握每种声调的调型特点,充
分领会声调的发音趋势。初级水平的 柬埔寨学生在发普通话阳平声的时
候有先降后升的趋势,这也就是调型上的错 误,利用引入声调特征点的方
法,告诉学生发阳平音的时候要一直是升调,调尾 比调头高,阳平发音过程
全部是上升的,不可以出现下降的过程,这样进行强调 可以有效帮助学生
们找到发音的重点,有助于识记。配合普通话上声的声调特征 点进行对
比练习,可以使学生充分体会阳平和上声的区别,从而摆脱上声发音调 型
不正确的问题。教师可以参照以下字表。
Ngoài ra, thanh 2 và thanh 3 được so sánh trong cách dạy . Ví dụ, khi giáo viên dạy lên
giọng, họ nên nhấn mạnh điểm đặc trưng của điểm ngắt quãng. Trước điểm ngắt có âm giảm,
sau điểm ngắt có âm tăng. Đặc biệt, cần nhấn mạnh là âm trên phải đạt đến điểm ngắt ngay
sau khi được thốt ra để tránh hiện tượng ngắt quãng sau này. Phải có đoạn tăng sau điểm
ngoặt và không thể bỏ qua đoạn tăng. Đồng thời, khi so sánh thanh trên và thanh trên trong
dạy học cần chú trọng đến giá trị âm của hai điểm đặc trưng, vị trí cuối của thanh trên và vị
trí bước ngoặt của thanh trên. Thanh 2 liên tục thăng lên trong quá trình phát âm và không
thể rơi xuống. Phương pháp này giúp học sinh nắm vững đặc điểm thanh điệu của từng thanh
điệu và nắm bắt đầy đủ xu hướng phát âm của thanh điệu đó. Học sinh Campuchia ở cấp tiểu
học có xu hướng ban đầu sa ngã rồi đứng dậy khi phát âm thanh 2 trong tiếng phổ thông.
Đây cũng là một sai lầm trong cách sử dụng phương pháp giới thiệu các điểm đặc trưng của
thanh điệu để yêu cầu học sinh luôn nâng cao thanh điệu khi phát âm. Âm điệu 2 cao hơn
phần đầu của giai điệu. Quá trình phát âm của thanh 2 đều tăng lên và không có quá trình
nhấn mạnh này có thể giúp học sinh tìm ra những điểm chính của cách phát âm và giúp ghi
nhớ. . Các bài tập so sánh dựa trên đặc điểm thanh điệu của thanh trên trong tiếng phổ thông
có thể giúp học sinh hiểu đầy đủ sự khác biệt giữa thanh trên và thanh trên, từ đó loại bỏ vấn
đề phát âm sai thanh trên. Giáo viên có thể tham khảo danh sách từ sau đây.

拔/把鼻/比皮/匹笛/底提/体葡/普 达/打敌/底姨/以渠/取急/挤刨/跑 强/抢


无/五钱/浅直/指麻马全/犬 节/姐成/逞石/使肥/匪夺/朵翔/想

5.3 以双音节词为重点开展声调教学

柬埔寨汉语教师在进行声调教学时,往往更注重单字调的教学,认为学生只
要学好单字调,能够正确发音,自然就会发双字调的音,从而忽视了双字调
变调 规律的教学,这样就造成学生单字调系的掌握情况相对较好,可一旦
进入双音节 词中,偏误率就会变高,本文中听辨测验和朗读测验的结果也
证实了这一现象。 朱川先生认为:“声调的教学应该将字调记忆和连调模
式并重。连调模式教学应 以双字调为主。”双字调的发音不是两个单字
调的简单组合,其中包含了复杂 的变调规律,所以,开展双字调教学是非常
有必要的。双字调的教学不宜过早开 展,要在学生反复练习并掌握单字
调的基础上进行,如果过早开展,学生还未掌 提单字调就开始学习双字调,
会造成学生的声调系统更加混乱,让学生感到汉语 声调习得难度较大,失
去学习信心,导致学生放弃声调的学习。
5.3 Chú trọng dạy thanh điệu với từ có hai âm tiết.

