You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.

HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

Bài Tiểu Luận


Đề tài: Quy trình sản xuất mỡ phức Lithium

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HOÀNG MINH

STT Họ và Tên MSSV Ghi chú

1 Phạm Văn Mạnh 21105561 Nhóm


Trưởng
2 Nguyễn Gia Bửu 21116071

3 Nguyễn Việt Dũng 21118631

4 Nguyễn Âu Anh Minh 20124541

5 Phạm Thành Đạt 21105061

6 Trần Phú Cương 19535811

7 Đoàn Thị Đoan Trang 18074081


So sánh mỡ phức lithium với mỡ lithium
Mỡ nhờn xà phòng lithium có nhiều đặc tính cải tiến so với các loại xà phòng kim loại
kiềm khác. Chúng có đặc tính chống nước tốt hơn so với mỡ xà phòng natri, khả năng làm việc ở
nhiệt độ cao tốt hơn so với mỡ xà phòng canxi và tính chất cơ học (cả hai đều có khả năng chống
cắt trượt và khả năng bơm tốt).

Mặc dù chi phí sản xuất mỡ Lithium có cao hơn, nhưng nó cho thấy rất nhiều điểm vượt
trội so với chất làm đặc xà phòng natri và canxi.

Mỡ phức hợp lithium được phát triển vào cuối những năm 1940s. Bằng sáng chế Hoa Kỳ
số 2.417.428 đã được cấp cho Lester W. McClennan vào ngày 18 tháng 3 năm 1947. Đây là một
trong những bằng sáng chế đầu tiên đề cấp đến các loại mỡ xà phòng phức. Tuy nhiên, cho đến
đầu những năm 1980, các loại mỡ phức hợp lithium mới bắt đầu được sản xuất với số lượng lớn
và thay thế các loại mỡ xà phòng lithium vốn là sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp kể từ
những năm 1950.

Mỡ phức lithium cũng có nhiều đặc tính của mỡ xà phòng lithium với sự cải thiện điểm
nhỏ giọt, cho phép mỡ làm việc ở nhiệt độ cao hơn.

Bảng so sánh các thuộc tính cơ bản của mỡ Lithium phức so với Lithium đơn.

Điểm nhỏ giọt của mỡ bôi trơn phức cao hơn so với mỡ lithium là do sự hiện diện của
thành phần chất làm đặc thứ cấp, được gọi là tác nhân tạo phức. Mỡ phức lithium ngày nay
thường sử dụng một loại axit cacboxylic mạch ngắn, chẳng hạn như axit azelaic hoặc axit adipic.
Một nguyên liệu thay thế khác cũng được sử dụng làm tác nhân tạo phức là axit boric.

Độ ổn định cơ học, còn được gọi là độ ổn định cắt, là khả năng của mỡ để duy trì tính
nhất quán (khả năng chống biến dạng) khi chịu tác động của lực cắt cơ học. Cả hai loại mỡ
Lithium và phức đều có độ ổn định cơ học tốt, do đó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.

Khả năng kháng nước của mỡ phức lithium và lithium có liên quan đến độ hòa tan của
chất làm đặc. Lithium hydroxide có độ hòa tan hạn chế trong nước (khoảng 10 phần trăm), và các
chất làm đặc đi từ nó cũng có độ hòa tan hạn chế. Điều này cung cấp sức chống chịu tốt với ngay
cả khi bị rửa trôi hay hấp thụ bởi nước.

Mặc dù các loại chất làm đặc khác (canxi, bari) có khả năng chống nước tốt hơn so với
chất làm đặc phức lithium và lithium, nhưng những sản phẩm này có những nhược điểm khiến
chúng không được ưa chuộng trong nhiều ứng dụng. Ngoài ra, tính chất chống nước của mỡ bôi
trơn lithium phức và lithium có thể được tăng cường bằng cách bổ sung các chất phụ gia polymer
ở nồng độ nhỏ.

Các đặc tính tách dầu của mỡ liên quan đến cả khả năng bôi trơn và độ ổn định khi tồn trữ
của sản phẩm. Mỡ phải giải phóng đủ dầu trong vùng tiếp xúc với chi tiết máy móc (vòng bi,
bánh răng), trong khi không tiết ra quá nhiều dầu trong quá trình bảo quản. Nếu dầu tách ra quá
mức trong quá trình lưu trữ, mỡ có thể bị tách dầu vĩnh viễn, không thể trộn và sử dụng lại được.

Do đó mỡ phức lithium cải thiện tốt hơn rất nhiều so với mỡ lithium

Giới thiệu mỡ phức lithium


Mỡ phức lithium là đại diện cho loại mỡ có hiệu suất cao và các loại mỡ có sử dụng chất làm đặc
lithium giúp tạo được độ đặc, cố định thể chất của dầu từ đó giúp phát huy các tính năng vượt
trội của mỡ. Thông thường loại mỡ này thích hợp sử dụng tại các môi trường có điều kiện khắc
nghiệt

Mỡ bôi trơn phức Lithium là sản phẩm mỡ phổ biến, đã xuất hiện rất lâu trên thị trường, được
sản xuất từ những năm 40 của thế kỷ 20. Dù hiện nay có nhiều loại mỡ bôi trơn khác được phát
triển, thế nhưng mỡ phức Lithium vẫn giữ vững vị thế của mình, được nhiều người tin dùng và
được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mỡ phức lithium là loại mỡ bôi trơn được sử dụng phổ biến nhất trên toàn cầu - chiếm 75% ứng
dụng bôi trơn trong tất cả các ngành công nghiệp. Trong ngành công nghiệp ô tô, nó thường được
sử dụng làm chất bôi trơn trong các ứng dụng ổ trục bánh xe và khung gầm. Nó thể hiện khả
năng chống nước tuyệt vời và khả năng chịu nhiệt độ cao.

