You are on page 1of 18

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN


I. TÓM TẮT VỤ VIỆC
Bà Ninh Thị Nga và ông Trịnh Văn Thiện có đăng ký kết hôn vào ngày
01/8/1985 tại UBND xã Yên Ninh có Giấy công nhận kết hôn. Sau một thời gian
chung sống thì xảy ra mâu thuẫn và xung đột. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng kể từ
khi con trai là Trịnh Văn Thế lấy vợ (8/2009) và lên đến đỉnh điểm khi ông Thiện
dùng dao xây đánh bà Nga phải nhập viện vào tháng 5/2012.
Ngày 14/7/2012, bà Nga nộp Đơn khởi kiện về việc ly hôn tại Tòa án nhân dân
huyện M’đrắk yêu cầu được ly hôn với ông Thiện và giải quyết vấn đề con chung, tài
sản chung, nợ chung, cụ thể:
- Về quan hệ hôn nhân: được giải quyết ly hôn với ông Trịnh Văn Thiện;
- Về con chung: Bà Nga yêu cầu được nuôi con chung chưa thành niên là
Trịnh Thị Xoan và yêu cầu ông Thiện cấp dưỡng 500.000 đồng/tháng đến khi con
chung đủ 18 tuổi;
- Về tài sản chung: yêu cầu tòa án chia đôi;
- Về nợ chung: yêu cầu ông Thiện cùng chịu trách nhiệm chung.
Tòa án nhân dân huyện M’đrắk đã tiến hành lấy lời khai của bà Nga vào các
ngày 01/8/2012, ngày 05/8/2012, ngày 12/8/2012, ngày 25/8/2012, ngày 29/8/2012 và
lấy lời khai của ông Thiện vào các ngày 01/8/2012, ngày 05/8/2012, ngày 11/8/2012,
ngày 14/8/2012, ngày 20/8/2012, ngày 21/8/2012.
Tòa án nhân dân huyện M’đrắk đã tiến hành lấy lời khai của những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là con chung, dâu, rể, chủ nợ, con nợ của ông Thiện và
bà Nga cũng như những người làm chứng ở cùng thôn, làm rẫy kề gia đình ông Thiện,
bà Nga.
Ngày 30/9/2012, Tòa án nhân dân huyện M’đrắk tổ chức cho ông Thiện và bà
Nga, ông Nguyễn Viết To (con rể), bà Nguyễn Thị Tin (con gái), ông Trịnh Văn Thế
(con trai), bà Hoàng Thị Phương (con dâu) thỏa thuận về tài sản chung của vợ chồng
ông Thiện và bà Nga nhưng không thành. Bà Nga, bà Tin, ông To yêu cầu định giá tài
sản (BL 109).
Ông Thiện từ chối nhận Quyết định định giá tài sản. Ngày 21/10/2012, Hội
đồng định giá đã tiến hành định giá tài sản chung của vợ chồng ông Thiện và bà Nga
nhưng ông Thiện không ký tên vào biên bản định giá tài sản (BL 114, 115, 116, 117).
Ngày 28/11/2012, Tòa án nhân dân huyện M’đrắk tổ chức hòa giải về vấn đề ly
hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung nhưng không thành.

