Professional Documents
Culture Documents
KẾT CẤU SÀN LẮP GHÉP
KẾT CẤU SÀN LẮP GHÉP
1. Cấu tạo
Sàn lắp ghép được cấu tạo từ các tấm sàn chế tạo sẵn, đem lắp ghép lại tại vị trí thiết
kế. Tấm sàn còn được gọi là panen tiếp nhận tải trọng làm việc như một dầm đơn giản,
truyền tải trọng vào dầm 4, dầm 4 truyền tải trọng vào cột 5. Dầm và cột có thể là kết
cấu đổ tại chỗ hoặc lắp ghép từ những cấu kiện đúc sẵn.
(Sơ đồ mặt bằng sàn panen lắp ghép, xung quanh là tường gạch, ở giữa có cột và dầm
bê tông cốt thép).
-
2.2. Paren rỗng
- Được dùng khá phổ biến vì tiết kiệm vật liệu, có độ cứng lớn, tạo được trần
phẳng.
- Lỗ rỗng có nhiều hình thức khác nhau nhưng phổ biến nhất là lỗ tròn, chữ
nhật và bầu dục.
- Nhịp của panen vào khoảng từ 3,0 đến 6,0 m, rộng 400 đến 600 mm, đặc
biệt rộng 1200 – 1500 mm, đôi khi tới 1600 – 3000 mm. Chiều dày sườn
panen 30 – 60 mm, bản phía trên dày 25 – 40 mm, phía dưới dày 20 – 25
mm.
-
2.3. Paren sườn
- Panen sườn dễ đục lỗ nên thích hợp với các loại tường có chứa nhiều đường
ống như trong bếp, khu vệ sinh.
- Bản và sườn chịu lực được đúc thành một khối. Do đó sử dụng vật liệu
tương đối tiết kiệm. Kích thước cơ bản thường dùng là: rộng 400 – 600 mm,
dày 200 – 250 mm. Chiều cao của sườn phụ thuộc vào nhịp. Đối với nhịp
thông thường (3000 – 4200 mm) thì sườn cao 150 – 200 mm. Khi nhịp 6000
mm thì sườn có thể cao 300 mm. Để tăng cường độ cứng cho panen và tiện
cho việc gối lên tường, hai đầu panen nên đặc kín. Khi chiều rộng của bản
lớn hơn 800 mm (tốt nhất là 500 – 700 mm) thì nên làm sườn gia cường để
giảm bớt chiều dày của bản.