Sở dĩ mỡ phức Lithium được rất nhiều người ưa chuộng và được đánh giá cao bởi các chuyên gia
như thế là nhờ các đặc tính nổi bật mà mỡ mang lại. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của mỡ
phức Lithium:
• Độ bám dính tuyệt vời: Mỡ phức lithium thể hiện độ bám dính tuyệt vời với kim loại. Điều
này có nghĩa là một khi nó được bôi lên các chi tiết máy thì mỡ sẽ dính ở đó, không bị trôi đi,
bảo vệ lâu dài các chi tiết.

• Không ăn mòn: Đây là loại mỡ không ăn mòn, có nghĩa là nó không ăn mòn các bộ phận,máy
móc mà nó được bôi lên. Mỡ này là một hợp chất ổn định và không phản ứng hóa học với các
chất mà nó tiếp xúc.

• Mỡ bôi trơn tải trọng nặng: Loại mỡ bò này phù hợp để sử dụng trong điều kiện tải nặng.
Các tính chất vật lý của mỡ phức lithium có nghĩa là nó không bị phân hủy dưới tải nặng và
tiếp tục thực hiện công việc của mình. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời
cho các ứng dụng tải nặng.

• Khả năng chịu nhiệt cao: Mỡ phức Lithium thể hiện khả năng chịu nhiệt tuyệt vời. Loại mỡ
này có khả năng chịu được nhiệt độ rất cao và có nhiệt độ nhỏ giọt khoảng 200°C. Giới hạn
trên được khuyến nghị cho việc sử dụng mỡ lithium làm chất bôi trơn là 120°C.

• Khả năng kháng nước tốt: Mỡ gốc lithium thể hiện khả năng chống nước tốt hơn so với mỡ
bôi trơn gốc natri truyền thống. Độ hòa tan của mỡ có liên quan trực tiếp đến độ hòa tan của
chất làm đặc được sử dụng để sản xuất nó. Liti hidroxit và chất làm đặc thường được sử dụng
trong sản xuất của nó có độ hòa tan trong nước rất thấp. Điều này có nghĩa là mỡ lithium có
khả năng chống rửa nước và hấp thụ nước tuyệt vời

Sau đây là một số sản phẩm mỡ phức lithium được sử dụng nhiều, phù hợp với nhiều loại máy
móc thiết bị

1) Mỡ lithium shell gadus s2 v220 -2


2) Mỡ castrol spheerol EPL 2
3) Mỡ sinopec NLGI 3
4) Mỡ caltex delo starplex EP 2
5) Mỡ bôi trơn Azmol luvana LX

Thành phần mỡ phức lithium


Mỡ phức lithium có cấu tạo gồm 3 thành phần chính:
+ Chất làm đặc: được sử dụng trong loại mỡ này cũng chính là lithium quyết định khả
năng kháng nước, chịu nhiệt và làm cho dầu gốc ko tách khỏi mỡ

-Chất làm đặc có gốc sáp: Được chiết xuất từ các hidroxit kim loại Ca(OH)2, NaOH,
KOH,... kết hợp cùng các axit béo

-Những chất này phải đảm bảo không chảy ở nhiệt độ cao, phải trải qua quá trình từ
deo sang lỏng rồi nhỏ giọt.

-là một sản phẩm của Hidrocacbon gồm thêm nhiều phân tử lớn ở thể rắn, do có tính
ổn định nên thường được dùng làm mỡ bảo quản

+ Dầu gốc: được sử dụng từ dầu thực vật, dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp

-Trong mỡ thì dầu gốc chiếm tỉ lệ lớn khoảng 75%-90%, đóng vai trò làm thành phần
chủ yếu của mỡ

-Loại này có đặc tính gần giống với loại sản xuất dầu nhớt nên chất lượng trùy thuộc
vào dầu gốc

-Dầu khoáng dùng trong chế tạo được nhưng cất từ dầu mỏ hay lấy từ phân đoạn của
điều chế dầu nhờn

-Vì có thành phần khá giống với dầu nhờn nên chắc chắn có đặc tính kỹ thuật hay tính
chất tương đối như dầu nhờn.

+ Chất phụ gia: là những chất được thêm vào để bổ sung tính khả năng chống oxy hóa,
chống ăn mòn, chống hao mòn cho các máy móc khi sử dụng

-Chiếm 5-10% trong mỡ lithium với mong muốn đáp ứng nhu cầu sử dụng

 Phụ gia chịu cực áp.