Học viên Trang 3


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

Ông Thiện không đồng ý ly hôn; yêu cầu được nuôi con chung và không yêu
cầu bà Nga cấp dưỡng; yêu cầu chia đôi tài sản chung, nợ chung nhưng không thống
nhất được tài sản chung, nợ chung.
Con chung là Trịnh Thị Xoan muốn sống chung với ông Thiện.
Ngày 16/12/2012, Tòa án nhân dân huyện M’đrắk ra Quyết định đưa vụ án xét
xử.
II. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN CỦA VỤ ÁN
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
Quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài
sản chung khi ly hôn.
2. Thời hiệu khởi kiện
Khởi kiện yêu cầu ly hôn là tranh chấp về quan hệ nhân thân nên căn cứ vào
quy định tại Khoản 3 Điều 160 Bộ luật dân sự năm 2005 sẽ không áp dụng thời hiệu.
3. Đương sự trong vụ án
Nguyên đơn: bà Ninh Thị Nga, sinh năm 1960;
Cư ngụ: thôn 7 Cư Prao, huyện M'đrắk, Đắk Lắk
Bị đơn: ông Trịnh Văn Thiện, sinh năm 1957
Cư ngụ: thôn 7 Cư Prao, huyện M'đrắk, Đắk Lắk
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1) Chị Trịnh Thị Xoan, sinh ngày 13/03/1997;
2) Vợ chồng anh Trịnh Văn Thế, sinh năm 1988; chị Hoàng Thị Phương,
sinh năm 1991.
3) Vợ chồng Nguyễn Viết To sinh năm 1985, chị Trịnh Thị Tin, sinh năm
1987;
4) Vợ chồng anh Nguyễn Vũ Hiếu, sinh năm 1975; chị Nguyễn Thị Khen
sinh năm 1979;
Cư ngụ: Trú tại: thôn 7 Cư Prao, M’Đrắk – Đắk Lắk.
5) Ông Mã Ngọc Hùng, sinh năm 1950
Cư ngụ: thôn 05 Cư Prao, M’đrắk, Đắk Lắk.
6) Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh huyện
M’đrắk;
7) Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’đrắk.
8) Công ty cổ phần mía đường 333
Địa chỉ: thị trấn Ea Knốp, Ea Kar, Đắk Lắk.
4. Thẩm quyền tòa án

Học viên Trang 4


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

Thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo Điều 28 BLTTDS 2015 quy định thẩm
quyền giải quyết tranh chấp nêu trên thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Thẩm quyền Tòa án theo cấp: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về
hôn nhân/ly hôn.
Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
35 BLTTDS, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn
có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức; trong trường hợp này cả nguyên đơn và bị
đơn đều cư trú tại huyện M’đrắk nên thuộc thẩm quyền tòa án nhân dân Huyện
M’đrắk.
Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án này là Tòa án nhân dân
huyện M’đrắk.
5. Tiền tố tụng
Điều 86 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu
cầu ly hôn.”
Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP quy định:
“...chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến
hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp”.
Như vậy, tranh chấp này không bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở.
6. Luật áp dụng
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2000;
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
III. YÊU CẦU KHỞI KIỆN VÀ CHỨNG CỨ CHỨNG MINH YÊU
CẦU KHỞI KIỆN
Nguyên đơn là bà Ninh Thị Nga yêu cầu được ly hôn với ông Thiện và giải
quyết vấn đề con chung, tài sản chung, nợ chung, cụ thể:
 Về quan hệ hôn nhân: được giải quyết ly hôn với ông Trịnh Văn Thiện;
 Về con chung: Bà Nga yêu cầu được nuôi con chung chưa thành niên là
Trịnh Thị Xoan và yêu cầu ông Thiện cấp dưỡng 500.000 đồng/tháng đến khi con
chung đủ 18 tuổi;
 Về tài sản chung: yêu cầu tòa án chia đôi các tài sản chung sau:
Học viên Trang 5
Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

- Bất động sản là đất:


(i) Thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 3265m 2 tại thôn 7 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 017672 cấp ngày
10/3/2002;
(ii) Thửa đất số 62 tờ bản đồ số 38, diện tích 9013m 2 tại thôn 8 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 cấp ngày
02/8/2007;
(iii) Thửa đất số 109 tờ bản đồ số 45, diện tích 3536m 2 tại thôn 8 xã Cư
Prao, huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 cấp ngày
27/11/2008;
(iv) 27.000m2 đất tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’Đrắk, chưa có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ giải thửa thuộc các lô đất 31, 35, 36, 40,
41, 46, 51, 56, 57.
- Nhà ở, diện tích 20 m2 nhà xây cấp 4;
- Đồ dùng sinh hoạt gia đình gồm: 01 tủ lạnh, 01 tivi LG 21inch, 01 đầu đĩa
hiệu Sơn Ca, 01 âm ly hiệu SH, 02 giường ngủ, 01 cặp loa thùng, 01 hòm đựng lúa
bằng tôn;
- 06 con hươu;
- 10.000.000 đồng tiền bán đất mà vợ chồng anh Nguyễn Vũ Hiếu và chị
Nguyễn Thị Khen còn nợ;
- 30.000.000 đồng tiền bán mía cho bà Đặng Thị Quang ở thị trấn M’Đrắk.
 Về nợ chung: bà Nga yêu cầu chia đôi và ông Thiện cùng chịu trách
nhiệm đối với khoản nợ chung của hai vợ chồng, bao gồm:
- Khoản nợ đối với Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’Đrắk:
10.000.000 đồng;
- Khoản nợ đối với bà Trịnh Thị Nụ (chị gái ông Thiện): 01 (một) chỉ vàng
9999 và 3.000.000 đồng;
Nguyên đơn đã cung cấp các chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
của mình là có cơ sở và hợp pháp, bao gồm:
- Giấy công nhận kết hôn;
- Giấy khai sinh của con Trịnh Thị Xoan;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 017672 cấp ngày 10/3/2002;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 cấp ngày 02/8/2007;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 cấp ngày
27/11/2008;
- Bản đồ giải thửa thuộc các lô đất 31, 35, 36, 40, 41, 46, 51, 56, 57;
Học viên Trang 6
Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

