You are on page 1of 8

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ

Áp dụng pháp luật quản trị công ty đối với


ngân hàng thương mại cổ phần: Thực trạng
pháp luật và một số vấn đề đặt ra

Bùi Hữu Toàn

Ngày nhận: 24/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 12/02/2018 Ngày duyệt đăng: 22/03/2018

Đặc thù của hoạt động quản trị ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) liên quan đến cấp độ vi mô (các ngân hàng đơn lẻ) và
vĩ mô (sự ổn định hệ thống tài chính). Quản trị NHTMCP cần phải
hướng tới mục tiêu tăng cường sự ổn định của thị trường tài chính
thay vì chỉ quan tâm đến tối đa hóa lợi nhuận của cổ đông. Tuy
nhiên, vấn đề quản trị công ty nói chung và đối với NHTMCP nói
riêng còn khá mới và đặt ra nhiều vấn đề đối với Việt Nam, trong đó
có khuôn khổ pháp luật về quản trị công ty. Trong phạm vi bài viết,
tác giả đề cập đến quá trình phát triển quan niệm về quản trị công ty
tại Việt Nam, đánh giá khuôn khổ pháp luật và những vấn đề đặt ra
từ thực tiễn thực thi pháp luật về quản trị công ty đối với NHTMCP
ở Việt Nam hiện nay, là cơ sở cho các giải pháp hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật và nâng cao vai trò quản trị các NHTMCP Việt Nam.
Từ khóa: Pháp luật quản trị công ty, ngân hàng thương mại cổ phần

1. Đặt vấn đề chức dưới hình thức công ty cổ phần” (Khoản


1 Điều 6 Luật Các TCTD 2010). Do đó, hoạt
động quản trị NHTMCP vừa phải tuân thủ quy
Việt Nam, ngân hàng thương định pháp luật quản trị công ty (luật chung) và
mại (NHTM) là loại hình ngân quy định của Luật Các TCTD (luật riêng áp
hàng được thực hiện tất cả các dụng đối với doanh nghiệp có hoạt động ngân
hoạt động ngân hàng và các hàng), Luật Chứng khoán (luật riêng áp dụng
hoạt động kinh doanh khác đối với các doanh nghiệp có cổ phần niêm yết
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trên thị trường chứng khoán). Hoạt động quản
(TCTD) nhằm mục tiêu lợi nhuận (Khoản 3 trị NHTMCP nhằm mục đích thiết lập cơ chế,
Điều 4 Luật Các TCTD 2010). Về mô hình tổ quy trình để bảo đảm sự giám sát của cổ đông,
chức, “NHTM trong nước được thành lập, tổ nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 44 Số 190- Tháng 3. 2018
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