 Phụ gia chịu tải.
 Phụ gia chống mài mòn.
 Phụ gia ức chế oxy hóa.
 Phụ gia chống ăn mòn.
 Phụ gia cải tiến độ dính
Hình 1

Dầu gốc Chất phụ gia Chất làm đặc

Hình 1.Biểu đồ tròn thể hiện 3 thành phần chính trong mỡ phức lithium

Tính chất về mỡ phức lithium


Mỡ bôi trơn( mỡ phức lithium) đầu tiên được sử dụng làm mỡ đa năng. Mỡ phức lithium có khả
năng chống nước cao và nhiệt độ nhỏ giọt khoảng 190 độ C, dễ dàng sử dụng ở nhiệt độ lên tới
135 độ C và các máy có tốc độ, áp suất cực cao. Mỡ phức lithium có bề ngoài mịn và giống bơ
với hàm lượng chất xơ thấp. Cơ bản là mỡ bôi trơn có thể được sản xuất bằng cách trộn xà phòng
lithium 12-Hydroxystearate và các chất phụ gia.Cần có chất phụ gia ức chế rỉ sét được thêm vào
trong quá trình sản xuất mỡ bôi trơn vì nó thiếu tính năng này. Mỡ phức lithium phức hợp là loại
mỡ phát sinh từ mỡ lithium gốc, có những đặc tính tốt hơn.

Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của mỡ phức Lithium:

• Độ bám dính tuyệt vời: Mỡ phức lithium thể hiện độ bám dính tuyệt vời với kim loại. Điều
này có nghĩa là một khi nó được bôi lên các chi tiết máy thì mỡ sẽ dính ở đó, không bị trôi đi,
bảo vệ lâu dài các chi tiết.

• Không ăn mòn: Đây là loại mỡ không ăn mòn, có nghĩa là nó không ăn mòn các bộ phận/máy
móc mà nó được bôi lên. Mỡ này là một hợp chất ổn định và không phản ứng hóa học với các
chất mà nó tiếp xúc.
• Mỡ bôi trơn tải trọng nặng: Loại mỡ bò này phù hợp để sử dụng trong điều kiện tải nặng.
Các tính chất vật lý của mỡ phức lithium có nghĩa là nó không bị phân hủy dưới tải nặng và
tiếp tục thực hiện công việc của mình. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời
cho các ứng dụng tải nặng.
• Khả năng chịu nhiệt cao: Mỡ phức Lithium thể hiện khả năng chịu nhiệt tuyệt vời. Loại mỡ
này có khả năng chịu được nhiệt độ rất cao và có nhiệt độ nhỏ giọt khoảng 200°C. Giới hạn
trên được khuyến nghị cho việc sử dụng mỡ phức lithium làm chất bôi trơn là 120°C.
• Khả năng kháng nước tốt: Mỡ gốc lithium thể hiện khả năng chống nước tốt hơn so với mỡ
bôi trơn gốc natri truyền thống. Độ hòa tan của mỡ có liên quan trực tiếp đến độ hòa tan của
chất làm đặc được sử dụng để sản xuất nó. Liti hidroxit và chất làm đặc thường được sử dụng
trong sản xuất của nó có độ hòa tan trong nước rất thấp. Điều này có nghĩa là mỡ phức
lithium có khả năng chống rửa nước và hấp thụ nước tuyệt vời
• Mỡ có chức năng như một chất bịt kín để giảm thiểu rò rỉ và tránh các chất gây ô nhiễm. Do
tính nhất quán của nó, dầu mỡ hoạt động như một chất bịt kín để ngăn chặn rò rỉ chất bôi trơn
và cũng để ngăn chặn sự xâm nhập của các chất gây ô nhiễm ăn mòn và vật liệu lạ. Nó cũng
có tác dụng giữ cho các con dấu bị hư hỏng có hiệu quả.
• Dầu mỡ dễ chứa hơn dầu. Việc bôi trơn bằng dầu có thể yêu cầu một hệ thống thiết bị tuần
hoàn đắt tiền và các thiết bị lưu giữ phức tạp. Để so sánh, dầu mỡ nhờ độ cứng của nó nên dễ
dàng được hạn chế bằng các thiết bị lưu giữ đơn giản, ít tốn kém hơn.
• Mỡ giữ chất bôi trơn rắn ở dạng huyền phù. Chất bôi trơn rắn được nghiền mịn, chẳng hạn
như molybdenum disulfide (moly) và than chì, được trộn với dầu mỡ trong các ứng dụng ở
nhiệt độ cao hoặc trong các ứng dụng có áp suất cực cao. Mỡ giữ chất rắn ở trạng thái lơ lửng
trong khi chất rắn sẽ lắng ra khỏi dầu.
• Mức chất lỏng không cần phải được kiểm soát và theo dõi.

Quy trình sản xuất mỡ phức lithium


Các lò mỡ phức lithium được sản xuất bằng cách sử dụng lò phản ứng phù hợp trong tùy vào
mong muốn sản lượng đề ra, Quy mô nhỏ đủ để làm thực nghiệm các sản phẩm thì có thể làm
trong các phòng thí nghiệm đảm bảo tiêu chuẩn, Quy mô lớn sẽ phải làm trong các nhà máy lớn
với đầy đủ các dụng cụ, tiêu chuẩn đảm bảo đúng với quy trình sản xuất quy định. Các thông số
quan trọng như thiết bị gia nhiệt, nhiệt độ trung gian, thời gian phản ứng và quá trình làm nguội
kỹ thuật đã được nghiên cứu thông qua phân tích các đặc tính của lò. Các đặc tính được đánh giá
là điểm rơi và độ xuyên thấu, bao gồm nhiều hành trình.
Hình 2:lò mỡ trong phòng thí nghiệm

Hình 3: Lò mỡ nhỏ trong nhà máy

1)Các thành phần:

a.Dầu gốc

-Là loại dầu bôi trơn được sử dụng làm dầu gốc để sản xuất mỡ ở nhà máy lọc dầu. Đó là dầu
parafinic, được sản xuất từ cặn chưng cất chân không sau khi loại bỏ nhựa đường.

