Professional Documents
Culture Documents
• Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho các nhà
quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có
mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
• Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ chức hàng ngày và chủ
yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được
rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống con, đó là các
hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ thống hỗ trợ quyết
định.
• Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã
phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có thể cung
cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
• Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình
đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.
• Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ
thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp
khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích
của giá trị của thông tin.
• Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết
định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
Phân cấp, nguồn dữ liệu của hệ thống MIS
• Một tổ chức có thể có nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần có một hệ thống
thông tin quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có 4 cấp là
chiến lược, chiến thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ
chức có thể có 4 hệ thống thông tin quản lý cho 4 cấp này. Các cấp có thể
có những bộ phận chung.
• Thông tin quản lý có thể lấy từ bên trong tổ chức hoặc từ bên ngoài tổ
chức. Thông tin nội tại tổ chức thường được lấy từ các báo cáo, sổ sách
của tổ chức. Thông tin bên ngoài có thể lấy từ đối tác, đối thủ cạnh tranh,
tổ chức có liên quan, các nhà cung cấp, chính phủ,...
• Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng công
nghệ thông tin, nhưng công nghệ thông tin (phần cứng lẫn phần mềm)
đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng suất xử lý, lưu trữ, phân phối
thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại thường
tích cực sử dụng công nghệ thông tin.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý bằng Power BI
• Nguồn: Samson, D., Donnet, T., & Daft, R. L. (2020). Management. Cengage AU.
2.3. Mô hình ra quyết định
• Cách tiếp cận mà các nhà quản trị sử dụng để ra quyết định
thường thuộc một trong ba nhóm mô hình sau đây: cổ điển,
hành chính, và chính trị.
• Việc lựa chọn mô hình nào sẽ tùy thuộc vào sự ưa thích của
nhà quản trị, bất kể quyết định theo chương trình hay không
theo chương trình, và mức độ không chắc chắn đi liền với bối
cảnh ra quyết định
• 2.3.1 Mô hình lý tưởng và hợp lý
• 2.3.2 Mô hình hành chính
• 2.3.3 Mô hình chính trị
2.3.1 Mô hình lý tưởng và hợp lý
• Mô hình ra quyết định cổ điển được xây dựng dựa trên giả định
tính hợp lý về kinh tế và niềm tin của nhà quản trị vể những gì
được xem là việc ra quyết định có tính lý tưởng.
• Mô hình này nảy sinh ra từ những lý thuyết về quản trị bởi vì
các nhà quản trị được kỳ vọng tiến hành ra các quyết định có
tính nhạy bén về kinh tế và đáp ứng được các lợi ích kinh tế tốt
nhất cho tổ chức.
Bốn giả định:
1. Người ra quyết định phải tiến hành các hoạt động để
hoàn thành mục tiêu đã được công bố và đồng thuận.
Các vấn đề được nhận dạng và xác định chính xác.
2. Người ra quyết định phải nỗ lực để có được những
điều kiện của sự chắc chắn, thu thập đầy đủ các
thông tin. Mọi phương án thay thế và các kết quả tiềm
năng của từng phương án phải tính toán cụ thể.
Bốn giả định:
3. Tiêu chuẩn để đánh giá các phương án phải được
nhận biết. Người ra quyết định sẽ lựa chọn phương án
nào có thể tối đa hóa hệ số hoàn vốn kinh tế cho tổ chức.
4. Người ra quyết định phải có tư duy hợp lý và sử
dụng tư duy hợp lý này để xác định các giá trị, các thứ tự
ưu tiên, đánh giá các phương án, và tiến hành ra các
quyết định theo hướng hoàn thành cao nhất các mục
tiêu.
2.3.1 Mô hình lý tưởng và hợp lý
• Mô hình cổ điển khi ra quyết định còn được gọi là mô
hình chuẩn tắc, nó thể hiện việc xác định cách thức mà
người ra quyết định nên tiến hành khi ra quyết định.
• Thực tế khó có trường hợp lý tưởng nhưng mô hình
này giúp hướng dẫn hành vi của người ra quyết định.