(NHNN) và thị trường đối với khoản đầu tư của họ (Nguyễn nguồn vốn bên ngoài, góp
hoạt động quản lý, điều hành Ngọc Cường, 2016). Trong phần tích cực vào việc tăng
của người quản lý, điều hành phạm vi bài viết này, tác giả cường giá trị công ty, giảm
NHTMCP. đề cập đến quá trình phát triển thiểu rủi ro, tăng cường đầu
Xuất phát từ đặc thù của quan niệm về quản trị công ty tư và phát triển bền vững cho
hoạt động ngân hàng, hoạt tại Việt Nam, đánh giá khuôn doanh nghiệp và nền kinh
động quản trị NHTMCP liên khổ pháp luật và những vấn tế, từ đó góp phần thúc đẩy
quan đến cả hai cấp độ vi mô đề đặt ra từ thực tiễn thực thi hoạt động và nâng cao hiệu
(các ngân hàng đơn lẻ) và vĩ pháp luật về quản trị công ty quả kinh doanh, nâng cao khả
mô (sự ổn định hệ thống tài đối với NHTMCP ở Việt Nam năng tiếp cận thị trường vốn,
chính), bởi vì nó cung cấp hiện nay. giảm chi phí vốn và tăng giá
động lực để kiểm soát ngân trị tài sản, nâng cao uy tín của
hàng, hiệu quả hóa việc kiểm 2. Quá trình phát triển công ty. Ở khía cạnh pháp lý,
soát và khuyến khích niềm quan niệm về quản trị công các nghiên cứu về quản trị
tin của thị trường. Ngoài ra, ty: Những nội dung cần làm công ty đề cập nhiều đến việc
trong thực tiễn thực hiện hoạt rõ bảo đảm quyền cho các cổ
động quản trị công ty, các đông; trách nhiệm của người
NHTMCP chịu sự can thiệp, Trên bình diện quốc tế, các quản lý, điều hành công ty
tác động trực tiếp từ phía cơ vấn đề về quản trị công ty và phân định trách nhiệm của
quan giám sát ngân hàng- cơ không còn là vấn đề mới. Các Hội đồng quản trị với Tổng
quan có nhiệm vụ đánh giá học thuyết, các mô hình quản Giám đốc hoặc Giám đốc,
lĩnh vực quản trị công ty của trị công ty trên thế giới không nghĩa là phân định chức năng
từng ngân hàng, bao gồm cả ngừng vận động và cũng quản lý và chức năng điều
trình độ và đạo đức của các từ đó, các lý thuyết mới về hành và sự thể chế hóa những
nhà quản lý cấp cao (Hội đồng doanh nghiệp cũng xuất hiện tiêu chuẩn, điều kiện, mô hình
quản trị, ban giám đốc) và cơ nhằm phúc đáp những đòi hỏi quản trị vào trong pháp luật
quan này phải có đủ quyền từ thực tiễn quản lý, điều hành doanh nghiệp và nghiên cứu
lực để can thiệp khi quản trị các doanh nghiệp. Ở khía kinh nghiệm của một số nước
công ty của ngân hàng bất cạnh kinh tế, các nghiên cứu trên thế giới về xây dựng và
ổn. Do đó, quản trị NHTMCP về quản trị công ty tập trung thực thi pháp luật về quản trị
cần phải hướng tới mục tiêu hai mục tiêu chính là tối đa công ty.
tăng cường sự ổn định của hoá giá trị cổ đông và bảo vệ Tại Việt Nam, vấn đề quản trị
thị trường tài chính thay vì quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và pháp luật quản trị
tối đa hóa lợi nhuận của cổ các cổ đông nhỏ và người có công ty xuất hiện muộn. Nếu
đông. Khi tiếp cận quản trị quyền lợi liên quan. Quản trị lấy Luật Công ty năm 1990
ngân hàng theo hướng này, cả công ty tốt có ý nghĩa quan làm mốc đánh dấu sự xuất
cộng đồng cũng như cổ đông trọng trong việc thúc đẩy tăng hiện của pháp luật quản trị
ngân hàng đều có lợi. Đối với trưởng kinh tế lành mạnh, tạo công ty thì quá trình lập pháp
cộng đồng, sự ổn định của nên sự hài hòa của một loạt về quản trị công ty của Việt
thị trường tài chính mang lại các mối quan hệ giữa Ban Nam cũng đã đi được một
những ảnh hưởng tích cực đối Giám đốc công ty, Hội đồng phần tư thế kỷ với nhiều biến
với nền kinh tế và sau đó là quản trị, các cổ đông và các động, đan xen giữa cũ và mới,
đối với toàn xã hội. Đối với cổ bên có quyền lợi liên quan, từ giữa quản lý chặt chẽ từ phía
đông ngân hàng, việc không đó tạo nên định hướng và sự Nhà nước tới việc tăng cường
hướng tới mục tiêu tối đa hóa kiểm soát công ty. Quản trị tính độc lập, tự chịu trách
lợi nhuận đương nhiên mang công ty tốt sẽ thúc đẩy hoạt nhiệm của người quản trị,
lại ít lợi nhuận hơn nhưng lại động và tăng cường khả năng điều hành công ty. Những thất
tăng thêm tính an toàn cho các tiếp cận của công ty với các bại về quản trị doanh nghiệp

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018 45
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