- Hợp đồng mua bán đất với ông Hiếu, bà Khen;


- Các giấy tờ liên quan đến việc mua bán động sản khác.
- Hợp đồng vay tiền của Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện
M’Đrắk: 10.000.000 đồng;
- Giấy tờ về việc mượn nợ đối với bà Trịnh Thị Nụ.
IV. CÂU HỎI DỰ KIẾN
1. Hỏi bị đơn:
- Trong thời gian chung sống, ông có đánh bà Nga nhiều lần phải không?
- Tháng 5/2012, ông đã dùng dao xây đánh bà Nga phải nhập viện đúng
không?
- Công việc hiện tại của ông là gì?
- Thu nhập hàng tháng của ông là bao nhiêu? Nguồn thu nhập này có ổn
định không?
- Khi ông vay tiền ngân hàng vào ngày 13/6/2012 trị giá 50.000.000
đồng, thời điểm đó bà Nga đã bỏ nhà ra đi đúng không?
- Khi ông ký hợp đồng mua bán mía với CTCP mía 333, vợ ông là bà
Nga có biết hay không?
- Có nghĩa là bà Nga không ký vào hợp đồng mua bán mía?
- Ai là người nhận tiền trong hợp đồng ký với CTCP mía 333?
- Trên thửa đất 58, Ông Thế có tiến hành xây dựng 1 căn nhà, ông có biết
việc này không?
- Bà Nga cho rằng bà chỉ cho con mượn đất để xây nhà, ý kiến của ông
về vấn đề này như thế nào?
2. Hỏi nguyên đơn:
- Xin bà hãy trình bày mâu thuẫn giữa vợ chồng bà bắt đầu từ khi nào?
Chi tiết những lần ông Thiện chửi bới, đánh đập bà? Những lần bạo hành ấy có sự
chứng kiến của hàng xóm hay nhân chứng nào khác không? Mâu thuẫn giữa bà và
ông Thiện có được địa phương hòa giải không?
- Bà hãy trình bày chi tiết việc vào cuối tháng 05/2012, ông Thiện đã
dùng dao xây (bay xây) đánh vào đầu bà, khiến bà phải đi cấp cứu ở bệnh viện 333 Ea
Kar, Đắk Lắk?
- Bà có những điều kiện nào để chứng minh mình có thể nuôi dưỡng cháu
Xoan tốt nhất về tài sản, thu nhập hàng tháng, tình thương và thời gian chăm sóc con?
- Bà có biết và đồng ý với việc chồng bà cho con trai và con dâu bà là
Trịnh Văn Thế và Hoàng Thị Phương 1 máy cưa và phần diện tích đất thuộc thửa đất
số 58, tờ bản đồ số 39, tọa lạc tại thôn 7 – Cư Prao – huyện M'đrắk, phần diện tích đất
Học viên Trang 7
Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

