Professional Documents
Culture Documents
- Thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt vật chất, văn hóa, tinh thần
- Đáp ứng yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường.
- Công năng
- Kỹ thuật
- Hình tượng
- Kiến trúc là sự tổng hợp của khoa học kỹ thuật và nghệ thuật
- Kiến trúc phản ánh xã hội, mang tính tư tưởng
- Kiến trúc chịu ảnh hưởng rõ rệt của điều kiện thiên nhiên và khí hậu:
- Kiến trúc và bản sắc văn hóa, truyền thống dân tộc luôn có mối quan hệ hữu cơ, sống
còn, Kiến trúc phải hiện đại hóa trong sự kế thừa tinh hoa dân tộc để mang rõ bản sắc
địa phương
1. Nguồn vốn
2. Ý tưởng
3. Khảo sát điều tra số liệu
4. Tk sơ bộ
5. Tk mỹ thuật
6. Tổ chức thi công
Trình tự thiết kế
Tk sơ bộ
Tk cơ sở
- thuyết minh
- bản vẽ
- tổng khái toán
Tk mỹ thuât
Tk bản vẽ thi công
Là không gian sử dụng chung, mục đích điều hòa không khí trong và ngoài nhà.
Là đầu nút giao thông để đi vào các không gian khác, tạo sự yên tĩnh và biệt lập giữa
các khu chức năng.
Đây là phần không gian chuẩn bị trước khi vào không gian chính của ngôi nhà.
Thường được trang bị tủ dày, gương soi,…
- Là loại kiến trúc nhà phổ biến ở các đô thị nhằm tiết kiệm đất xây dựng, tăng mật độ
cư trú. Kiến trúc đơn nguyên là cách tổ chức các căn hộ đơn lẻ tập trung quanh một
nút giao thông đứng gồm có thang bộ và thang máy.
- Ưu điểm:
o Tính biệt lập rõ ràng và cao so với các loại nhà khác. Cấu trúc nhà dày, tính kinh
tế cao.
o Tiết kiệm không gian giao thông công cộng, tổ chức dây chuyền công năng trong
các căn hộ hợp lý, giải quyết các căn hộ lớn nhiều phòng thuận lợi.
o Nhược điểm: Tổ chức thông gió xuyên phòng và lấy ánh sáng cho các khu phụ
hơi khó khăn.
Thiết kế cầu thang chung cư
• Vị trí, số lượng và kích thước cầu thang phụ thuộc vào bố trí mặt bằng, số tầng
cao, số người sử dụng.
• Khi thiết kế cầu thang, 3 ≤ số bậc của một vế ≤ 18.
• Chiều rộng của cầu thang ≥ 0,6m cho 100 người (tương đương với khoảng
20÷30 căn hộ)
• Chiều rộng buồng thang ≥ 2,2 m.
• Độ dốc của thang i=1/2 , bậc thang lấy bằng 15x30
- Kết cấu khung chịu lực bằng bê tông cốt thép có thể tạo khẩu độ 15m.
• Bệ tường trực tiếp chịu ảnh hưởng của độ ẩm, nước ngầm, xung lực va chạm, nước
mưa cho nên thường được cấu tạo bằng vật liệu kiên cố hoặc ốp phủ ngoài
Giằng tường:
• Là một hệ thống đai bê tông cốt thép chiều dày ≥ 7cm nằm trong các tường chịu lực
và tường chu vi ở độ cao sát ngay bên dưới trần sàn hay ngang mép cửa sổ.
• Giằng tường thường gặp ở kết cấu nhà gạch xây làm nhiệm vụ liên kết tường thành
hệ khung và giữ ổn định, đặc biệt là với tường xây cao >4m.
Lanh tô
• Là bộ phận dầm đỡ tường có thể bằng gạch, bê tông cốt thép, gỗ, thép hình dùng để đỡ
khối tường nằm ở cửa sổ, cửa đi.
• Lanh tô thường đổ kích thước rộng bằng bờ tường, dài vượt khẩu độ cửa khoảng
20cm.