nhà nước gây thất thoát nhiều điều kiện về quản trị công ty các thủ đoạn tương tự. Tuy
nghìn tỷ đồng cùng với những theo khuyến cáo của nhiều tổ nhiên, cũng cần nhấn mạnh
yêu cầu của tiến trình hội chức quốc tế, góp phần quan quản trị công ty không chỉ
nhập quốc tế cũng như sự trọng vào việc bảo đảm sự liên quan đến cổ đông mà còn
vào cuộc tích cực của các nhà minh bạch, công bằng, khách chi phối và ảnh hưởng đến
nghiên cứu, người hoạt động quan trong thực tiễn thực hiện các bên liên quan đến công
chính sách, khuôn khổ pháp nhiệm vụ quản trị công ty của ty. Vì vậy, các công ty (dù là
luật về quản trị công ty ở Việt người quản lý, điều hành. Tuy niêm yết hay chưa niêm yết),
Nam đã có nhiều thay đổi để nhiên, tổng kết những vấn đề khi xây dựng quy chế quản trị
đáp ứng những đòi hỏi ở trên. lý luận và thực tiễn về quản công ty, cần hết sức lưu ý đến
Các nghiên cứu về quản trị trị công ty với tính chất là nền những người liên quan đến
công ty ở Việt Nam được tảng cho hoạt động quản trị công ty, bao gồm cổ đông,
triển khai ở nhiều khía cạnh công ty nói chung, quản trị khách hàng, đối tác, chủ nợ,
khác nhau như: Nghiên cứu NHTMCP nói riêng, cho thấy: nhân viên, các cơ quan quản
các mô hình quản trị công ty Thứ nhất, chưa có quan niệm lý nhà nước, cộng đồng… (Tổ
và khả năng tiếp nhận ở Việt thống nhất về nội hàm khái chức Tài chính Quốc tế, Uỷ
Nam (Bùi Xuân Hải, 2012); niệm quản trị công ty. Thực ban Chứng khoán Nhà nước,
bảo đảm sự tách bạch giữa trạng này là do nguồn gốc thể 2010).
quyền sở hữu và quản lý điều chế luật pháp, đặc tính quốc Thứ hai, một quy chế quản
hành trong quản trị công ty gia, văn hóa và trình độ phát trị công ty tốt, ngoài việc phải
(Hà Thị Thanh Bình, 2015); triển của thị trường tài chính đáp ứng các yêu cầu bắt buộc
bảo đảm sự công bằng giữa tại mỗi nước… (Trần Hoàng trong pháp luật doanh nghiệp
các cổ đông trong dự thảo Ngân, Phạm Quốc Việt, 2016) như Luật Doanh nghiệp, Luật
Luật Doanh nghiệp sửa đổi và cũng chính sự khác biệt Chứng khoán và các văn bản
(Nguyễn Thị Lan Hương, này đã làm ảnh hưởng đáng kể dưới luật còn phải thể hiện
2014); đảm bảo quyền lợi của đến quyền của cổ đông, quyền được cách thức quản trị công
cổ đông công ty cổ phần theo của chủ nợ và thực thi quyền ty chuyên nghiệp, minh bạch
các nguyên tắc quản trị công sở hữu. Quản trị công ty là và hiệu quả cũng như đảm
ty của OECD (Nguyễn Thị một hệ thống các mối quan hệ, bảo được sự công bằng trong
Dung, Nguyễn Như Chính, được xác định bởi các cơ cấu cả quyền, nghĩa vụ và lợi ích
2009), hay bảo vệ quyền của và các quy trình, nhiều khi của cổ đông, và sự hài hòa với
cổ đông công ty cổ phần theo liên quan tới các bên có các lợi ích của các bên liên quan
Luật Doanh nghiệp năm 2014 lợi ích khác nhau, đôi khi là khác. Như vậy, quản trị công
(Phan Ngọc Hoàng, 2016); những lợi ích xung đột. Quản ty là hệ thống các cơ chế để
nghiên cứu pháp luật về quản trị công ty hướng tới việc giải bảo vệ nhà đầu tư bên ngoài
trị công ty đại chúng ở Việt quyết và đảm bảo sự cân bằng tránh được những vấn đề phát
Nam theo quy định của Luật giữa những lợi ích xung đột sinh từ mâu thuẫn lợi ích giữa
Doanh nghiệp 2014 (Lê Minh này. Điều này đặt ra đòi hỏi cổ đông và người điều hành
Toàn, 2015)… Nói chung, các phân chia quyền lợi và trách liên quan đến các cơ cấu, quy
nghiên cứu, đánh giá pháp nhiệm một cách phù hợp- và trình và cơ chế để định hướng
luật về quản trị công ty ở Việt qua đó làm gia tăng giá trị lâu và quản lý công ty nhằm gia
Nam đã đạt được những kết dài của các cổ đông. Chẳng tăng giá trị cho cổ đông về
quả nhất định, các quy định hạn như làm thế nào để các cổ lâu dài thông qua việc nâng
pháp luật về quản trị công ty đông nhỏ lẻ bên ngoài có thể cao trách nhiệm của người
đã được điều chỉnh đáp ứng ngăn chặn việc một cổ đông điều hành (Phạm Bảo Khánh,
các tiêu chuẩn, điều kiện về kiểm soát nào đó tư lợi thông 2015). Cốt lõi của quản trị
quản trị công ty đã được điều qua các giao dịch với các bên công ty là giải quyết mối quan
chỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, liên quan, giao dịch ngầm hay hệ giữa người quản lý, điều