9.013m2 thuộc thửa đất số 62, tờ bản đồ số 38 tọa lạc tại thôn 8 Cư Prao, M'đrắk, Đắk
Lắk?
- Những lần ông Thiện vay vốn ngân hàng hoặc vay nợ ngưởi khác có
bàn bạc với bà không? Có bao giờ ông ấy ép bà ký tên vào các giấy tờ vay mượn?
3. Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Hỏi ông Trịnh Văn Thế:
- Chỗ ở hiện nay của ông là ở đâu?
- Ông có thường xuyên chứng kiến cảnh bố mình là ông Trịnh Văn Thiện
đánh mẹ ông là bà Ninh Thị Nga hay không?
- Ông có giấy tờ gì để chứng minh bố mẹ đã cho ông mảnh đất đang ở
hay không?
- Trên đất có tài sản gì không, và tài sản đó của ai?
3.2. Hỏi đại diện Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tại sao bà Nga chưa ký tên vào Hợp đồng vay vốn nhưng Ngân hàng
vẫn cho ông Thiện và bà Nga vay vốn?
- Ông dựa vào đâu để cho rằng bà Nga cũng có trách nhiệm phải thanh
toán khoản vay mà bà Nga đã không hề ký mượn?
V. BẢN LUẬN CỨ
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa,
Thưa vị luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Luật sư Phạm Anh Tuấn, thuộc Văn phòng Luật sư ABC, Đoàn Luật Sư
thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bà Ninh Thị Nga và được sự chấp thuận
của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk, tôi có mặt tại phiên toà hôm nay
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà Ninh Thị
Nga trong vụ án “Ly hôn”, bị đơn là ông Trịnh Văn Thiện.
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ kiện và qua diễn biến
phiên tòa hôm nay, tôi xin trình bày tóm tắt một số nội dung vụ kiện như sau:
Bà Ninh Thị Nga và ông Trịnh Văn Thiện có đăng ký kết hôn vào ngày
01/8/1985 tại UBND xã Yên Ninh. Trong quá trình sinh sống, ông Thiện và bà Nga
sinh được 03 người con chung:
1. Trịnh Thị Tin: Sinh năm 1987 (đã lập gia đình và ở riêng);
2. Trịnh Văn Thế: Sinh năm 1988 (đã lập gia đình);
3. Trịnh Thị Xoan: Sinh năm 1997.
Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và xung đột. Mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng kể từ khi con trai là Trịnh Văn Thế lấy vợ (8/2009) và lên

Học viên Trang 8


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

đến đỉnh điểm khi ông Thiện dùng dao xây chém vào đầu bà Nga phải vào trạm xá
vào tháng 5/2012.
Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống, ngày 14/7/2012, bà Ninh Thị Nga có
Đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk yêu cầu được ly hôn với ông Trịnh
Văn Thiện, đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề về con chung chưa thành niên
là cháu Trịnh Thị Xoan và vấn đề về tài sản chung, nợ chung.
Yêu cầu của nguyên đơn như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nga yêu cầu được ly hôn với ông Trịnh Văn
Thiện;
2. Về con chung: Bà Nga yêu cầu được nuôi con là Trịnh Thị Xoan và yêu cầu
ông Thiện cấp dưỡng 500.000 đồng/ tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
3. Về tài sản chung và nợ chung:
 Tài sản chung: bà Nga yêu cầu được chia đôi các tài sản chung của vợ
chồng, bao gồm:
- Bất động sản là đất:
(i) Thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 3265m 2 tại thôn 7 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 017672 cấp ngày
10/3/2002;
(ii) Thửa đất số 62 tờ bản đồ số 38, diện tích 9013m 2 tại thôn 8 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 cấp ngày
02/8/2007;
(iii) Thửa đất số 109 tờ bản đồ số 45, diện tích 3536m 2 tại thôn 8 xã Cư
Prao, huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 cấp ngày
27/11/2008;
(iv) 27.000m2 đất tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’Đrắk, chưa có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ giải thửa thuộc các lô đất 31, 35, 36, 40,
41, 46, 51, 56, 57.
- Nhà ở, diện tích 20 m2 nhà xây cấp 4;
- Đồ dùng sinh hoạt gia đình gồm: 01 tủ lạnh, 01 tivi LG 21inch, 01 đầu đĩa
hiệu Sơn Ca, 01 âm ly hiệu SH, 02 giường ngủ, 01 cặp loa thùng, 01 hòm đựng lúa
bằng tôn;
- 06 con hươu;
- 10.000.000 đồng tiền bán đất mà vợ chồng anh Nguyễn Vũ Hiếu và chị
Nguyễn Thị Khen còn nợ;
- 30.000.000 đồng tiền bán mía cho bà Đặng Thị Quang ở thị trấn M’Đrắk.

