Professional Documents
Culture Documents
Anh Huong Thuc Pham Len PK PD Thuoc-1.2024
Anh Huong Thuc Pham Len PK PD Thuoc-1.2024
MỤC TIÊU
1
1/9/2024
2
1/9/2024
ĐỊNH NGHĨA
3
1/9/2024
4
1/9/2024
10
10
5
1/9/2024
11
11
12
12
6
1/9/2024
13
13
Thực phẩm/ chất dinh dưỡng có thể làm thay đổi dược động học của thuốc tại
các giai đoạn hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ:
Tăng tác dụng của thuốc (có thể gây độc tính), hoặc
Giảm tác dụng của thuốc (giảm hiệu quả điều trị bệnh).
14
14
7
1/9/2024
16
16
8
1/9/2024
17
Ức chế
Cảm ứng
18
18
9
1/9/2024
19
19
+ Ethanol và paracetamol
độc gan CYP2E1 (enzym)
20
10
1/9/2024
21
21
22
22
11
1/9/2024
Thực phẩm/ chất dinh dưỡng có thể làm thay đổi dược lực học (tác dụng)
của thuốc:
Tăng tác dụng chính của thuốc (có thể gây độc tính), hoặc
Tăng TDKMM của thuốc (có thể gây nguy hiểm tính mạng), hoặc
Giảm tác dụng của thuốc (giảm hiệu quả điều trị bệnh).
23
23
24
24
12
1/9/2024
TƯƠNG TÁC LÀM TĂNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC:
+ Thực phẩm giàu kali và thuốc gây tăng kali máu (thuốc trị THA: lisinopril,
ramipril; losartan, valsartan; spironolacton)
tăng kali máu loạn nhịp tim
+ Ethanol và sildenafil, thuốc trị phì đại tuyến tiền liệt gây hạ huyết áp (tư thế).
+ Ethanol và opioid, kháng histamin H1 thế hệ 1 ức chế TKTW (buồn ngủ).
+ Thực phẩm giàu tyramin (phô mai, muối dưa) và thuốc ức chế MAO (điều trị
trầm cảm)
gây cơn tăng huyết áp kịch phát (hội chứng “pho mai”)
25
25
TƯƠNG TÁC LÀM TĂNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC:
Các loại thực phẩm giàu kali:
26
26
13
1/9/2024
TƯƠNG TÁC LÀM TĂNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC:
Thuốc ức chế MAO và hội chứng “pho mai”:
27
27
28
28
14
1/9/2024
29
29
30
30
15
1/9/2024
Bữa ăn nhiều chất béo và thuốc trị giun sán (albendazol, mebendazol),
kháng nấm (griseofulvin)
Vấn đề:
+ Các thuốc kể trên ít tan trong nước, hấp thu kém khi uống lúc bụng rỗng.
Lưu ý: nếu muốn thuốc có tác dụng tại chỗ (vd: trị giun trên đường tiêu hóa)
uống lúc bụng rỗng (trước khi ăn 1 tiếng).
31
31
Bữa ăn và các kháng sinh, các thuốc giảm đau nhóm NSAID (diclofenac,…)
Vấn đề:
+ Các kháng sinh (như clarithromycin, amoxicillin/clavulanat) thường gây rối loạn
tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy) khi uống lúc bụng rỗng.
+ Các NSAID (như diclofenac, ibuprofen) có thể gây loét dạ dày.
32
32
16
1/9/2024
Thực phẩm giàu ion kim loại đa hóa trị và một số thuốc
Cơ chế:
Tạo phức chelat với thuốc giảm hấp thu thuốc
Ion kim loại Thuốc có thể tạo phức chelat
đa hóa trị
Ca2+, Mg2+, KS tetracyclin, doxycyclin
Fe2+, Fe3+,… KS ciprofloxacin, levofloxacin
Levodopa (trị Parkinson)
Levothyroxin (trị suy giáp)
Xử trí:
+ Tránh dùng thực phẩm/ chế phẩm giàu ion kim loại đa hóa trị, hoặc
+ Dùng thuốc cách xa ít nhất 2 giờ
33
33
Xử trí:
+ Tránh dùng thực phẩm/ chế phẩm có cồn khi dùng thuốc
34
34
17
1/9/2024
Xử trí:
+ Duy trì ổn định lượng rau xanh (vit K) mỗi ngày
35
35
36
18
1/9/2024
37
37
38
38
19
1/9/2024
TÓM TẮT
Dược động học nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ thể lên thuốc; dược lực học
nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên cơ thể.
Thực phẩm ảnh hưởng lên dược động học của thuốc xảy ra chủ yếu ở giai
đoạn hấp thu, chuyển hóa và thải trừ thuốc.
Thực phẩm ảnh hưởng lên dược lực học của thuốc bằng cách tăng tác dụng
chính/ tác dụng không mong muốn, hoặc giảm tác dụng chính của thuốc.
Hiểu rõ cơ chế tương tác liên quan đến dược động học/ dược lực học của
thuốc để đưa ra hướng xử trí phù hợp.
39
39
Bệnh nhân nam, 20 tuổi, được kê kháng sinh tetracyclin để điều trị mụn
trứng cá. Sau hai tuần tái khám, tình trạng bệnh nhân không đỡ.
Qua hỏi thăm, BN luôn tuân thủ việc dùng thuốc và uống theo đơn: sáng 1
viên, chiều 1 viên. BN uống thuốc cùng với một hộp sữa nhỏ vì lo sợ thuốc
gây cào ruột, và cho biết thêm không có thói quen ăn vào buổi sáng hay
chiều. BN không dùng thêm thuốc nào khác trong khi điều trị.
40
40
20
1/9/2024
Bệnh nhân nữ, 58 tuổi, nhập viện sau bữa tiệc trái cây với bạn bè. BN được
vào phòng hồi sức tích cực do bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
Qua thăm hỏi, bệnh nhân chủ yếu ăn lê, chuối, dưa hấu, và đu đủ. Sau khi
ăn khoảng 1 giờ, bệnh nhân có than tê tay, tức ngực sau đó ngất xỉu.
Khai thác tiền sử dùng thuốc, bệnh nhân có dùng lisinopril và spironolacton
cho điều trị tăng huyết áp.
Kết quả xét nghiệm máu sau đó cho thấy nồng độ kali máu tăng cao:
Kali 7.97 mmol/L (Bình thường: 3.9 – 5.0)
41
41
1) Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Ngọc Khôi (2021). Dược lâm sàng đại cương.
Nhà xuất bản Y học.
2) Joseph I. Boullata, Vincent T. Armenti (2010). Handbook Of Drug-nutrient
Interactions, 2nd Edition. Humana Press.
42
42
21