46 Số 190- Tháng 3. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

hành công ty với cổ đông, là Triều Tiên, trong khi mô hình của thời kỳ đầu chuyển đổi,
phương thức bảo đảm quyền của Trung Quốc phản ánh một các can thiệp trực tiếp của
lợi cho cổ đông và kiểm soát sự chuyển đổi từ kế hoạch NHNN vào hoạt động quản
hiệu quả các hành vi lạm dụng hóa tập trung sang cơ chế thị trị, điều hành NHTMCP vẫn
của người quản lý, điều hành trường. Mô hình của Ấn Độ bị còn khá rõ nét.
công ty từ đó góp phần gia ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lịch Luật Các TCTD 1997, sửa
tăng tính tính minh bạch trong sử sở hữu gia đình. Tuy nhiên, đổi, bổ sung 2004 dành Mục
công ty cổ phần. ở Việt Nam chưa hình thành 3 từ Điều 36 đến Điều 40 quy
Thứ ba, trên thế giới đã hình được mô hình quản trị công định về quản trị, điều hành,
thành một số mô hình quản ty, đồng thời chưa định hình kiểm soát TCTD. Chính phủ
trị công ty (Hoàng Phương mức độ ảnh hưởng của các ban hành Nghị định 59/2009/
Anh, 2016) như: i) Mô hình mô hình quản trị công ty tiêu NĐ-CP ngày 16/7/2009
quản trị lấy cổ đông làm trung biểu. Điều này đã gây ra nhiều về tổ chức và hoạt động
tâm (gọi là mô hình Anglo- khó khăn cho việc thiết kế nội của NHTM, trong đó dành
Saxon hay mô hình quản trị dung pháp luật và vận hành Mục 2, Mục 3 từ Điều 16
công ty Anh- Mỹ). Mô hình các mô hình quản trị trong đến Điều 55 để quy định về
này nhấn mạnh sự gia tăng thực tiễn. quản trị, điều hành, kiểm soát
giá trị cho cổ đông, tuân thủ NHTM và NHTMCP. NHNN
luật pháp và quy định như là 3. Thực trạng pháp luật cũng đã ban hành Thông tư
mục tiêu chính của công ty. cho quản trị ngân hàng 06/2010/TT-NHNN ngày
Trong mô hình Anglo-Saxon, thương mại cổ phần: Quá 26/02/2010 Hướng dẫn về tổ
giám đốc điều hành có ảnh trình hướng tới khuôn khổ chức, quản trị, điều hành, vốn
hưởng đáng kể tới các thành quản trị phù hợp với thông điều lệ, chuyển nhượng cổ
viên khác trong ban giám đốc, lệ quốc tế và thực tiễn Việt phần, bổ sung, sửa đổi Giấy
kể cả giám đốc không điều Nam phép, Điều lệ của NHTM
hành, những người có nhiệm hướng dẫn chi tiết quy định
vụ giám sát các giám đốc điều Khi chuyển đổi mô hình ngân tại Nghị định số 59/2009/NĐ-
hành; ii) Mô hình quản trị lấy hàng Việt Nam từ một cấp CP ngày 16/7/2009 về tổ chức
các bên liên quan làm trung sang hai cấp, các định chế và hoạt động của NHTM.
tâm (Đức và một số quốc tài chính trên thị trường dần Trong điều kiện hội nhập và
gia Châu Âu). Mô hình này được chuyển đổi sang cơ chế mở cửa hoàn toàn lĩnh vực
nhấn mạnh hơn về tầm ảnh thị trường. Khuôn khổ pháp dịch vụ ngân hàng, Luật Các
hưởng của các bên liên quan luật về quản lý, điều hành các TCTD 2010 được ban hành
không phải là cổ đông, đặc định chế tài chính theo đó cho phù hợp hơn với những
biệt là công đoàn lao động và cũng được hình thành. Các cam kết hội nhập quốc tế của
các ngân hàng quốc doanh. quy định pháp luật về quản trị Việt Nam và thông lệ quốc
Đức xây dựng và thực hiện NHTMCP ở Việt Nam được tế trong hoạt động ngân hàng
mô hình quản trị hai tầng có ghi nhận lần đầu tiên ở Pháp cũng như tạo ra được một
tách biệt rõ ràng vai trò giám lệnh NHTM, hợp tác xã tín cơ sở pháp lý bảo đảm sự tự
sát với vai trò điều hành; iii) dụng và công ty tài chính năm chủ trong kinh doanh của các
Mô hình Nhật Bản được xây 1990, trong đó có sự phân biệt TCTD, đồng thời bảo đảm sự
dựng dựa trên các mối quan về quản trị giữa TCTD quốc chặt chẽ, thận trọng trong hoạt
hệ kinh doanh với các ngân doanh và NHTMCP (Khoản động ngân hàng, đặc biệt là
hàng, khách hàng và nhà cung 1, Khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh nâng cao được khả năng kiểm
cấp, tất cả đều ảnh hưởng tới NHTM, hợp tác xã tín dụng soát, giám sát của NHNN đối
các quyết định quản trị; iv) và công ty tài chính ngày với hoạt động của từng TCTD
Mô hình của Hàn Quốc bắt 23/5/1990), nhưng không cụ và sự ổn định, an toàn của hệ
nguồn từ cuộc chiến tranh thể và còn mang đậm dấu ấn thống ngân hàng đặt ra đòi hỏi