• Mô hình cổ điển thường hữu dụng khi áp dụng cho việc
ra các quyết định theo chương trình.
• Kỹ thuật định lượng phát triển => hỗ trợ tốt cho mô hình
này
2.3.2 Mô hình hành chính
• Mô hình này sẽ mô tả cách thức mà các nhà quản trị tiến hành
ra quyết định trong những tình huống phức tạp thay vì hướng
dẫn cách thức họ nên làm dựa trên những ý tưởng lý thuyết.
• Mô hình hành chính thừa nhận những giới hạn về nhân lực và
môi trường gây ra những tác động đến cách thức mà các nhà
quản trị tiến hành một quy trình ra quyết định có tính hợp lý.
2.3.2 Mô hình hành chính
• Áp dụng trong các quyết định không theo chương trình, sự
không chắc chắn, và sự mơ hồ, các nhà quản trị thường không
có khả năng ra các quyết định có tính hợp lý về kinh tế mặc dù
họ rất muốn như vậy.
• Cách tiếp cận quản lý hành chính / mô tả
❖Cách thức nhà quản trị thực sự ra quyết định
❖Nhận biết những hạn chế của con người và môi trường
Sự hợp lý có giới hạn và sự thỏa mãn
• Herbert A. Simon đề xuất hai khái niệm được sử dụng để định
dạng mô hình hành chính: sự hợp lý có giới hạn và sự thỏa
mãn.
• Sự hợp lý có giới hạn cho rằng con người có những giới hạn,
hay ranh giới trong tư duy hợp lý của họ.
• Sự thỏa mãn đề cập đến việc những người ra quyết định chọn
những phương án giải pháp đầu tiên thỏa mãn được những
tiêu chí quyết định tối thiểu.
2.3.2 Mô hình hành chính
Các đặc trưng của mô hình quyết định hành chính
❖ Mục tiêu thường mơ hồ
❖ Các quy trình hợp lý không phải lúc nào cũng được sử dụng
❖ Việc tìm kiếm các lựa chọn thay thế của các nhà quản trị có
giới hạn
❖ Hầu hết các nhà quản trị chỉ dừng lại ở phương án thỏa mãn
Bốn giả định:
• 1. Các mục tiêu của quyết định thì mơ hồ, mâu thuẫn, thiếu
sự đồng thuận giữa các nhà quản trị. Các nhà quản trị thường
không nhận thức được các vấn đề hay cơ hội tồn tại trong tổ
chức.
• 2. Các quy trình có tính hợp lý thường ít được sử dụng, và khi
sử dụng nó, các mô hình này sẽ được hạn chế lại theo một góc
nhìn vấn đề đơn giản đến mức nó không thể bao quát được sự
phức tạp của các sự kiện thực trong tổ chức.
Bốn giả định:
3.Việc tìm kiếm những phương án thay thế bị giới hạn
do những ràng buộc về nhân lực, thông tin, và nguồn
lực.
4.Phần lớn các nhà quản trị chỉ dừng lại ở phương án
thỏa mãn thay vì tìm các giải pháp tối đa hóa lợi ích,
phần nào do họ bị hạn chế về thông tin, và cũng do họ
chỉ có những tiêu chuẩn khá mơ hồ về những gì cấu
thành nên một giải pháp tối đa hóa.
Khả năng trực giác
• Nguồn: Samson, D., Donnet, T., & Daft, R. L. (2020). Management. Cengage AU.