Khi dạy thanh điệu, giáo viên gốc Hoa ở Campuchia thường chú trọng hơn đến việc dạy
thanh điệu đơn ký tự. Họ cho rằng chỉ cần học sinh học tốt thanh điệu đơn âm tiết và có thể
phát âm chính xác là được. sẽ phát âm các thanh hai âm tiết một cách tự nhiên, do đó bỏ qua
việc dạy các quy tắc chuyển đổi thanh hai âm tiết đã dẫn đến việc học sinh nắm bắt tương đối
tốt hệ thống thanh điệu một ký tự, tuy nhiên khi nhập các từ có hai âm tiết sẽ tỷ lệ mắc lỗi sẽ
cao hơn.Kết quả của bài kiểm tra nghe hiểu và đọc trong bài viết này cũng khẳng định hiện
tượng này. Ông Chu Chuẩn tin rằng: "Việc dạy âm nên chú ý đến việc ghi nhớ âm từ và chế
độ âm liên tục. Việc dạy chế độ âm liên tục nên tập trung vào âm đôi ký tự." không phải là sự
kết hợp đơn giản của hai thanh ký tự đơn mà chứa đựng sự phức tạp. Vì vậy, việc dạy học
các thanh ký tự kép là rất cần thiết. Việc dạy âm ký tự kép không nên bắt đầu quá sớm. Cần
tiến hành trên cơ sở học sinh thực hành lặp đi lặp lại và nắm vững các âm ký tự đơn. Nếu bắt
đầu quá sớm, học sinh sẽ bắt đầu học âm ký tự kép. trước khi thành thạo các âm đơn, điều
này sẽ khiến hệ thống thanh điệu của học sinh trở nên phức tạp hơn, khiến học sinh cảm thấy
khó tiếp thu các thanh điệu tiếng Trung, mất tự tin trong học tập, khiến học sinh bỏ bê việc
học các thanh điệu.

为帮助学生们更好地掌握双音节词的声调练习,教师可以将声调练习分为
2 个主要阶段。第一个阶段的关键词是“全”,顾名思义,即对 16 类声调
组合进 行全方位的练习;第二个阶段则主要围绕“精”这个关键词进行,
要集中训练偏 误率较高的声调组合,单项练习与对比练习交叉进行。柬
埔寨学生在两个上声连 读时常发生偏误,但对日常生活中较多使用的词
语如“你好”等一般不会发生偏 误。认知心理学认为,新知识的理解、
获得和储存总是建立在新知和旧知的联结 上。因此我们可以用类推的方
式,让学生用已经掌握的变调类推出此类变调的读 音。例如用“你好”
来类推上声加上声的发音。以“你好”为例告诉学生两个上 声相连第一
个上声应读为近似于阳平的 35,让学生记住发“你好”时的感觉, 并以此
类推发出“老虎、水果和了解”等词。
Để giúp học sinh nắm vững tốt hơn việc luyện thanh điệu của từ có hai âm tiết, giáo viên có
thể chia việc luyện thanh điệu thành hai giai đoạn chính. Từ khóa trong giai đoạn đầu tiên là
"hoàn thành", đúng như tên gọi, là sự thực hành toàn diện gồm 16 kiểu kết hợp thanh điệu;
giai đoạn thứ hai chủ yếu tập trung vào từ khóa‘精’ "jing", tập trung vào việc đào tạo
những người có lỗi cao hơn các giai điệu kết hợp, bài tập cá nhân và bài tập so sánh được
xen kẽ. Học sinh Campuchia thường mắc lỗi khi phát âm hai thanh trên với nhau, nhưng nhìn
chung họ không mắc lỗi khi nói những từ thường dùng trong cuộc sống hàng ngày như “xin
chào”. Tâm lý học nhận thức cho rằng việc hiểu, tiếp thu và lưu trữ kiến thức mới luôn dựa
trên sự kết nối giữa kiến thức mới và kiến thức cũ. Vì vậy, chúng ta có thể sử dụng phép
tương tự để cho học sinh sử dụng các thể loại chuyển âm mà các em đã nắm vững để suy ra
cách phát âm của kiểu chuyển âm này. Ví dụ: sử dụng "Xin chào" để tương tự cách phát âm
của thanh trên cộng với thanh trên. Lấy "Xin chào" làm ví dụ và cho học sinh biết rằng hai
âm trên được kết nối với nhau và âm đầu tiên phải được phát âm là 35, tương tự như thanh
2 . Để học sinh nhớ lại cảm giác khi nói "Xin chào" và sử dụng điều này để suy ra. “老虎,
水果, 了解” và những từ khác.