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018 47
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

phải luật hóa khuôn khổ pháp gồm Hội đồng thành viên, Ban đến quản trị NHTM là: i)
luật về quản trị NHTMCP kiểm soát, Tổng giám đốc/ Quản trị NHTM liên quan đến
để cập nhật các chuẩn mực Giám đốc. Cơ cấu tổ chức cả hai cấp độ vi mô (các ngân
quản trị ngân hàng mới cũng quản lý của ngân hàng hợp hàng đơn lẻ) và vĩ mô (sự ổn
như bảo đảm sự thống nhất tác xã, quỹ tín dụng nhân dân định hệ thống tài chính), bởi
với Luật Doanh nghiệp. Nói bao gồm Đại hội thành viên, vì nó cung cấp động lực để
khác đi, các quy định cụ thể Hội đồng quản trị, Ban kiểm kiểm soát ngân hàng, hiệu quả
về quản trị NHTMCP theo các soát, Tổng giám đốc/ Giám hóa việc kiểm soát và khuyến
tiêu chuẩn, thông lệ của công đốc (Điều 32). Thành viên khích niềm tin của thị trường;
ty cổ phần chính thức được Hội đồng quản trị, thành viên ii) Khả năng can thiệp, tác
luật hóa trong Luật Các TCTD Ban kiểm soát, Tổng giám động trực tiếp từ phía cơ quan
2010. Như vậy, trải qua hơn đốc/ Giám đốc của ngân hàng giám sát ngân hàng- cơ quan
20 năm chuyển đổi từ mô hình hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân có nhiệm vụ đánh giá lĩnh vực
ngân hàng một cấp sang mô dân phải đáp ứng tiêu chuẩn quản trị công ty của từng ngân
hình ngân hàng hai cấp, pháp về trình độ chuyên môn, đạo hàng- bao gồm cả trình độ và
luật về quản trị NHTMCP mới đức nghề nghiệp và am hiểu đạo đức của các nhà quản lý
hình thành một cách có hệ về hoạt động ngân hàng theo cấp cao (Hội đồng quản trị,
thống. quy định của NHNN (Khoản 2 ban giám đốc) và cơ quan này
Từ những phân tích trên, có Điều 75). phải có đủ quyền lực để can
thể rút ra những nét chính Từ quy định của pháp luật thiệp khi quản trị công ty của
trong quá trình phát triển pháp hiện hành cho thấy, TCTD đã ngân hàng bất ổn. Do đó, quản
luật quản trị NHTMCP như được tổ chức theo các mô hình trị NHTM cần phải hướng tới
sau: doanh nghiệp và có cơ cấu tổ mục tiêu tăng cường sự ổn
Một là, đã hình thành rõ nét chức, quản lý, điều hành như định của thị trường tài chính
tư duy “doanh nghiệp” khi một doanh nghiệp. Những thay vì tối đa hóa lợi nhuận
quy định về TCTD. Luật Các “khác biệt” không cần thiết của cổ đông. Khi tiếp cận
TCTD 1997, sửa đổi 2004 giữa doanh nghiệp và TCTD quản trị ngân hàng theo hướng
không có quy định rõ ràng về liên quan đến tổ chức và hoạt này, cả cộng đồng cũng như
hình thức tổ chức của TCTD động dường như đã được xóa cổ đông ngân hàng đều có
mặc dù đã quy định TCTD bỏ. Nói khác đi, Luật Các lợi. Đối với cộng đồng, sự ổn
là doanh nghiệp. Khắc phục TCTD 2010 đã xác lập nền định của thị trường tài chính
nhược điểm này, Luật Các tảng quy tắc quản trị phù hợp mang lại những ảnh hưởng
TCTD 2010 quy định rõ hình với doanh nghiệp hoạt động tích cực đối với nền kinh tế và
thức tổ chức của TCTD, đồng ngân hàng- lĩnh vực kinh sau đó là đối với toàn xã hội.
thời quy định cụ thể cơ cấu tổ doanh đặc biệt có nhiều ảnh Đối với cổ đông ngân hàng,
chức quản lý của TCTD. Theo hưởng tới đời sống kinh tế xã việc không hướng tới mục tiêu
đó, cơ cấu tổ chức quản lý của hội quốc gia (Viên Thế Giang, tối đa hóa lợi nhuận đương
TCTD được thành lập dưới Bùi Hữu Toàn, Nguyễn Trung nhiên mang lại ít lợi nhuận
hình thức công ty cổ phần bao Kiên, 2018). hơn nhưng lại tăng thêm tính
gồm Đại hội đồng cổ đông, Hai là, nhiều quy định liên an toàn cho các khoản đầu tư
Hội đồng quản trị, Ban kiểm quan trực tiếp đến hoạt động của họ (Nguyễn Ngọc Cường,
soát, Tổng giám đốc/ Giám quản trị NHTMCP đã được 2016).
đốc. Cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng đáp ứng các tiêu
của TCTD được thành lập chuẩn quản trị NHTM của các 4. Các vấn đề đặt ra trong
dưới hình thức công ty trách tổ chức quốc tế khuyến nghị từ thực tiễn pháp luật về
nhiệm hữu hạn một thành (Viên Thế Giang, Nguyễn quản trị ngân hàng thương
viên, công ty trách nhiệm hữu Trung Kiên, 2017). mại cổ phần ở Việt Nam
hạn hai thành viên trở lên bao Ba là, có hai đặc thù liên quan trong giai đoạn hiện nay