4. Các bước ra quyết định
1. Nhận dạng yêu cầu của việc ra quyết định - nhận biết vấn đề hoặc cơ hội
2. Chẩn đoán và phân tích nguyên nhân - Phân tích các yếu tố nguyên nhân cơ
bản
3. Phát triển các phương án - Xác định các giải pháp khả thi
4. Lựa chọn phương án được mong đợi nhất – Giải pháp với kết quả mong muốn
nhất
5. Thực hiện phương án đã lựa chọn- Sử dụng các khả năng quản trị, quản lý
hành chính và thuyết phục để ảm bảo phương án đã chọn được tiến hành
6. Đánh giá và thu thập thông tin phản hồi - Thu thập thông tin về tính hiệu quả
4.1 Nhận dạng yêu cầu của việc ra quyết định
• Các nhà quản trị phải ra quyết định khi có một vấn đề hoặc một cơ hội. Một
vấn đề xuất hiện khi kết quả thực hiện thấp hơn các mục tiêu đặt ra hay kết quả
không tạo được sự thỏa mãn. Một cơ hội tồn tại khi nhà quản trị nhìn thấy tiềm
năng thực hiện cao hơn so với mục tiêu hiện tại hay khi các nhà quản trị nhìn
thấy khả năng gia tăng kết quả vượt mức hiện tại.
• Một số thông tin đến từ các báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, và từ các nguồn khác. Các thông tin này giúp phát hiện các vấn đề
trước khi chúng trở nên nghiêm trọng. Các nguồn thông tin phi chính thức cũng
hữu ích.
• Nhận dạng các yêu cầu của việc ra quyết định là khó khăn bởi vì nó đòi hỏi nhà
quản trị phải hợp nhất và liên kết những mẩu tin quan trọng từ các nguồn theo
những cách khác nhau.
4.2 Chẩn đoán và phân tích nguyên nhân
• Khi vấn đề hay cơ hội đã được nhận dạng thì nhà quản trị cần
phải thấu hiểu bản chất của tình huống. Chẩn đoán là một
bước trong quy trình ra quyết định được sử dụng để tìm ra các
yếu tố được xem là nguyên nhân cốt lõi gây ra vấn đề.
• Trong nhiều trường hợp, vấn đề thực ẩn chứa phía sau vấn đề
mà nhà quản trị cho rằng nó đang tồn tại. Bằng cách xem xét
tình huống từ những góc nhìn khác nhau, các nhà quản trị có
thể nhận dạng được vấn đề thực sự.
4.2 Chẩn đoán và phân tích nguyên nhân
Các câu hỏi để xác định rõ những nguyên nhân cơ bản gây ra vấn đề
có dạng như sau:
• Tình trạng mất cân bằng nào đã ảnh hưởng đến chúng ta?
• Chúng xảy ra khi nào?
• Chúng xảy ra ở đâu?
• Chúng xảy ra như thế nào?
• Chúng xảy ra ở những người nào?
• Mức độ khẩn cấp của vấn đề là gì?
• Điều gì làm cho các sự kiện liên kết lại với nhau?
• Những kết quả nào có thể đến từ các hành động?
4.3 Phát triển các phương án
• Các phương án ra quyết định là những công cụ để giảm thiểu sự khác biệt giữa
kết quả hiện hành và mong đợi.
• Với một quyết định theo chương trình, các phương án khả thi rất dễ nhận ra và
luôn sẵn có trong phạm vi của những quy định và quy trình của tổ chức.
• Các quyết định không theo chương trình đòi hỏi phát triển một lộ trình hành động
mới để đáp ứng nhu cầu của công ty. Với những quvết định đưa ra trong điều
kiện không chắc chắn quá cao, các nhà quản trị có thể phát triển một hay hai giải
pháp quen thuộc đảm bảo sự thỏa mãn khi xử lý vấn đề. Có ít giải pháp thay thế
là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự thất bại của quyết định.
• Các nhà quản trị khôn khéo thường tận dụng kiến thức của mọi người trong tổ
chức để hình thành các phương án ra quyết định.
4.4 Lựa chọn phương án được mong đợi nhất
• Giải pháp tốt nhất là giải pháp phù hợp nhất với các mục tiêu
và giá trị của tổ chức và đạt được kết quả mong đợi với mức sử
dụng nguổn lực thấp nhất.
• Các nhà quản trị mong muốn có một sự lựa chọn có mức độ rủi
ro và bất ổn thấp nhẩt. Vì một số rủi ro luôn gắn liền với phẩn
lớn các quyết định không theo chương trình, nên các nhà quản
trị cần phải cố gắng đo lường các triển vọng thành công bằng
trực giác và kinh nghiệm.