Ô văng
• Là một tấm mái che ngang bằng bê tông cốt thép nằm nhô ra trên các cửa sổ, cửa đi ở
các vùng nhiệt đới dùng để che nắng, mưa cho phòng.
Mái đua
• Là phần gờ tường nhô ra khỏi mặt tường chu vi (khoảng 40cm).
• Che cho tường khỏi bị nước mưa từ trên mái theo tường làm ẩm mốc tường.
• Mái đua cũng có tác dụng mỹ quan kiến trúc tạo nên một diềm mái
Tường chân mái
• Là tường xây cao hơn mặt mái, cao tối thiểu 60cm.
Tường bổ trụ:
• Các tường mỏng, yếu được gia cường thêm khả năng ổn định, chịu lực bằng cách bổ
trụ, tức là xây những trụ lấn một phần trong chiều dày tường.
Sàn
• Là bộ phận kết cấu chia không gian trong nhà thành các tầng, làm nhiệm vụ bao che
không gian và truyền lực (hoạt tải và tĩnh tải).
• Sàn bao gồm dầm chính, dầm phụ, bản sàn.
Cầu thang
• Là mặt sàn hay lối đi nghiêng có bậc hoặc không, dùng làm phương tiện liên hệ giữa
các tầng. Cầu thang phải có lan can cao tối thiểu là 90 cm.
Cửa sổ
• Là bộ phận thông gió và lấy ánh sáng cho phòng. Cửa số thường có khuôn cửa và
cánh cửa.
• Cửa số đặt cách mặt sàn khoảng 80÷90 cm, cách trần 30÷40cm.
Cửa đi
• Là bộ phận để liên hệ giữa không gian bên trong và bên ngoài phòng hay nhà.
• Cửa đi có khuôn và cánh hoặc không có khuôn. Cửa đi làm bằng gỗ, sắt, nhựa, kính,
… cửa đi thường cao hơn 1,8m
Hệ số sử dụng đất (HSD): Nhằm khống chế số tầng cao ứng với mật độ xây dựng cho phép.
Là đất thiên nhiên (đất nguyên thổ) có khả năng gánh chịu toàn bộ tải trọng mà không
cần có sự gia cố của con người.
Nền thiên nhiên phải có độ đồng nhất, đảm bảo độ lún trong giới hạn cho phép
S=8÷10cm.
- Loại móng này thường sử dụng cho nhà ít tầng, tải trọng không lớn.
- Móng băng thường dùng ở những công trình có địa chất nền đất tốt.
Móng trụ
- Móng trụ hay còn gọi là móng đơn, là móng độc lập đỡ cột chịu lực.
- Móng trụ có kết giằng móng, vị trí giằng móng có thể tại cổ móng hoặc
tại đài móng.
Móng bè:
- Khi tiết diện chịu lực lớn, diện tích móng băng hoặc cọc chiếm 75%,
có thể liên kết thành móng bè.
- Sử dụng móng bè hạn chế hiện trượng lún không đều và tạo thuận lợi trong thi
công.
Móng cọc:
- Sử dụng móng cọc có thể giảm khối lượng đào khoảng 85%, khối lượng bê
tông khoảng 35÷40%
- Theo đặc tính làm việc, cọc chia làm 2 loại: cọc chống và cọc ma sát
- Cọc chống thường dùng cho trường hợp dưới lớp đất yếu là lớp đất rắn chắc.
- Cọc ma sát thường sử dụng cho trường hợp lớp đất yếu quá sâu.
Phân loại móng
- Theo vật liệu xây dựng: móng đá hộc, móng gạch xây, móng bê tông cốt thép,
móng thép,…
- Theo đặc tính: móng cứng, móng mềm.
TƯỜNG
Phân loại theo vị trí: tường trong và tường ngoài
Phân loại theo tính chất chịu lực: tường chịu lực và tường không chịu lực
Chiều dài của tường gạch
• Tường một gạch: thực tế dày 220mm, thường gọi tường 22 hoặc 20, chiều dày
bao gồm lớp vữa trát là 25 mm.