Bảng 1 tính chất vật lý của dầu gốc

Mật độ(kg/m3) Độ nhớt(Pa.s) V.I Điểm đớp Đối với điểm(o Điểm sôi(o C)
cháy(o C) C)
910 0.03 90 300 0 650

b.Liti Hydroxide( Lioh)

-Chất ở dạng rắn, độ tinh khiết tốt và phù hợp cho mục đích công nghiệp

c.Axit Stearic( C17H35COOH)

-Axit Stearic là một axit béo chuỗi dài và ở dạng rắn


d.Chất phụ gia

-20%Bismuth( hợp chất ức chế rỉ sét và ăn mòn)

e.Dioctyldiphenylamine( chất chống Oxy hóa )

-Theo quy trình sản xuất thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, thành phần các chất sử dụng được
nêu rõ ở dưới đây( giả định 5 tấn)

Bảng 2: Thành phần các chất và số lượng

Nguyên vật liệu Wt.% Số lượng(kg)


Dầu gốc 88% 2.200
Axit Stearic 5% 125
LioH 5% 125
20%Bismuth 1.4% 35
Dioctyldiphenylamine 0.6% 15

2) Phản ứng xà phòng hóa và lò phản ứng

-Mỡ hình thành sau khi làm đặc dầu gốc bằng chất làm đặc. Chất làm đặc trong sản xuất dầu mỡ
được hình thành tại chổ bằng phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa bao gồm bazơ kim
loại( NAOH) với axit béo( axit stearic) để tạo ra xà phòng( chất làm đặc). Phản ứng này là phản
ứng thu nhiệt và cần đun nóng. Lò phản ứng là lò phản ứng dòng chảy hỗn hợp có vỏ để gia
nhiệt và công suất khoảng 10 tấn.

Bảng 3: Điều kiện để vận hành lò phản ứng:

Nhiệt độ( OC) Thời gian sản Áp suất(atm) Tốc độ


phẩm khuấy(rpm)
Phản ứng xà 160-200 2 5.8 85
phòng hóa
Dầu mỡ chế tạo 200 1 5.8 85
Hình 4.Sơ đồ quy trình sản xuất mỡ

Hình 5: Quy trình tổng hợp sản xuất mỡ phức lithium


3) Dụng cụ trong việc điều chế mỡ phức lithium

a.Bình gia nhiệt dầu gốc: Bình có vỏ bọc để gia nhiệt nguyên liệu dầu gốc từ nhiệt độ xung
quanh đến 100oC, trước khi cấp vào lò phản ứng chính

b.Lò phản ứng dòng hỗn hợp( contactor): Lò phản ứng dòng hỗn hợp có vỏ bọc, áp suất cao.
Phản ứng xà phòng hóa diễn ra trong lò phản ứng này, sau đó dầu gốc và chất phụ gia được thêm
vào sản phẩm phản ứng trong lò phản ứng

c- Ấm đun nước cạo (Bình hoàn thiện): Thùng hỗn hợp có vỏ bọc được sử dụng để làm mát dầu
mỡ được sản xuất bằng cách nước lạnh. Ngoài ra, nó còn cung cấp sự trộn thêm để đồng nhất
hóa dầu mỡ.

d- Lò nung: Đầu đốt dạng ống sử dụng khí tự nhiên làm nhiên liệu để đốt nóng dầu đốt nặng, có
công suất điểm sôi khoảng (350°C)

. e- Máy bơm:

+ Bơm trục vít:

•Hai máy bơm có độ giảm áp suất cao, dùng để chuyển dầu mỡ từ lò phản ứng sang ấm đun nước
cạo, sau đó đến công đoạn đóng gói.

+ Bơm ly tâm:

• Hai máy bơm được sử dụng để chuyển dầu nóng từ lò đến vỏ lò phản ứng và đế lò phản ứng. áo
khoác tàu dầu.

• Bơm thứ ba để bơm dầu gốc nóng từ bình gia nhiệt đến lò phản ứng.

• Cái cuối cùng để bơm nước làm mát ấm đun nước cạo.

4. CÂN BẰNG VẬT LIỆU

Sản phẩm của quá trình này là dầu mỡ và một lượng nhỏ nước (15,9 Kg), nghĩa là tất cả chất
phản ứng được chuyển hóa hoàn toàn thành sản phẩm. Nước trong dầu mỡ cần thiết để tăng
cường khả năng bôi trơn hấp thụ dầu khoáng.