Học viên Trang 9


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

 Nợ chung: bà Nga yêu cầu chia đôi và ông Thiện cùng chịu trách nhiệm
đối với khoản nợ chung của hai vợ chồng, bao gồm:
- Khoản nợ đối với Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’Đrắk:
10.000.000 đồng;
- Khoản nợ đối với bà Trịnh Thị Nụ (chị gái ông Thiện): 01 (một) chỉ vàng
9999 và 3.000.000 đồng;
Kính thưa Hội đồng xét xử, yêu cầu của thân chủ tôi là hoàn toàn có cơ sở bởi
các lẽ sau:
- Về yêu cầu được ly hôn với ông Trịnh Văn Thiện
Thứ nhất, bà Ninh Thị Nga và ông Trịnh Văn Thiện tự nguyện kết hôn và có
đăng ký tại UBND xã Yên Nhân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Đây là hôn nhân hợp
pháp.
Vì vậy, bà Nga hoàn toàn có đủ tư cách yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
ông Thiện theo Khoản 1 Điều 85 Luật HNGĐ: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”.
Thứ hai, trong thời gian chung sống hai vợ chồng bà Nga và ông Thiện có
nhiều mâu thuẫn, xung đột phát sinh thường xuyên hơn từ khi con trai là Trịnh Văn
Thế lấy vợ vào tháng 8/2009. Kể từ đó hai vợ chồng thường cãi nhau, chửi bới, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của nhau. Ông Thiện còn nhiều lần đánh bà Nga, đỉnh
điểm là ông Thiện dùng dao xây đánh vào đầu bà Nga chảy máu nhiều phải đi Trạm
xá.
Việc này được ông Thiện thừa nhận tại Biên bản lấy lời khai ngày 01/8/2012
(BL 25, 26) và biên bản hòa giải ngày 28/11/2012 (BL 140). Ngoài ra còn thể hiện tại
lời khai của:
- Chị Xoan (con gái ông Thiện và bà Nga) khai tại Biên bản lấy lời khai
ngày 01/8/2012: “bố cháu thường xuyên chửi bới, đánh đập mẹ cháu” (BL 81)
- Ông Nguyễn Hữu Nguyện (thôn trưởng): “Vợ chồng ông Thiện, bà Nga
từ lâu tới giờ vẫn thường xuyên cãi chửi nhau nhưng thời gian gần đây mâu thuẫn vợ
chồng giữa ông Thiện, bà Nga diễn ra trầm trọng. Ông Thiện thường xuyên đánh đập,
chửi bới và đuổi bà Nga ra khỏi nhà” tại Biên bản xác minh ngày 28/10/2012 (BL
126);
- Ông Trần Văn Hệ (Trưởng ban Công tác mặt trận): “Từ cuối tháng
05/2012 đến nay mâu thuẫn giữa vợ chồng ông Thiện, bà Nga diễn ra trầm trọng.
Ông Thiện thường xuyên đánh đập, chửi bới bà Nga” tại Biên bản xác minh ngày
29/10/2012 (BL 127).

Học viên Trang 10


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

Từ các chứng cứ trên có thể nhận định hôn nhân của bà Ninh Thị Nga và ông
Trịnh Văn Thiện lâm vào tình trạng trầm trọng.
Thứ hai, những mâu thuẫn nêu trên đã được chính quyền địa phương hòa giải
nhiều lần nhưng vẫn tiếp diễn và ngày càng trầm trọng thể hiện qua lời khai của thôn
trưởng và trưởng ban công tác mặt trận (BL 126 và 127). Đến cuối tháng 5/2012, ông
Thiện lại tiếp tục đánh bà Nga khiến bà phải bỏ nhà đi, không sống chung với ông
Thiện từ đó đến nay.
Từ thực tế trên có thể thấy hoàn toàn có đủ căn cứ để nhận định đời sống chung
của vợ chồng ông Trịnh Văn Thiện và bà Ninh Thị Nga không thể kéo dài.
Thứ ba, quan hệ vợ chồng ông Thiện và bà Nga đã phát sinh nhiều mâu thuẫn,
vợ, chồng không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau, thường xuyên đánh
đập chửi bới, nói xấu nhau, từ tháng 5/2013 đến nay bà Nga đã ly thân với ông Thiện.
Như vậy, xét thấy vợ chồng không còn yêu thương, tôn trong nhau nữa nên đủ căn cứ
để cho rằng mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điều 89 Luật HNGĐ năm 2000 và Điều 8 Nghị Quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy
định căn cứ để cho ly hôn là tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy bà Ninh Thị Nga có đủ căn cứ để được
xem xét chấp nhận yêu cầu ly hôn với ông Trịnh Văn Thiện.
- Về yêu cầu đối với con chung
Yêu cầu được nuôi con chung là cháu Trịnh Thị Xoan của thân chủ tôi, bà Ninh
Thị Nga là hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp bởi các lẽ sau đây:
Thứ nhất, Điều 92 Luật HNGĐ thì: “Con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem
xét nguyện vọng của con”. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 01/8/2012, cháu Xoan có
nguyện vọng ở với bố để bố nuôi ăn học. Tuy nhiên, theo tinh thần của Luật HNGĐ
năm 2000 thì khi giải quyết ly hôn phải hướng đến bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho con.
Do đó, nguyện vọng của cháu Xoan trong trường hợp này chỉ là một căn cứ để tham
khảo và xem xét khi giải quyết vẫn đề về con chung, còn việc xác định ai sẽ là người
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Xoan cần dựa trên nhiều yếu tố khác nữa nhằm đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt: vật chất, tinh thần, học tập cho cháu Xoan theo đúng tinh thần
tại Điểm d Điều 11 NQ 02/2000/NQ-HĐTP: “Trong trường hợp vợ, chồng không
thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một
bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều
kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự
phát triển tốt về tinh thần”.