• Đặt sự lựa chọn dựa trên nển tảng những mục tiêú và giá trị
chung của tổ chức cỏ thể Ịà kim chỉ nam cho việc lựa chọn
phương án tốt nhất.
4.5 Thực hiện phương án đã lựa chọn
• Giai đoạn thực hiện phương án đã chọn đòi hỏi nhà quản trị phải sử
dụng các năng lực quản trị, quản lý hành chính, và thuyết phục để
đảm bảo phương án đã chọn sẽ được tiến hành. Sự thành công của
phương án đã chọn lệ thuộc vào việc nó có được triển khai thành
hành động hay không.
• Đôi khi một phương án không bao giờ trở thành hiện thực do các
nhà quản trị thiếu nguổn lực hay nhiệt huyết cần thiết để làm cho
mọi điểu diện ra.
• Việc triển khai thực hiện đòi hỏi thảo luận với những người bị tác
động bởi quyết định. Các kỹ năng truyền thông, động viên, và lãnh
đạo cẩn được sử dụng để đảm bảo cho quvết định được thực hiện.
4.6 Đánh giá và thu thập thông tin phản hồi
• Thông tin phản hồi là rất quan trọng bởi vì ra quyết định là một quy trình liên tục.
Việc ra quyết định sẽ không hoàn thành đến khi nhà quản trị hay ban giám đốc
trả lời “có” hay “không có” đối với yêu cầu ra quyết định. Hoạt động phản hồi sẽ
cung cấp cho người ra quyết định những thông tin có thể sử dụng để tạo ra một
chu kỳ ra quyết định mới. Quyết định đưa ra có thể sai, điều đó sẽ thúc đẩy nhu
cầu phần tích vấn đề mới, đánh giá các phương án, và lựa chọn phương án mới.
• Nhiều vấn để lớn chỉ được giải quyết sau khi cố gắng thử nghiệm nhiều phương
án thay thế kế tiếp nhau, và mỗi lần như vậy sẽ tạo được sự cải tiến đáng kể.
Phản hồi thông tin là một bộ phận của hoạt động giám sát để đánh giá sự cần
thiết ra một quyết định mới hay không.
5. Mô hình ra quyết định của cá nhân
• Các nhà quản trị sử dụng phong cách này thường ra quyết định
nhanh chóng bởi vì họ không thích xử lý quá nhiều thông tin và có
thể chỉ xem xét một hoặc hai phương án để lựa chọn.
• Những người thích phong cách này nhìn chung là những người
thiên về tính hiệu suất và hợp lý, và dựa vào những quy định và quy
trình hiện hữu để ra quyết định.
5.2 Phong cách phân tích
• Những nhà quản trị có phong cách phân tích ưa thích việc xem xét
các giải pháp phức tạp dựa trên cơ sở nhiều thông tin thu thập trong
phạm vi có thể.
• Những người này thường xem xét một cách thận trọng các phương
án thay thế và ra quyết định dựa trên nền tảng khách quan, dữ liệu
hợp lý từ các hệ thống kiển soát trong quản trị và các nguồn khác.
• Luôn tìm kiếm quyết định khả thi nhất dựa trên những thông tin sẵn
có.
5.3 Phong cách nhận thức
❖Nhà quản trị có phong cách nhận thức ưa thích việc khảo sát
một lượng thông tin rộng lớn. Tuy nhiên, họ thường có định
hướng xã hội nhiều hơn những người theo phong cách phân
tích, và họ thích trò chuyện với người khác về những vấn đề
và các giải pháp thay thế lẫn nhau để giải quyết vấn đề.
❖Các nhà quản trị sử dụng phong cách nhận thức thường xem
xét một dãy các phương án rộng hơn, lệ thuộc vào thông tin
từ con người và các hệ thống, và thích giải quyết vấn đề thao
một cách đầy sáng tạo.