• Tường gạch rưỡi: thực tế dày 335mm, thường gọi là tường 33, chiều dày bao
gồm vữa trát là 37mm.
• Tường hai gạch: thực tế dày 450mm, thường gọi tường 45, chiều dày bao gồm
lớp vữa trát là 48 mm. thường làm móng, cột trụ,…
• Thông thường, đối với nhà dân dụng phổ biến xây tường ngoài là 22cm, tường
ngăn phòng là 11cm. Vữa xi măng sử dụng loại M50, M75, M100.
• Đối với nhà cao tầng thường sử dụng gạch lỗ để giảm trọng lượng bản thân
tường
Bệ tường và thềm nhà
Lanh tô và ô văng
Lanh tô gạch cốt thép
Lanh tô gạch cuốn: Có 3 loại là cuốn thẳng, cuốn vành ngược, cuốn ½ vòng tròn
Lanh tô gạch:
Lanh tô bê tông cốt thép: có 2 loại, đổ tại chỗ và đúc sẵn
Giằng tường:
Giữ ổn định cho tường, đặc biệt là những bức tường cao, giảm ảnh hưởng lún
đến tường.
Theo phương diện truyền lực, tường chia làm 3 loại: Tường tự mang, tường bao
che, tường treo.
Tường tự mang lực: Không làm nhiệm vụ truyền lực của nhà xuống móng, tải trọng
bản thân tường sẽ truyền xuống đất (thông qua móng tường hoặc dầm móng).
Tường bao che: Truyền tải trọng bản thân xuống dầm, sàn của khung, sau đó truyền
vào cột và xuống móng. Tường có thể xây ngoài cột hoặc cột nằm trong tường hoặc
cột nằm một phần trong tường.
SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP
Sàn bê tông cốt thép có 2 phần: kết cấu chịu lực và áo sàn. Phần kết cấu chịu lực là
lớp BTCT chiều dày thường 10÷20cm, lớp áo sàn thường là lớp vữa láng, gạch lát
hoặc lát gỗ.
SÀN BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI
Sàn bản kê hai cạnh và bốn cạnh: Sàn là tấm BTCT phẳng, độ dày 6÷10 cm, kê
trực tiếp lên tường.
Sàn sườn: Sàn gác lên dầm chính và dầm phụ. Áp dụng cho sàn có khẩu độ
>3m. Nhược điểm: nhiều dầm -> lát trần thạch cao
Sàn bản dầm:
- Các dầm chính có chiều dài 6÷9m cách nhau từ 4÷6m.
- Các dầm phụ đặt vuông góc với dầm chính, các nhau 1,5÷3m.
- Kích thước sơ bộ của các dầm, sàn:
- Dầm chính thường lấy chiều cao tiết diện bằng 1/8÷1/12 chiều dài dầm, chiều
rộng/chiều cao từ 1/1,5 ÷ 1/2.
- Dầm phụ có chiều cao tiết diện bằng 1/15 ÷ 1/20 chiều dài và tỷ lệ / chiều rộng
bằng 1/1,5 ÷ 1/2.
- Chiều dày bản sàn từ 6÷10cm.
Sàn ô cờ:
- Sàn ô cờ kiểu bản kê bốn cạnh là sàn có dầm chính và dầm phụ có kích
thước bằng nhau, bản có chiều dày 8÷15cm, các dầm ngang dọc có chiều
cao tiết diện bằng 1/10÷1/12 khẩu độ trung bình của nó.
- Sàn ô cờ kiểu lưới ô nhỏ tạo thành các lới ô vuông từ 80÷200cm, chiều cao
các sườn lấy bằng 1/30÷1/35l (l là khẩu độ lớn của phòng hay bước cột
Phụ thuộc vào chiều cao và rộng của bậc, thường chiều cao bậc là
140÷200mm tương đương độ dốc 20÷450
Độ cao bậc hợp lý từ 150÷180mm, tương đương độ dốc 26÷330