教师可以遵循“音义结合”的原则,选择该组合中有现实意义的,贴近学生
日常生活的词语来加深记忆,并辅助手势演示调型,努力让学生消除焦虑感,
慢 慢发音。针对柬埔寨学生“阴平+去声”、“阳平+阳平”、“上声
在前”、“去 声+去声”等较难习得的声调组合以及“一”和“不”的
变调,教师可以采用但 不限于以下词语进行练习。
Giáo viên có thể áp dụng nguyên tắc “kết hợp âm và nghĩa”, chọn lọc các từ trong tổ hợp có
ý nghĩa thiết thực, gần gũi với đời sống hàng ngày của học sinh để ghi nhớ sâu hơn, đồng
thời hỗ trợ thao tác cử chỉ giúp học sinh loại bỏ lo lắng, phát âm từ chậm. . Do các tổ hợp âm
khó tiếp thu đối với học sinh Campuchia như "Thanh1 + Thanh 1", "thanh 2 + thanh2", "上
声在前 thanh trước", "thanh4+ thanh 4" và các âm "一" và "不", giáo viên Bạn có thể sử
dụng nhưng không giới hạn những từ sau để thực hành.

(1) 阴平+去声
高兴 工作 生日 方向 丰富 多数 登记
安静 帮助 发动 超过 工会 担任 方案
出现 窗户 翻译 根据 干脆 称赞 吃饭

(2) 阳平+阳平

男人 回答 银行 同学 学习 篮球 和平
人民 轮船 无聊 红茶 诚实 红旗 农民
长城 重叠 厨房 年级 儿童 从而 神奇
(3) 上声+阴平

眼睛 雨衣 饼干 火车 简单 有些 组织
老师 打针 法官 北京 首都 补充 感激
广播 好吃 紧张 演出 已经 反思 午休

(4) 上声+阳平
祖国 可能 起床 旅行 理由 比如 导游
解决 以前 语言 打球 草原 等于 本来
可怜 有名 整齐 表扬 检查 表达 沈阳

(5) 上声+去声

讲话 美丽 法律 宝贝 女士 礼物 鼓励
美术 理发 跑步 可是 请假 好看 笔记
改变 马路 北部 保护 比赛 考试 武器

(6) 上声+上声

老虎 表演 手表 水果 所以 打扫 舞蹈
所有 可以 鼓掌 粉笔 广场 拇指 保姆
洗澡 永远 友好 了解 减少 辅导 语法

(7) 去声+去声

电视 教室 照相 算术 介绍 立刻 爱好
变化 但是 上课 见面 看病 报到 电话
电扇 药费 大会 教育 大概 创造 厉害

(8) “一” 、 “不” 在非去声前

一心 一生 一身 一家 一天 一同 一直
一齐 一时 一条 一览 一举 一起 一体
不吃 不开 不听 不香 不哭 不同 不行
不忙 不明 不详 不管 不想 不止 不敢

(9) “一” 、 “不” 在去声前

一致 一再 一定 一样 一瞬 一共 一个
一向 一色 一路 一笑 一切 一并 一半
不是 不错 不看 不累 不怕 不要 不叫
不去 不便 不过 不论 不断 不必 不但

不去 不便 不过 不论 不断 不必 不但
5.4 在语流中开展声调教学

在正常生活中,人们使用最多的并不是单个的字或词语,而是完整
的句子。 因此,从语流中学习声调更加贴近生活,贴合实际。在声
调练习的后期,有一种 理念必须要传达给学生,即声调在单音节字、
双音节词、语流中的表现是不一样的。学生学读一个字时,一定
要有板有眼,发音适当拉长,区别阴平、阳平、上 声、去声的发音
特点:一声平,二声扬,三声拐弯儿,四声降,即使夸张一点也 不为过。
但读句子时,则要强调汉语的节奏和停顿,把每一个字的声调进行
淡化 和模糊处理,这样语言就会说得自然、流畅。
Trong đời sống , thứ người ta sử dụng nhiều nhất không phải là những từ đơn lẻ
hay từ ngữ mà là những câu hoàn chỉnh. Vì vậy, việc học các âm từ giọng nói gần
gũi hơn với cuộc sống và thực tế. Ở giai đoạn sau của việc luyện giọng, có một
khái niệm cần được truyền đạt cho học sinh, đó là cách thể hiện giọng điệu khác
nhau ở những từ có một âm tiết, từ có hai âm tiết và dòng chảy lời nói. Khi học
sinh đọc một từ phải chính xác, phát âm dài vừa phải, phân biệt được đặc điểm
phát âm thanh1, thanh2, thanh 3, thanh 4: thanh thứ nhất bằng phẳng, thanh thứ hai
lên cao, thanh thứ ba phát âm từ độ cao trung bình xuống thấp rồi lên cao vừa , và
âm thứ tư đang rơi xuốngvà đọc dứt khoát . Dù có phóng đại cũng không quá
cường điệu một chút. Nhưng khi đọc câu, bạn cần nhấn mạnh vào nhịp điệu, ngắt
nghỉ của tiếng Trung, đồng thời giảm nhẹ và làm mờ ngữ điệu của từng từ để ngôn
ngữ được nói một cách tự nhiên và trôi chảy.