5.4 Phong cách hành vi
• Phong cách này thường được theo đuổi bởi những nhà quản trị
có mối quan tâm sâu sắc đến những người khác với tư cách cá
nhân.
• Các nhà quản trị sử dụng phong cách này thường trò chuyện
trực tiếp với từng người, tìm cách thấu hiểu những cảm nhận
của họ về vấn đề, và xem xét sự tác động của quyết định đối
với những con người này.
• Những người có phong cách hành vi thường quan tâm với sự
phát triển cá nhân của người khác và tiến hành ra những quyết
định để giúp cho người khác đạt được mục tiêu của họ.
6. Sai lầm khi ra quyết định
• 1. Bị tác động bởi những ấn tượng ban đầu
• 2. Dựa vào nền tảng của những quyết định trong quá
khứ
• 3. Chỉ nhìn thấy những gì mình muốn thấy
• 4. Kéo dài tình trạng hiện hữu
• 5. Bị tác động bởi cảm xúc
• 6. Tự tin quá mức
7. Ra quyết định có tính sáng tạo
• Tư duy động não
• Sử dụng các chứng cứ chắc chắn
• Tham gia các cuộc tranh luận nghiêm túc
• Tránh tư duy nhóm
• Phải biết khi nào cần dừng lại
• Thực hiện những hành động kế tiếp
7. Ra quyết định có tính sáng tạo
• Tư duy động não sử dụng kỹ thuật tương tác nhóm trực diện để đẽ xuất
đổng thời một danh mục rộng rãi các giải pháp thay thế khi ra quyết định.
Yếu tố then chốt trong tư duy động não chính là việc mọi người có thể
đóng góp cho ý tưởng của người khác; mọi ý tưởng đều có thể chấp nhận
được, không bị coi là kỳ quặc, và không được phê phán hay đánh giá.
• Việc sử dụng các chứng cứ chắc chắn sẽ loại trừ được sự tác động của
cảm xúc trong quá trình ra quyết định, tránh được những giả định sai và
ngăn việc “chỉ nhìn thấy những gì muốn thấy” của nhà quản trị. Các nhà
quản trị tiến hành ra quyết định dựa trên thực chứng bằng cách xem xét
các vấn để một cách thận trọng và chín chắn thay vì lệ thuộc một cách bất
cẩn vào các giả định, những gì xảy ra trong quá khứ, quy tắc kinh nghiệm,
hay trực giác.
7. Ra quyết định có tính sáng tạo
• Khuyến khích tranh luận nghiêm túc trước các vấn đề đang
được đặt ra. Các nhà quản trị thành công cần nhận dạng những
mâu thuẫn có tính xây dựng dựa trên các quan điểm đa chiều
để tập trung vào các vấn đề, làm rõ các ý tưởng, khuyến khích
tư duy sáng tạo, hạn chế những thành kiến, tạo nên sự thông
hiểu sâu rộng vể các vấn đề và các phương án thay thế, và cải
thiện chất lượng của các quyết định.
7. Ra quyết định có tính sáng tạo
• Tư duy nhóm đề cập là xu hướng người trong nhóm ngăn cản những ý kiến trái ngược.
Tồn tại một vài bất đồng và mâu thuẫn thì tốt hơn so với sự đồng thuận mù quáng. Khi
con người lệ thuộc vào tư duy nhóm, mong ước về sự thống nhất và hòa hợp thường
được đặt nặng hơn so với chẩt lượng quyết định.
• Trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh, các nhà quản trị thành công thường khuyến
khích chấp nhận rủi ro và học tập từ những thất bại, nhưng họ không bao giờ do dự tiến
hành ngưng lại những gì không hoạt động hữu hiệu.
• Để cải thiện việc ra quyết định, các nhà quản trị cần suy ngẫm và học hỏi từ các quyết
định mà họ đã đưa ra. Khi xem xét lại các kết quả từ những quyết định của mình, họ sẽ
tiếp thu được những bài học có giá trị vể cách thức làm cho mọi việc tốt hơn trong tương
lai.