Vậy dầu mỡ sản xuất = 5000 kg/lô

Bảng 4: Số liệu vật lý

Tên nguyên liệu Trọng lượng riêng Công suất nhiệt(KJ/KG.OF ) Trọng lượng(kg)
Dầu gốc 0.91 1.027 8800
Dầu mỡ 0.7 1.7 10000
Bảng 5: Số liệu trước và sau gia nhiệt

Dòng Nhiệt độ đầu vào oC (oF ) Nhiệt độ đầu ra oC (oF )


Dòng vật chất 100(212) 200(392)
Dầu nóng 280(536) 220(428)

Dòng Nhiệt độ đầu vào oC (oF ) Nhiệt độ đầu ra oC (oF )


Dòng vật chất 25(77) 100(212)
Dầu nóng 220(428) 198(388.4)

Một số yếu tố ảnh hưởng

Phải xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm, độ rung, nhiệt độ ổ trục tăng, tải trọng ổ trục cao và
sự lưu thông không khí trên hoặc xung quanh ổ trục.

Các giá trị có thể dễ dàng thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 1 (không ảnh hưởng), nghĩa là kết
quả tính toán thực tế bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi mức độ kinh nghiệm của người ước tính các giá
trị hệ số.
Các yếu tố cấu trúc cũng có thể làm giảm đáng kể tuổi thọ sử dụng dầu mỡ. Ví dụ, hướng lắp ráp
của ổ trục (ngang, dọc hoặc góc) rất quan trọng đối với khoảng thời gian tái bôi trơn. Do những
ảnh hưởng khác nhau của lực ly tâm lên mỡ, nên phải xem xét đường đua dẫn động của ổ trục
(quay IR hoặc OR).

Phạm vi hệ số giảm phải được chọn từ một phạm vi. Khi các điều kiện trở nên khắc nghiệt hơn,
giá trị hệ số sẽ nhỏ hơn, điều này làm rút ngắn thời gian tính toán tuổi thọ của dầu mỡ. Kinh
nghiệm đóng một vai trò quan trọng trong việc ước tính chính xác.

Khi mỡ đạt đến điểm nhỏ giọt, hiện tượng chảy dầu tự phát và không thể khắc phục được sẽ xảy
ra và mỡ sẽ mất đi các đặc tính của nó. Tuổi thọ của mỡ cũng giảm khi nhiệt độ cực thấp, nhưng
điều này không thể đo được với cùng cấu hình bệ thử nghiệm. Do đó, có thể xác định hệ số tuổi
thọ của dầu mỡ dựa trên hiệu suất trong một phạm vi nhiệt độ. Mỡ phức lithium (LiPF6) là một
trong những thành phần quan trọng trong ắc quy lithium-ion, được sử dụng rộng rãi trong các
thiết bị điện tử, xe điện và nhiều ứng dụng khác. Tuy nhiên, mỡ phức lithium có thể bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

 Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất và tuổi thọ của mỡ phức
lithium. Mỡ phức lithium thường hoạt động tốt ở nhiệt độ phòng, nhưng nhiệt độ quá cao
hoặc quá thấp có thể gây ra sự suy giảm trong hiệu suất và an toàn.
 Độ ẩm: Mỡ phức lithium nhạy cảm với độ ẩm. Sự tiếp xúc với nước có thể gây ra phản
ứng hóa học và sự phân tách của các thành phần, dẫn đến sự suy giảm của hiệu suất và sự
an toàn.
 Điện áp và dòng điện: Trong quá trình sạc và xả ắc quy lithium-ion, có thể xuất hiện biến
động điện áp và dòng điện. Mỡ phức lithium phải có khả năng chịu được những biến
động này mà không gây ra phản ứng không mong muốn.
 Thời gian sử dụng: Thời gian sử dụng và số lần sạc/xả cũng có thể ảnh hưởng đến mỡ
phức lithium. Sự phân huỷ dần dần của mỡ có thể xảy ra sau nhiều chu kỳ sạc/xả.
 Chất lượng và thành phần mỡ: Mỡ phức lithium cần phải có chất lượng cao và đúng
thành phần để đảm bảo hiệu suất và an toàn tối ưu. Sự đo đếm sai lệch trong thành phần
mỡ có thể gây ra sự phân tách hoặc phản ứng không mong muốn.
 Điều kiện lưu trữ: Mỡ phức lithium cần được lưu trữ ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích
hợp để đảm bảo sự bảo quản lâu dài và hiệu suất ổn định.
 Tác động cơ học: Các yếu tố như rung động, sốc cơ học và áp lực có thể ảnh hưởng đến
mỡ phức lithium trong các ứng dụng di động, ví dụ như xe điện hoặc các thiết bị cầm tay.

Chú ý rằng việc chọn mỡ phức lithium phù hợp cần tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất để
đảm bảo an toàn và hiệu suất tốt nhất.

Tiêu chuẩn của mỡ Liti


ASTM D217 là phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn được phát triển bởi ASTM International
(trước đây gọi là Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ) được sử dụng để xác định độ xuyên
thấu hình nón của mỡ bôi trơn và sáp dầu mỏ. Thử nghiệm đo lường tính nhất quán của các vật
liệu này trong các điều kiện nhất định, điều này rất quan trọng đối với hiệu suất của chúng trong
các ứng dụng khác nhau.