48 Số 190- Tháng 3. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Thứ nhất, vị trí, vai trò của lý, người điều hành trong quản trị NHTMCP. Cụ thể là:
quản trị công ty trong việc bảo thực tiễn ra các quyết định - Có quyền đình chỉ, tạm đình
đảm an toàn hoạt động ngân kinh doanh. Ý thức tôn trọng chỉ việc thực thi quyền, nghĩa
hàng và hệ thống các TCTD: quyền cổ đông của người quản vụ của Chủ tịch, các thành
Có thể khẳng định, xây dựng lý, điều hành NHTMCP có viên Hội đồng quản trị, Hội
và thực thi tốt các thiết chế ý nghĩa quyết định đến hiệu đồng thành viên, Trưởng ban,
quản trị công ty sẽ góp phần quả bảo vệ cổ đông trong thực các thành viên Ban kiểm soát,
quan trọng vào việc bảo đảm tiễn. Đồng thời, sự chủ động, người điều hành TCTD vi
an toàn hoạt động ngân hàng tích cực của cổ đông trong phạm quy định tại Điều 34 của
và hệ thống các TCTD. Thực việc sử dụng quyền của mình Luật này, quy định khác của
tiễn đã chứng minh, cuộc để buộc người quản lý, người pháp luật có liên quan trong
khủng hoảng tài chính châu điều hành phải tuân thủ nghĩa quá trình thực hiện quyền,
Á năm 1997 đã bộc lộ những vụ của người quản trị trong nghĩa vụ được giao; yêu cầu
yếu kém trong thực tiễn hoạt quá trình thực hiện nhiệm vụ. cơ quan có thẩm quyền miễn
động quản trị công ty của các Nâng cao trách nhiệm giải nhiệm, bầu, bổ nhiệm người
ngân hàng ở châu lục này. trình của người quản lý, người thay thế hoặc chỉ định người
Nguyên nhân của cuộc khủng điều hành và phát huy vai trò thay thế nếu xét thấy cần thiết
hoảng tài chính 2007 được chỉ của Ban kiểm soát, Đại hội (Khoản 1 Điều 37 Luật các
ra là do chính sách thù lao cho đồng cổ đông là điều kiện tiên TCTD 2010).
giám đốc điều hành ngân hàng quyết cho việc bảo vệ quyền - Hướng dẫn Hội đồng quản
không phù hợp. Người ta đổ sở hữu của cổ đông cũng như trị, Hội đồng thành viên quy
lỗi cho giám đốc điều hành vì chống lại các nguy cơ xâm định nhiệm vụ, quyền hạn Ủy
lợi nhuận ngắn hạn mà chấp phạm quyền lợi cổ đông của ban quản lý rủi ro và Ủy ban
nhận quá nhiều rủi ro và bỏ người quản lý, người điều nhân sự (Khoản 6 Điều 43
qua lợi ích lâu dài của ngân hành NHTMCP. Luật Các TCTD 2010).
hàng và cổ đông (Trần Thị Thứ ba, nhu cầu giới hạn - Chấp thuận danh sách dự
Thanh Tú, Phạm Bảo Khánh, sự can thiệp của NHNN vào kiến những người được bầu,
2013). Vì vậy, thiết lập khuôn thực tiễn quản trị NHTMCP: bổ nhiệm làm thành viên Hội
khổ pháp luật quản trị NHTM Là cơ quan quản lý nhà nước đồng quản trị, thành viên Hội
hiệu quả, phù hợp với đặc thù về tiền tệ và hoạt động ngân đồng thành viên, thành viên
của Việt Nam cần được nhìn hàng, đồng thời thực hiện Ban kiểm soát, Tổng giám
nhận là nhân tố quan trọng chức năng ngân hàng trung đốc/ Giám đốc của TCTD
nhất cho việc bảo đảm an toàn ương, nên mục đích hoạt (Điều 51 Luật Các TCTD
hoạt động ngân hàng và hệ động của NHNN là “nhằm ổn 2010).
thống các TCTD. Vì các quyết định giá trị đồng tiền; bảo - Quyền yêu cầu Hội đồng
định kinh doanh đều do người đảm an toàn hoạt động ngân quản trị của TCTD cổ phần
quản lý, người điều hành hàng và hệ thống các TCTD; triệu tập Đại hội đồng cổ đông
TCTD thực hiện. Các quyết bảo đảm sự an toàn, hiệu bất thường và quyết định về
định này có ảnh hưởng trực quả của hệ thống thanh toán nội dung NHNN yêu cầu trong
tiếp đến kết quả kinh doanh quốc gia; góp phần thúc đẩy trường hợp xảy ra sự kiện ảnh
của TCTD. phát triển kinh tế- xã hội theo hưởng đến an toàn hoạt động
Thứ hai, phân định giữa sở định hướng xã hội chủ nghĩa” của TCTD cổ phần (Điều 60
hữu và quản lý, điều hành (Khoản 1 Điều 4 Luật NHNN Luật Các TCTD 2010).
NHTM: Đây là một trong 2010). Để đạt được mục tiêu Tuy nhiên, việc giới hạn hay
những vấn đề trọng tâm của này, Luật Các TCTD hiện xác định cơ sở cho những can
quản trị NHTMCP, vì sự tách hành có khá nhiều quy định thiện của NHNN vào thực tiễn
biệt này dẫn tới nhu cầu kiểm cho phép NHNN có các biện quản trị NHTMCP Việt Nam
soát hành vi của người quản pháp can thiệp vào thực tiễn là rất cần thiết để xác định rõ