周健认为培养语感的方法主要是通过言语实践形成言语习惯,这
同样也适用 于声调语感的获得。声调语感化的阶段其实也就是
强化操练的过程。语流中音 变较多,反复从语流中进行练习有助
于学生提高反应能力,养成习惯,使学生时 刻保持“警觉性”。有
了警觉性,才能使语音这种动作技能,经过坚持不懈地训 练得以保
持,形成熟练操作。
Chu Kiện tin rằng cách chính để trau dồi ý nghĩa ngôn ngữ là hình thành thói quen
nói thông qua thực hành lời nói, điều này cũng áp dụng cho việc tiếp thu âm điệu
và cảm giác ngôn ngữ. Giai đoạn ảnh hưởng của giọng điệu và ngôn ngữ thực chất
là quá trình rèn luyện lâu dài . Có nhiều sự thay đổi âm trung trong cách nói. Việc
luyện tập lặp đi lặp lại từ cách nói có thể giúp học sinh nâng cao khả năng phản
ứng, phát triển thói quen và giúp học sinh luôn “tỉnh táo”. Với sự tỉnh táo, kỹ năng
vận động của giọng nói có thể được duy trì thông qua quá trình rèn luyện không
ngừng và trở nên thành thạo khi vận hành.

在语流中教声调,主要是指提高学生语音序列的组合能力,语流中
包括变调, 韵律,停顿等方面内容。通过大量的听觉接触和口头练
习,培养听觉器官和发音 器官对声调的灵敏程度。教师在带领学
生们做声调练习时,应刻意地将字词扩展 到句子当中。比如,在声
调练习时出现了一个词:“学校”。那么就不应该只关 注到“学
校”这一个词的读音,要让学生们围绕“学校”进行扩句,比如
“我的 学校很漂亮”、“我在华明学校学中文”等等。在语流
中注意“学校”的发音, 同时也要留意整个句子的声调辨识情况。
同时,教师也要鼓励学生尽量说完整的 句子。比如老师问:“你家
里有几口人?”学生的回答最好是:“我家里有四口 人:爸爸、妈妈、
姐姐和我。”而不是孤零零地回答:“四”。如果学生只回答 单
独的一个字或一个词,老师就应该要求学生说出完整的句子,指导
学生把问题 回答完整。在回答的过程中,不仅要关注生词的发音
情况,还要注意整个语流的 声调发音情况。要有意识地让学生提
高对声调的注意,当学生回答完问题,老师 可以适当重复学生的答
案,让学生模仿老师的发音,自查自身存在的问题。教师 要一遍遍
示范,学生要一遍遍练习,要通过领读、点读、齐读,设置情境进行
对 话,使学生能将学过的句子说得准确。这种训练不一定要求量,
但一定要求质,因为习惯成自然,如果不将一句句话说得准确,将对
后续的学习产生不利影响。 在语流声调教学时,教师也可在学生
间开展有效纠偏的课堂活动,将兴趣文 化贯穿语流教学。比如利
用绕口令的方法训练学生的发音:(1)小牛扣扣使劲揪,小妞对准扣
眼扣,小牛和小妞,谁学会了扣纽扣?(2)一二三,三二一, 二三四五六
七,七六五四三二一。一个姑娘来摘李,一个小孩儿来摘栗,一个小
伙儿来摘梨。三个人一齐出大力,收完李子、栗子、梨,一起提到
市上去赶集。
Việc dạy ngữ điệu trong luồng lời nói chủ yếu đề cập đến việc nâng cao khả năng
kết hợp các chuỗi lời nói của học sinh bao gồm các khía cạnh như ngữ điệu, nhịp
điệu và ngắt nghỉ. Thông qua tiếp xúc thính giác và thực hành bằng miệng rộng rãi,
độ nhạy cảm của cơ quan thính giác và thanh âm với các âm sắc được phát triển.
Khi giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập về thanh điệu nên chú ý mở rộng từ
thành câu. Ví dụ, một từ xuất hiện trong quá trình luyện ngữ điệu: "trường học".
Khi đó chúng ta không nên chỉ tập trung vào cách phát âm từ “trường học” mà hãy
để học sinh mở rộng câu xung quanh “trường học”, chẳng hạn như “Trường tôi rất
đẹp”, “Tôi học tiếng Trung ở trường Huaming”, v.v. Hãy chú ý đến cách phát âm
của "school" trong mạch nói, đồng thời cũng chú ý đến việc nhận biết giọng điệu
của toàn bộ câu. Đồng thời, giáo viên cũng nên khuyến khích học sinh nói những
câu hoàn chỉnh càng nhiều càng tốt. Ví dụ, giáo viên hỏi: “Gia đình em có bao
nhiêu người?” Câu trả lời đúng nhất cho học sinh là: “Gia đình em có bốn người:
bố, mẹ, chị gái và em”. "Bốn". Nếu học sinh chỉ trả lời một từ hoặc một từ thì giáo
viên nên yêu cầu học sinh nói câu hoàn chỉnh và hướng dẫn học sinh trả lời đầy đủ
các câu hỏi. Trong quá trình trả lời, bạn không chỉ chú ý đến cách phát âm của từ