Thử nghiệm ASTM D217 bao gồm việc sử dụng máy xuyên thấu hình nón tiêu chuẩn để đo độ
sâu mà hình nón xuyên qua mẫu dầu mỡ hoặc sáp dưới tải trọng và nhiệt độ xác định. Phép đo
này thường được biểu thị bằng phần mười milimét hoặc phần mười inch và được sử dụng để
phân loại tính nhất quán của vật liệu. Giá trị xuyên thấu càng thấp thì vật liệu càng cứng hoặc rắn
hơn và giá trị càng cao thì vật liệu càng mềm hoặc lỏng hơn

ASTM D217 thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp và sản xuất để
đảm bảo rằng mỡ và sáp bôi trơn đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và hiệu suất nhất định. Nó
cung cấp một cách để so sánh và đánh giá tính nhất quán của các sản phẩm khác nhau để xác
định tính phù hợp của chúng cho các ứng dụng cụ thể.

ASTM D566 là phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn được phát triển bởi ASTM International để
xác định điểm rơi của mỡ bôi trơn. Điểm rơi là nhiệt độ mà mỡ chuyển từ trạng thái bán rắn sang
trạng thái lỏng trong các điều kiện thử nghiệm cụ thể. Thử nghiệm này rất quan trọng vì nó giúp
xác định giới hạn nhiệt độ trên mà tại đó mỡ có thể hoạt động hiệu quả như một chất bôi trơn.

Phương pháp thử nghiệm ASTM D566 bao gồm việc làm nóng mẫu dầu mỡ trong thiết bị thử
nghiệm bằng cốc đựng mẫu mở cho đến khi đạt đến điểm nhỏ giọt. Thiết bị thử thường bao gồm
cốc thử hai mặt, nhiệt kế và thiết bị gia nhiệt. Nhiệt độ tại đó giọt dầu mỡ đầu tiên rơi ra khỏi cốc
được ghi nhận là điểm rơi của dầu mỡ.

Điểm nhỏ giọt thường được chỉ định cho các loại mỡ bôi trơn khác nhau vì chúng có thể chỉ ra
sự phù hợp của mỡ cho một ứng dụng cụ thể. Ví dụ, trong các ứng dụng ô tô và công nghiệp,
điều quan trọng là phải biết điểm rơi của mỡ để đảm bảo nó có thể hoạt động hiệu quả ở nhiệt độ
cao mà không làm mất đặc tính bôi trơn.

ASTM D566 cung cấp phương pháp tiêu chuẩn hóa để xác định điểm rơi của mỡ bôi trơn, đảm
bảo tính nhất quán và khả năng so sánh trong kết quả thử nghiệm.

GOST 7142 là tiêu chuẩn quốc gia của Nga quy định các phương pháp kiểm tra độ nhớt động
học của nhiên liệu và dầu. Tiêu chuẩn này, có tên chính thức là "GOST 7142-73: Nhiên liệu và
chất bôi trơn. Phương pháp xác định độ nhớt động học và tính toán độ nhớt động học", cung cấp
hướng dẫn đo độ nhớt động học của nhiên liệu lỏng và chất bôi trơn cũng như cách tính độ nhớt
động lực từ các giá trị độ nhớt động học.

Độ nhớt động học là thước đo khả năng chống chảy của chất lỏng và là một đặc tính quan trọng
để đánh giá đặc tính dòng chảy và hiệu suất của các loại dầu và nhiên liệu khác nhau. GOST
7142 phác thảo các quy trình, dụng cụ và điều kiện cần thiết để thực hiện kiểm tra độ nhớt động
học một cách chính xác. Tiêu chuẩn này quy định việc sử dụng nhớt kế và xác định nhiệt độ cần
tiến hành phép đo.
Tiêu chuẩn này rất cần thiết trong ngành dầu khí và dầu nhờn ở Nga vì nó giúp đảm bảo rằng các
sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về độ nhớt được chỉ định, những yêu cầu rất quan trọng để chúng
hoạt động phù hợp và tương thích với máy móc và động cơ.

ASTM D1831 là phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn được phát triển bởi ASTM International
(trước đây gọi là Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ) để đo hàm lượng chất dễ bay hơi của
chất lỏng cách điện, chẳng hạn như dầu biến áp. Phương pháp thử nghiệm này thường được sử
dụng để xác định nồng độ của các khí có trọng lượng phân tử thấp (hydro, metan, ethylene, etan
và axetylen) hòa tan trong dầu máy biến áp, đây có thể là một chỉ báo quan trọng về tình trạng
của thiết bị điện như máy biến áp.

Quy trình này bao gồm việc bơm một mẫu chất lỏng cách điện vào máy sắc ký khí, tách các khí
riêng lẻ dựa trên đặc tính của chúng và định lượng nồng độ của chúng. Bằng cách phân tích
thành phần và nồng độ của các loại khí này, có thể đánh giá tình trạng của chất lỏng cách điện và
xác định các vấn đề tiềm ẩn với thiết bị, chẳng hạn như quá nhiệt hoặc phóng điện một phần..

ASTM D1831 cung cấp các hướng dẫn tiêu chuẩn hóa để thực hiện thử nghiệm này, đảm bảo
tính nhất quán và chính xác trong việc đo lượng khí hòa tan trong chất lỏng cách điện. Thông tin
này có giá trị cho việc bảo trì phòng ngừa và giám sát tình trạng của thiết bị điện, vì nó có thể
giúp phát hiện sớm sự cố và ngăn ngừa hư hỏng hoặc hỏng hóc nghiêm trọng hơn.