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018 49
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

hơn trách nhiệm của người Nam thời gian qua cho thấy, phản ánh được những yêu cầu
quản lý, điều hành trong thực nếu đạo đức quản trị ngân đặc thù trong các quy định
tiễn quản trị NHTMCP. hàng được quan tâm thích về quản trị NHTMCP. Các
Thứ tư, sự gia tăng đáng lo đáng thì sẽ tạo được “rào đặc thù này xuất phát từ đặc
ngại của tội phạm do người chắn” vững chắc bảo đảm cho trưng của chính hoạt động
quản lý điều hành thực hiện hoạt động quản trị NHTMCP ngân hàng- một lĩnh vực kinh
với yêu cầu nâng cao hiệu trước những tác động của doanh ẩn chứa nhiều rủi ro và
quả hoạt động giám sát của hành vi vi phạm. Do vậy, xây có tác động mạnh mẽ tới các
NHNN và giám sát nội bộ dựng quy tắc đạo đức kinh mặt, khía cạnh của đời sống
của NHTM. Đây là vấn đề doanh trong hoạt động quản kinh tế xã hội quốc gia.
nổi cộm trong thực thi pháp trị cần phải được quan tâm Thực tiễn áp dụng pháp luật
luật quản trị NHTMCP ở Việt thích đáng. quản trị NHTMCP thời gian
Nam. Điều này đặt ra đòi hỏi qua đã bộc lộ những nhược
phải thiết lập được hệ thống 5. Kết luận điểm được xem là căn nguyên
kiểm soát nội bộ và phát huy dẫn tới tình trạng gia tăng tội
vai trò của Ban Kiểm soát Từ kết quả nghiên cứu trên phạm do người quản lý, người
trong việc phát hiện sớm, đây cho thấy, ở khía cạnh lý điều hành NHTMCP thực
ngăn ngừa hiệu quả hành vi luận pháp luật của Việt Nam hiện. Đồng thời, nhiều chuẩn
phạm tội, nhất là khả năng cấu về quản trị công ty nói chung, mực quản trị NHTM chưa
kết giữa người quản lý, điều quản trị NHTMCP nói riêng được cụ thể hóa hoặc hướng
hành với khách hàng để trục đã “du nhập” tương đối thành dẫn chi tiết, nhất là việc thực
lợi, gây tổn hại cho ngân hàng công các lý thuyết quản trị hiện trách nhiệm của người
và cổ đông. công ty hiện đại vào trong quản lý, người điều hành, vai
Thứ năm, văn hóa, đạo đức các quy định pháp luật. Ở trò của NHNN cũng như các
kinh doanh với việc xây dựng khía cạnh luật thực định, có chuẩn mực đạo đức, văn hóa
nền tảng đạo đức quản trị thể dễ dàng nhận ra quá trình trong kinh doanh ngân hàng
kinh doanh ở Việt Nam: Đạo làm rõ tư cách doanh nghiệp có tác động đến hiệu lực,
đức kinh doanh ngân hàng đã của các TCTD nói chung, hiệu quả quản trị NHTMCP.
được khá nhiều nghiên cứu các NHTMCP nói riêng. Và Những vấn đề này cần phải
thực hiện và làm rõ được một như thế, khuôn khổ pháp luật được nhanh chóng nghiên cứu
số vấn đề lý luận và thực tiễn điều chỉnh hoạt động quản trị khắc phục để đạt được hiệu
của đạo đức kinh doanh ngân NHTMCP ở Việt Nam vừa quả quản trị NHTMCP ở mức
hàng. Các nghiên cứu về đạo phải tuân thủ pháp luật doanh cao nhất, từ đó góp phần nâng
đức quản trị kinh doanh trong nghiệp, vừa phải tuân thủ cao tính minh bạch, hiệu quả
hoạt động ngân hàng chưa pháp luật về TCTD, trong đó hoạt động của các NHTMCP
được đề cập một cách có hệ có NHTMCP. Về cơ bản có trên thị trường ngân hàng Việt
thống. Thực tiễn thực thi pháp thể nhận thấy, pháp luật quản Nam hiện nay. ■
luật quản trị NHTMCP Việt trị NHTMCP ở Việt Nam đã