mới mà còn phải chú ý đến cách phát âm của toàn bộ luồng lời nói. Cần có ý thức
yêu cầu học sinh chú ý hơn đến giọng điệu. Khi học sinh trả lời xong câu hỏi, giáo
viên có thể nhắc lại câu trả lời của học sinh cho phù hợp và để học sinh bắt chước
cách phát âm của giáo viên và tự kiểm tra vấn đề của mình. Giáo viên cần làm đi
làm lại, còn học sinh cần phải thực hành nhiều lần, cần đặt ra các tình huống đối
thoại thông qua dẫn dắt, đọc, đọc cùng nhau để học sinh có thể nói chính xác
những câu đã học. Hình thức đào tạo này không nhất thiết yêu cầu số lượng mà
phải yêu cầu chất lượng, vì thói quen trở thành tự nhiên, nếu nói không chính xác
một câu sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc học sau này. Khi dạy dòng lời nói và ngữ
điệu, giáo viên cũng có thể thực hiện các hoạt động trong lớp để sửa lỗi cho học
sinh một cách hiệu quả và tích hợp văn hóa sở thích trong suốt quá trình giảng dạy
dòng lời nói. Ví dụ, dụng cụ uốn lưỡi được sử dụng để rèn luyện khả năng phát âm
cho học sinh: (1) Con bê giật mạnh chiếc cúc, cô bé nhắm vào lỗ khuyết, con bê và
cô bé, ai đã học được cách cài nút? (2) Một, hai, ba, ba, hai, một, hai, ba Bốn, năm,
sáu, bảy, bảy, sáu, năm, bốn, ba, hai, một. Một cô gái đến hái mận, một đứa trẻ đến
hái hạt dẻ, một chàng trai đến hái lê. Ba người cùng nhau chăm chỉ thu thập mận,
hạt dẻ và lê rồi cùng nhau mang ra chợ.

(3)有一位不高不矮的老头儿,领着一个不大不小的男孩儿,去找不
老不小的 父母。爷孙俩不慌不忙地走着,前后左右地张望着,在一
个不上不下的台阶儿上, 看见了不动声色的父母,抱着一对不好不
坏的小狮子,正不知所措地站立着。看 见爷孙一起走来,这对夫妇
不好意思地向一老一小赔了不是。朗读完绕口令之后, 教师也可
以结合情景法,带领学生将绕口令的内容分角色演出来,这样就丰
富了 语流声调的视觉体验和听觉体验,使得绕口令更好地融入教
学中,学生们也会更 加积极地参与进来,纠正自己的发音。但是使
用这一教学方法时,教师要注意把 握绕口令的难度,绕口令过难容
易挫败学生的自信心,绕口令太简单学生就会感 到无趣,反倒降低
了学生发音的准确性。
Có một ông già không cao cũng không thấp dẫn một cậu bé không quá già cũng
không quá trẻ đi tìm cha mẹ không quá già cũng không quá trẻ. Ông nội và cháu
trai bình tĩnh bước đi, nhìn qua nhìn lại, trên một cầu thang không đi lên cũng
không đi xuống, họ nhìn thấy cha mẹ điềm tĩnh của mình, ôm một cặp sư tử nhỏ
xinh đẹp trên tay, và họ không biết làm sao. để làm đứng trên mặt đất. Nhìn thấy
ông nội và cháu trai đi cùng nhau, hai vợ chồng ngượng ngùng xin lỗi người già và
trẻ nhỏ. Sau khi đọc to phần uốn lưỡi, giáo viên cũng có thể sử dụng phương pháp
tình huống để hướng dẫn học sinh thực hiện nội dung uốn lưỡi theo các vai, điều
này làm phong phú thêm trải nghiệm thị giác và thính giác về mạch và âm điệu của
lời nói, làm cho việc uốn lưỡi trở nên phong phú hơn. hòa nhập tốt hơn vào việc
giảng dạy và học sinh cũng sẽ tham gia tích cực hơn và sửa lỗi phát âm của bạn.
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp giảng dạy này, giáo viên cần chú ý đến độ
khó của việc uốn lưỡi, việc uốn lưỡi quá khó sẽ dễ làm học sinh mất tự tin, nếu uốn
lưỡi quá dễ, học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, từ đó làm giảm tính chính xác trong
phát âm của học sinh.

