Professional Documents
Culture Documents
1
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
* PHẦN LÝ THUYẾT
1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:
a. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu
cầu của cuộc sống.
– Có 2 dạng tồn tại:
+ Dạng nói: giao tiếp, trò chuyện
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, chuyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
b. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng
ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá
nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…
– Đặc trưng:
+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội
dung và cách thức giao tiếp…
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng
kiểu câu linh hoạt,..
+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được
đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân
vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.
2. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:
a. Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật:
– Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông
tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa
chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.
– Phạm vi sử dụng:
+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi
kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)
+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng
ngày…
b. Đặc trưng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương
– Đặc trưng:
+ Tính hình tượng: xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa,
so sánh, hoán dụ, điệp…
Như vậy trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện
ngắn, tiểu thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả
lời thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thật.
Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :
-Nội dung liên quan đến những sự kiện, vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…
-Có quan điểm của người nói/ người viết
-Dùng nhiều từ ngữ chính trị
- Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời phát biểu của các nguyên
thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …
a. Tôi mỉm cười, rồi ngồi vào bàn, tuy trong người mệt mỏi và không thấy đói mà cũng phải
cố ăn để vui lòng bà chủ. Ông Ba thì vui vẻ lắm, như rất thích được có người đến chơi, nhất người
ấy lại là tôi. Ông uống từng chén rượu lớn, cười nói vang lên. Bà Ba ngồi yên lặng bên cạnh, luôn
luôn gắp thức ăn vào bát, ép tôi ăn. Bà cũng hình như vui vẻ lắm vì thấy chồng vui vẻ.
Tôi đưa mắt nhìn vào trong nhà rồi hỏi:
– Thưa bác, các em đâu, bác không bảo ra ăn cơm một thể.
Bà Ba đáp:
– Cậu cứ ăn đi. Các em nó đã ăn cơm cả rồi.
Ngừng một lát, bà mỉm cười nói thêm:
– Chúng nó thẹn không dám ra.
Ông Ba cười to, đáp:
(Nguyễn Trãi, Thư cho tổng binh cùng quan phủ vệ Thanh Hóa)
d. Cơ quan miễn dịch trung ương là nơi tế bào miễn dịch trưởng thành, gồm có tuyến ức, tủy
sống và fabricius (gia cầm).
Tuyến ức được cấu thành từ các tế bào mô đệm tuyến ức (TSC) và tế bào tuyến ức, là nơi tế
bào T trưởng thành. Tuyến giáp trạng nằm gần vùng cortex, thymocytes phân bố dày đặc, vùng gần
trung tâm có rất ít tế bào. Tuyến ức cung cấp môi trường vi sinh cho sự trưởng thành của tế bào.
Bài tập 2: Cho biết đặc điểm chung và cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong
cách ngôn ngữ chính luận được thể hiện như thế nào ở đoạn trích sau:
Trước hết nói về Đảng. Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ
nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và
lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đoàn kết là một truyền thống cực kì quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung
ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt
mình.
Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê
bình là cách tốt nhất để củng cố và phát triển sự đoàn kết và thống nhất của Đảng. Phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau.
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ Gv: ONG HÀ GIANG
Họ và tên hs: ...................................................................
6
Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thực sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
(Hồ Chí Minh)
Bài tập 3: Hãy chỉ ra những yếu tố mang lại tính biểu cảm trong đoạn trích sau đây:
Dầu trôi nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lòng, miễn là có kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng ngồi
trên, cổ kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn năm như thế cũng xong! Dân khôn mà
chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mù chi! Dân cũng nô lệ, ngôi vua càng lâu dài, bọn
quan lại càng phú quý! Chẳng những thế mà thôi, “một người làm quan một nhà có phước”, dầu
tham, dầu nhũng, dầu vơ vét, dầu rút tỉa của dân thế nào cũng không ai phẩm bình; dầu lấy lúa của
dân mua vườn sắm ruộng, xây nhà làm cửa cũng không ai chê bai. Người ngoài thì khen đắc thời,
người nhà thì dựa hơi quan, khiến những kẻ ham mồi phú quý không đua chen vào đám quan
trường sao được. Quan lại đời xưa đời nay của ta là thế đấy! Luân lí của bọn thượng lưu - tôi
không gọi bọn ấy là thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôi -
ở nước ta là thế đấy!
(Phan Châu Trinh)
Bài tập 4: Xác định và phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ được thể hiện qua
bài thơ sau:
QUẢ SẤU NON TRÊN CAO
Chót trên cành cao vót Thoáng như một nghi ngờ
Mấy quả sấu con con Trái đã liền có thật
Như mấy chiếc khuy lục
Trên áo trời xanh non Ôi! từ không đến có
Xảy ra như thế nào?
Trời rộng lớn muôn trùng Nay má hây hây gió
Đóng khung vào cửa sổ Trên lá xanh rào rào
Làm mấy quả sấu tơ
Càng nhỏ xinh hơn nữa Một ngày một lớn hơn
Nấn từng vòng nhựa một
Một sắc nhựa chua giòn
Trái con chưa đủ nặng Ôm đọng tròn quanh hột.
Để đeo oằn cành cong
Nhánh hãy giơ lên thẳng Trái non như thách thức
Trông ngây thơ lạ lùng. Trăm thứ giặc, thứ sâu
Thách kẻ thù sự sống
Cứ như thế trên trời Phá đời không dễ đâu.
Giữa vô biên ánh nắng
Mấy chú quả sấu non Chao! Cái quả sấu non
Giỡn cả cùng mây trắng Chưa ăn mà đã giòn
Nó lớn như trời vậy
Mấy hôm trước còn hoa Và sẽ thành ngọt ngon.
Mới thơm đầy ngào ngạt (Xuân Diệu)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ Gv: ONG HÀ GIANG
Họ và tên hs: ...................................................................
7
Bài tập 7: Chỉ ra tính hình tượng được thể hiện trong bài thơ sau. Trình bày suy nghĩ
của anh chị về hình tượng đó.
Ai đi biên giới cho lòng ta theo với
Thăm ngàn lau chỉ trắng có một mình
Bạt ngàn lau trắng ở tận cùng bờ cõi
Suốt một đời cùng với gió giao tranh.
( Chế Lan Viên, Lau biên giới)
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ Gv: ONG HÀ GIANG
Họ và tên hs: ...................................................................
8
Bài tập 8: Đoạn thơ sau đây tuy thuộc văn bản nghệ thuật, nhưng có những chi tiết của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Hãy phân tích điều đó.
Chúng tôi đi
Nắng mưa sờn, mép ba lô,
Tháng năm bạn cùng thôn xóm
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng,
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
(Hồng Nguyên, Nhớ)