Theo Bảng kết quả trên, nhiệt độ tiêu chuẩn đối với mỡ thông dụng nhất chất làm đặc Lithium
nhiệt độ hoạt động tối đa 120oC, đối với phức Lithium lên đến 140oC và Phức Canxi là 150oC,
…Điều này đúng cho tất cả các loại mỡ của các hãng nổi tiếng như Mobil, Shell, Total,

Ngoài ra, còn kể đến một số tính chất đặc biệt khác của các loại mỡ khác nhau như : chịu
nước/chống ẩm (Canxi/Canxi Sulphonate Complex) hay bám dính, bền cơ học,..

Các loại mỡ thông dụng


-Mỡ được phân ra nhiều loại phù hợp với tiêu chuẩn phù hợp với nhiều yêu cầu của mọi người
Theo tính năng sử dụng, mỡ nhờn được phân thành 3 nhóm cơ bản sau : Mỡ chống ma sát ; Mỡ
bảo quản ; Mỡ làm kín .

1 Mỡ chống ma sát

Mỡ chống ma sát dùng để bôi trơn, ngăn cách hai bề mặt tiếp xúc nhằm giảm ma sát và mài mòn
các chi tiết của máy móc.

Mỡ chống ma sát được phân chia thành bốn nhóm theo Bảng 6

Bảng 1

Phân nhóm Đặc tính kĩ thuật Công dụng


1.Mỡ thông dụng
1.1 Mỡ thông dụng nhiệt độ Chịu nước tốt, đã ổn định keo Bôi trơn các cụm ma sát thô
thường cao, các tính chất bảo vệ tốt. của máy móc, thiết bị,
Độ ổn định cơ học thấp. Là phương tiện v ận tải máy
những mỡ xà phòng canxi, có nông nghiệp, dụng cụ cầm
nhiệt độ nhỏ giọt ³ 75 oC tay, bản lề, trục v ít, bánh
răng…Làm việc trong khoảng
nhiệt độ -30 oC đến 70 oC
1.2 Mỡ thông dụng nhiệt độ Chịu nước kém, độ ổn định Bôi trơn các ổ lăn, ổ trượt ở
tương đối cao keo thấp, độ ổn định cơ học động cơ điện, bánh xe ôtô,
cao. Là những mỡ xà phòng các cụm ma sát của quạt, máy
natri hoặc natri canxi có nhiệt đúc, làm việc trong môi
độ nhỏ giọt ³ 120 oC trường có độ ẩm thấp, có
nhiệt độ -20 oC đến 110oC.
2.Mỡ đa dụng Chịu nước tốt, độ ổn định keo Bôi trơn tất cả các ổ lăn, ổ
và độ ổn định cơ học cao, có trượt, bản kề, các cơ cấu
tính bám dính tốt. Là những truyền động, các cụm ma sát
mỡ xà phòng Liti, có nhiệt độ máy móc và thiết bị, các
nhỏ giọt ³ 160 oC phương tiện vận tải…làm
việc trong khoảng nhiệt độ 40
oC đến 150 oC trong điều
kiện độ ẩm tương đối cao,
công suất máy lớn.
3 Mỡ công dụng đặc biệt
3.1 Mỡ chịu nhiệt Chịu nước trung bình, độ ổn Bôi trơn các cụm ma sát, ổ
định keo và ổn định hoá học lắc, ổ bi của máy và thiết bị
cao. Là những mỡ xà phòng làm việc trong khoảng nhiệt
phức canxi hoặc mỡ hữu cơ độ trên 150 oC
có nhiệt độ nhỏ giọt ³ 200 oC
3.2 Mỡ chịu lạnh Chịu nước tốt, có độ ổn định Bôi trơn các cụm ma sát trong
keo thấp, độ ổn định cơ học các thiết bị kĩ thuật của hàng
bình thường. Là những mỡ xà không, radio kỹ thuật, cơ
phòng Liti tạo nên từ dầu có điện…làm việc ở tại trọng
độ nhớt thấp không lớn và nhiệt độ thấp tới
–40 oC.
3.3 Mỡ bền hóa học Chịu nước tốt, có tính bảo vệ Bôi trơn các cụm ma sát, làm
cao trong các môi trường ăn kín các mối nối ren, van
mòn, độ ổn định keo £ 10 %. trong các cụm thiết bị hoá
Là những mỡ HydroCacbon học hoặc thiết bị máy móc
hoặc silicagen làm việc trong môi trường ăn
mòn. Bảo vệ bề mặt kim loại
chống ăn mòn.
4 Mỡ chuyên dụng Thoả mãn những nhu cầu Bôi trơn các cụm ma sát của
riêng của từng ngành dụng cụ, các máy móc chính
xác.
4.1 Mỡ dụng cụ chính xác Chịu nước tốt, độ bám dính như : vô tuyến điện tử hàng
cao. Có tính chất mài mòn, hải, hệ thống điều khiển tự
chống ăn mòn và bảo quản tốt động, các rô to của con quay
làm việc trong điều kiện khắc
nghiệt, các chi tiết máy đồng
hồ, hệ thống tay đòn, các máy
quang học…
4.2 Mỡ máy điện Chịu nước tốt, độ bay hơi Bôi trơn các ổ lăn của máy
thấp, tính chất chống ăn mòn điện
và mài mòn tốt
4.3 Mỡ máy công cụ Bếp nhiệt, chịu nước. Độ ổn Bôi trơn các cụm ma sát của
định keo, ổn định cơ học và máy công cụ, thiết bị nâng,
ổn định chống oxy hoá cao chuyển, thiết bị luyện kim.
Khoảng nhiệt độ làm việc
tương đối rộng
4.4 Mỡ máy khoan Chịu nước và chống mài mòn Làm giảm ma sát cột ống
tốt. Độ ổn định keo, ổn định khoan giảm mài mòn và ma
cơ học và chống oxy hoá cao. sát ở điểm tựa của các choòng
Được sản xuất trên cơ sở dầu xoay.
nặng có độ nhớt cao.
4.5 Mỡ hàng không Các chỉ tiêu kỹ thuật đều tốt. Bôi trơn các cơ cấu thiết bị
Có nhiệt độ nhỏ giọt trên 160 bay
oC
4.6 Mỡ đường sắt Chịu nước kém, bền nhiệt, Bôi trơn các ổ trục, ổ lăn của
chống mài mòn và ăn mòn toa xe, các cơ cấu phanh hãm
tốt. của tàu hoả.
4.7 Mỡ đường biển Tính chất bám dính và bảo Bôi trơn các cụm ma sát của
quản tốt. Chịu nước mặn rất máy tầu biển. Làm việc trong
tốt. Là những mỡ xà phòng môi trường có độ ẩm cao, ăn
nhôm, có nhiệt độ nhỏ giọt ³ mòn lớn, trong khoảng nhiệt
80 oC, đã ổn định keo £ 10 độ 0oC đến 60 oC.
%.
Ứng Dụng
Mỡ phức liti đa dạng và kèm theo đó là rất nhiều ứng dụng riêng với từng loại nhưng đa số đều
có đặc điểm chung: chống nước, chống mài mòn và nhiệt độ cao giúp bảo vệ vượt trội trong các
môi trường đặc biệt khó khăn, nơi thường có bụi bẩn, ăn mòn và các chất gây ô nhiễm khác