从语流中教声调,既要利用好课堂时间,又要利用好课下时间。教
师在课堂 上要“正常”教学,不能因为面对的是外国学生,过分放
慢说话的语速,刻意强 调声调,给学生造成语言上的障碍,只能听
懂课堂上教师的话,却听不懂课堂外 其他中国人的话。教师要鼓
励学生课下多与中国人接触,多听中国人日常的口语, 在油管
(YoutTube)上看一些中国的电视剧或者综艺节目,培养对汉语言的
感知 能力。教师也可以每日在脸书(Facebook)班级群里分享一小
段语音材料,要求 学生自行朗读练习,第二天上课时邀请几位学生
到讲台上朗读。“抖音”APP 在柬埔寨非常受欢迎,学生喜欢刷
抖音并且喜欢拍抖音,教师也可利用学生的这 一爱好,让其模仿中
国人发音拍视频获得成就感。
Việc dạy ngữ điệu từ luồng lời nói đòi hỏi phải tận dụng tốt cả thời gian trên lớp và
ngoài giờ học. Giáo viên phải dạy “bình thường” trên lớp, không được giảm tốc độ
nói quá nhiều hoặc cố tình nhấn mạnh ngữ điệu vì phải đối mặt với học sinh nước
ngoài, gây rào cản ngôn ngữ cho học sinh, trong lớp chỉ hiểu được lời giáo viên mà
không nghe được. Tôi không hiểu những người Trung Quốc khác nói gì ngoài lớp
học. Giáo viên nên khuyến khích học sinh tiếp xúc nhiều hơn với người Trung
Quốc sau giờ học, nghe nhiều hơn tiếng Trung được nói hàng ngày và xem một số
bộ phim truyền hình Trung Quốc hoặc các chương trình tạp kỹ trên YouTube để
trau dồi nhận thức về tiếng Trung. Giáo viên cũng có thể chia sẻ một đoạn tài liệu
bài phát biểu ngắn trong nhóm lớp Facebook mỗi ngày, yêu cầu học sinh đọc và tự
thực hành, đồng thời mời một số học sinh lên bục đọc trong lớp vào ngày hôm sau.
APP “Douyin” rất phổ biến ở Campuchia. Học sinh thích sử dụng Douyin và thích
chụp ảnh Douyin. Giáo viên cũng có thể lợi dụng sở thích này của học sinh và cho
các em bắt chước cách phát âm tiếng Trung và làm video để có cảm giác thành tựu.

总体上说,在语流中讲练声调是一种高效的教学方法。它把学生
的注意力从 单个字词转移到语流当中,虽然难度上有所提升,但通
过反复的训练,学生可以 正确听辨不同发音人的声调,也可以增强
汉语语感,从而为学生能说出较为标准 的汉语打下坚实的基础。
Nhìn chung, dạy ngữ điệu theo dòng giọng nói là một phương pháp dạy học hiệu
quả. Nó chuyển sự chú ý của học sinh từ từng từ sang dòng chảy của lời nói. Mặc
dù khó khăn đã tăng lên, nhưng thông qua đào tạo lặp đi lặp lại, học sinh có thể
nghe chính xác giọng điệu của những người phát âm khác nhau và cũng có thể
nâng cao khả năng cảm nhận tiếng Trung của họ, từ đó cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản. khả năng nói tiếng Trung, tạo nền tảng vững chắc cho việc
nói tiếng Trung tương đối chuẩn.

You might also like