Học viên Trang 11


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

Thứ hai, cháu Trịnh Thị Xoan sinh ngày 13/3/1997, tính đến thời điểm này
cháu được 16 tuổi và đang học lớp 10. Đây là lứa tuổi mới lớn nên sẽ có nhiều thay
đổi về tâm sinh lý, rất cần có người ở bên để chia sẻ, chăm sóc và chỉ dẫn. Bà Nga là
mẹ ruột của cháu Xoan, mặt khác lại là phụ nữ, nên sẽ dễ dàng hơn ông Thiện trong
việc hiểu và nắm bắt được được suy nghĩ cũng như tâm lý của con gái trong giai đoạn
này. Hơn nữa, công việc nhà nông cũng giúp bà Nga chủ động thời gian để chăm sóc
con. Vì vậy, việc cháu Xoan có mẹ thường xuyên ở bên cạnh, trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng và giáo dục là hết sức cần thiết để đảm bảo cho sự phát triển bình thường về
thể chất và phát triển tốt về tinh thần;
Hơn nữa, qua việc ông Thiện thường xuyên đánh đạp bà Nga cho thấy ông có
thái độ bạo lực, khó kiểm soát được cảm xúc khi nóng giận. Trong khi cháu Xoan
đang trong độ tuổi thay đổi tâm sinh lý nên việc giao con cho bà Nga nuôi là hợp lý
và có cơ sở hơn.
Thứ ba, sau khi Tòa án chấp nhận cho ông Thiện và bà Nga ly hôn thì tài sản sẽ
được chia đôi, bà Nga vẫn sẽ có nhà, đất và các tài sản khác để tiếp tục canh tác, nuôi
trồng. Thực tế, thu nhập của bà Nga là 2.000.000 đồng/ tháng tại một vùng quê Tây
Nguyên là đủ để đảm bảo tốt cho cuộc sống của con .
Như vậy, bà Nga hoàn toàn có đủ điều kiện để đảm bảo cuộc sống vật chất, tinh
thần và học hành của con.
Thêm nữa, theo Điều 56 Luật HNGĐ 2000 về trách nhiệm cấp dưỡng của cha
mẹ sau khi ly hôn, yêu cầu ông Thiện cấp dưỡng 500.000 đồng/ tháng cho đến khi
cháu Xoan đủ 18 tuổi là có căn cứ pháp luật.
- Về yêu cầu đối với tài sản chung
(i) Đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 3265m 2 tại thôn 7 xã
Cư Prao, huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 017672 cấp ngày
10/3/2002;
Đây là đất mà ông Thiện bà Nga làm nhà ở. Việc ông Thiện và vợ chồng anh
Thế nói ông Thiện bà Nga cho vợ chồng anh Thế 16m đất mặt đường tại thửa đất số
58 là không đúng và không hợp pháp vì các lẽ sau:
Thứ nhất, theo Điều 467 BLDS thì: “Tặng cho bất động sản phải được lập
thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của
pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu”. Quyền sở hữu quyền sử dụng đất
chỉ được xác lập khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo
ông Thiện và anh Thế nói thì việc tặng cho không được lập thành văn bản cũng không
có bất cứ giấy tờ gì chứng minh việc tặng cho. Vì vậy, việc tặng cho (nếu có) không
có giá trị pháp lý;