Tài liệu tham khảo


1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
2. Luật Các Tổ chức tín dụng 2010.
3. Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính 1990.
4. Hoàng Phương Anh (2016), Quản trị doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Kế toán số 6/2016.
5. Hà Thị Thanh Bình (2015), Sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản lý điều hành trong quản trị công ty, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, số 10/2015
6. Nguyễn Ngọc Cường (2016), Những vấn đề hiện đại về quản trị ngân hàng, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:
Luật học, Tập 32, Số 1 (2016).
7. Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Như Chính (2009), Đảm bảo quyền lợi của cổ đông công ty cổ phần theo các nguyên tắc quản trị

50 Số 190- Tháng 3. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

công ty của OECD, Tạp chí Luật học, số 10/2009.


8. Viên Thế Giang, Bùi Hữu Toàn, Nguyễn Trung Kiên (2018), Nhận diện các nhân tố tác động đến hoạt động quản trị công ty
của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 1/2018.
9. Viên Thế Giang, Nguyễn Trung Kiên (2017), Pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam: Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện, Tạp chí Ngân hàng, số 19/2017.
10. Bùi Xuân Hải (2012), Lý luận và mô hình quản trị công ty ở nước ngoài và vấn đề tiếp nhận vào Việt Nam, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, số 5/2012.
11. Phan Ngọc Hoàng (2016), Bảo vệ quyền của cổ đông công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Tạp chí Dân chủ &
Pháp luật, số 10 (295)/2016
12. Nguyễn Thị Lan Hương (2014), Bảo đảm sự công bằng giữa các cổ đông trong dự thảo Luật doanh nghiệp (sửa đổi), Tạp chí
nghiên cứu lập pháp, 2014, số 20 (276).
13. Phạm Bảo Khánh (2015), Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết người đại diện trong quản trị ngân hàng thương mại, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
14. Trần Hoàng Ngân, Phạm Quốc Việt (2016), Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 3+4 tháng 2/2016.
15. Lê Minh Toàn (2015), Pháp luật về quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam theo quy định của luật doanh nghiệp 2014, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 5(325)/2015.
16. Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (2010), Cẩm nang Quản trị Công ty tại Việt Nam, Hà Nội,
tháng 10/2010.
17. Trần Thị Thanh Tú, Phạm Bảo Khánh (2013), Quản trị công ty trong ngân hàng: Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần và Ngân hàng Thương mại Nhà nước, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh,
Tập 29, Số 4 (2013).

Thông tin tác giả


Bùi Hữu Toàn, Tiến sĩ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Email: toan.buihuu@sbv.gov.vn

Summary
Applicable laws on governance of joint stock commercial banks: Facts and issues
Governance of commercial joint stock commercial banks (JSBs) means individual banks management at micro
level and the stability of financial system at macro level. That is why bank governance should be preferably aimed
at strengthening the stability of the financial market not at maximizing the profit of shareholders. However, the
corporate governance in general and governance of JSCBs in particular is rather fresh in Vietnam and exposes
some issues on legal framework . In this article, the author will work with the conception development; review
legal framework for corporate governance in Vietnam; identify obstacles in implementation of applicable law
and propose solutions to complete legal framework to enhance the role of governance of Vietnam joint stock
commercial banks.
Key-words: laws for corporate governance, joint stock commercial bank.
Toan Huu Bui, PhD
State Bank of Vietnam

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 190- Tháng 3. 2018 51

You might also like