Việc lựa chọn loại mỡ phù hợp với từng nhu cầu sử dụng cụ thể, đặc biệt là tải vận hành, tốc độ,
nhiệt độ và điều kiện môi trường xung quanh. Không có loại mỡ ổ trục chống ma sát chung nào.
Mỗi loại mỡ đều có các đặc tính và đặc tính hạn chế.

Ứng dụng được nhiều và rộng rãi:Nhà máy thép, nhà máy giấy, nhà máy nhôm, xưởng đúc, nhà
máy xi măng, phát điện, ứng dụng đường bộ, chế biến khoáng sản, giàn khoan ngoài khơi và các
ứng dụng hàng hải,...

Kết luận
Ta rút ra được một số kết luận sau:

Mỡ phức lithium thường có độ ổn định tốt, hiệu suất nhiệt độ cao và khả năng chống nước. Các
yêu cầu về hiệu suất khác như áp suất cực cao, khả năng chịu tải, chống mài mòn, chống gỉ và
chống ăn mòn có thể được cải thiện hơn nữa bằng cách thêm các chất phụ gia phù hợp.
Việc điều chỉnh công thức dầu mỡ giúp thu được các sản phẩm hiệu suất cao với điểm nhỏ giọt
cao, độ ổn định keo, khả năng chống ăn mòn và độ ổn định nhiệt. Các đặc tính hóa lý tốt của mỡ
phức lithium với 80% trọng lượng MO chủ yếu là do sự tương tác giữa dầu gốc và chất làm đặc.

Có điểm nhỏ giọt và khả năng chịu nhiệt độ cao, lý tưởng cho các vòng bi chịu tải nặng hoạt
động ở nhiệt độ cao, giảm chi phí thay thế bảo dưỡng.

Có khả năng chống nước tốt nên có thể sử dụng được trong các môi trường ẩm ướt hoặc những
nơi có thể bị nước, hơi nước xâm nhập.

Có khả năng chống mài mòn và chịu cực áp rất tốt giúp các bộ phận được bôi trơn chịu được tải
trọng lớn, rung lắc và va đập mạnh, đảm bảo thiết bị luôn hoạt động tốt và mang lại hiệu quả cao.

Có khả năng chống ăn mòn, chống gỉ do hiệu quả bịt kín tốt, do đó ngăn chặn sự xâm nhập của
môi trường ăn mòn, kéo dài tuổi thọ sử dụng và nâng cao độ tin cậy vận hành.

Thiệt hại khi bôi trơn chủ yếu là do mài mòn, nhưng sự kết hợp giữa màng mỡ, màng lắng đọng
chất làm đặc và màng hóa học (bao gồm Fe2O3, FeO(OH) và nitrogen oxide) đã góp phần làm
giảm ma sát và khả năng chống mài mòn tuyệt vời. Hiệu suất giảm ma sát và khả năng chống
mài mòn có thể được cải thiện bằng cách điều chỉnh công thức (hệ số ma sát ở mức 0,07-0,10).

Kiến nghị

Có thể tối ưu hóa hơn nữa với các loại mỡ có công thức hoàn chỉnh để xem xét tác động tổng
hợp của dầu gốc và phụ gia, có thể mang lại điểm nhỏ giọt cao hơn và năng suất tốt hơn..

You might also like