Học viên Trang 12


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

Thứ hai, theo ông Thiện và anh Thế nói thì năm 2009 anh Thế cưới vợ nên
được ông Thiện và bà Nga cho 16m đất mặt đường của thửa đất số 58. Tuy nhiên, đến
tháng 12/2010 thì ông Thiện bà Nga lại bán cho anh Nguyễn Vũ Hiếu 10m đất mặt
đường. Trong khi trừ phần ông Thiện đã sử dụng thì đất mặt đường của thửa số 58
còn lại chỉ là 20,4 m (Sơ đồ thực trạng thửa đất số 58 – BL 105) nên việc cho anh Thế
16m đất mặt đường là không phù hợp. Hơn nữa, nếu sự thật ông Thiện bà Nga đã cho
anh Thế chị Phương 16m đất mặt đường thì họ sẽ không bán cho anh Hiếu nữa và
thậm chí vợ chồng anh Thế cũng sẽ không đồng ý cho ông Thiện bà Nga bán đất đã
cho mình. Tuy nhiên việc mua bán vẫn diễn ra mà không có bất cứ tranh chấp nào
chứng tỏ hoàn toàn không có việc ông Thiện bà Nga đồng ý cho đất vợ chồng anh Thế
mà thực chất chỉ cho mượn để làm nhà ở tạm. Vì vậy, việc bà Nga yêu cầu vợ chồng
anh Thế trả lại đất là hợp pháp và có căn cứ.
- Đối với 200m2 đất phía sau nhà mà vợ chồng ông Thiện bà Nga cho vợ
chồng chị Tin anh To mượn trồng sắn đến cuối năm 2012 được thu hoạch thì bà Nga
đồng ý để chị Tin anh To thu hoạch sắn;
- Đối với ao thuộc thửa đất số 57, tờ bản đồ số 161 là vợ chồng ông Thiện
bà Nga mượn của ông Hùng nên bà Nga đồng ý trả lại cho ông Hùng.
(ii) Thửa đất số 62 tờ bản đồ số 38, diện tích 9013m 2 tại thôn 8 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 cấp ngày
02/8/2007;
Theo Biên bản hòa giải ngày 28/11/2012, ông Thiện có khai chỉ nhờ anh Thế
chị Phương làm giúp chứ không cho mượn để đầu tư và anh Thế, chị Phương cũng
không có ý kiến phản đối về việc này. Xét thấy đây là đất được ông Thiện bà Nga tạo
lập trong thời kỳ hôn nhân và đã sử dụng lâu dài nên bà Nga đồng ý trả tiền công cho
anh Thế, chị Phương và yêu cầu được chia đôi thửa đất sau ly hôn là hoàn toàn có căn
cứ và pháp.
(iii) Thửa đất số 109 tờ bản đồ số 45, diện tích 3536m 2 tại thôn 8 xã Cư
Prao, huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 cấp ngày
27/11/2008;
Vào tháng 10/2010, ông Thiện và bà Nga đã cho chị Tin anh To mượn để trồng
mía. Điều này cũng được ông Nguyễn Hữu Nguyện, thôn trưởng thôn 7 và ông Trần
Văn Hệ xác minh tại Biên bản xác minh ngày 28/10/2012 (BL 126) và ngày
29/10/2012 (BL 127). Hiện nay, vợ chồng ông Thiện bà Nga ly hôn nên bà Nga yêu
cầu anh To chị Tin trả lại thửa đất để chia tài sản khi ly hôn và sẽ thanh toán tiền công
trồng và chăm sóc mía cho anh To chị Tin là có căn cứ và hợp pháp.

Học viên Trang 13


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

(iv) Đối với diện tích 27.000m2 đất tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’Đrắk,
chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ giải thửa thuộc các
lô đất 31, 35, 36, 40, 41, 46, 51, 56, 57.
Đây là miếng đất mà vợ chồng ông Thiện bà Nga nhận chuyển nhượng từ ông
Mã Ngọc Hùng vào khoảng thời gian cuối tháng 10/2006. Trong thời gian này, anh
Thế đang học nghề thợ mộc ở ngoài quê tỉnh Nam Định, đến tháng 9/2009 thì anh Thế
đã lấy vợ nên thực chất không thể do anh Thế tự khai hoang được.
Trong Biên bản lấy lời khai ngày 07/8/2012, anh Thế khai là tự khai hoang diện
tích đất là một quả đồi, nhưng đến Biên bản lấy lời khai ngày 21/8/2012, ông Thiện
lại khai rằng anh Thế nhận chuyển nhượng của ông Hùng. Sự không thống nhất và
mâu thuẫn này cho thấy ông Thiện và anh Thế đã không trung thực khi làm việc với
Cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong Biên bản lấy lời khai ngày 12/8/2012, và Biên bản đối chất ngày
28/10/2012, ông Hùng đều xác nhận đã chuyển nhượng đất cho vợ chồng ông Thiện
bà Nga mà không phải chuyển nhượng cho anh Thế vì lúc này anh Thế còn nhỏ. Diện
tích đất này đã được ông Thiện bà Nga sử dụng lâu dài và không bị ai tranh chấp và
anh Thế cũng chỉ thay ông Thiện bà Nga là bố mẹ mình đi đăng ký kê khai quyền sử
dụng đất với Công ty đo đạc. Thực tế này cũng đã được ông Bùi Văn Huyên, cán bộ
địa chính xã, xác minh tại Biên bản xác minh ngày 03/11/2012 (BL 131).
Như vậy, diện tích đất 27.000m2 tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’Đrắk được
ông Thiện và bà Nga nhận chuyển nhượng từ ông Hùng vào khoảng cuối tháng
10/2006, tức là trong thời kỳ hôn nhân nên sẽ là tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân nên về nguyên tắc sẽ được chia đôi theo quy định tại Điều 95 Luật
HNGĐ.
(v) Về tài sản là 06 con hươu
Đây là tiền ông Thiện và bà Nga bán đất và bán mía dành dụm được để mua
hươu về nuôi, điều này được ông Nguyễn Hữu Nguyện, thôn trưởng thôn 7, làm
chứng tại Biên bản xác minh ngày 28/10/2012. Việc anh Thế cầm tiền chuyển vào tài
khoản người bán là ông Bùi Xuân Thủy thực chất chỉ là chuyển tiền giúp bố mẹ, do
lúc này ông Thiện là người đi tìm kiếm và mua hươu nên không có ở nhà.
Mặt khác, anh Thế cũng không chứng minh được nguồn gốc số tiền mua hươu
từ đâu mà có.
Như vậy, 06 con hươu là tài sản do ông Thiện và Nga tạo lập được trong thời kỳ
hơn nhân nên khi ly hôn, bà Nga yêu cầu được chia đôi số hươu này là hoàn toàn có
căn cứ và hợp pháp.

Học viên Trang 14


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

(vi) Đối với tài sản như Nhà ở diện tích 20m 2 và các đồ dùng sinh hoạt gia
đình gồm: 01 tủ lạnh, 01 tivi LG 21inch, 01 đầu đĩa hiệu Sơn Ca, 01 âm ly hiệu SH,
02 giường ngủ, 01 cặp loa thùng, 01 hòm đựng lúa bằng tôn. Đây đều là các tài sản
được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và ông Thiện cũng không có tranh chấp, nên
bà Nga yêu cầu được chia đôi những tài sản này là hợp pháp và có căn cứ;
(vii) Về xe máy Wave RS, bà Nga đồng ý để cho ông Thiện quản lý và sử
dụng mà không có tranh chấp gì (Biên bản hòa giải ngày 28/11/2012);
(viii) Về khoảng tiền 30.000.000 đồng tiền bán mía cho bà Đặng Thị Quang ở
thị trấn M’Đrắk thì bà Nga có nhận 14 triệu đi mua 03 chỉ vàng, 01 chỉ cho cháu
Xoan, còn 02 chỉ bà Nga giữ lại. Tuy nhiên, cuối tháng 5/2012, bà Nga bị ông Thiện
dùng dao xây đánh vào đầu chảy nhiều máu nên phải dùng 02 chỉ vàng này để điều trị
vết thương. Xét thấy, việc bà Nga bị thương xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và lại còn
do lỗi của ông Thiện nên việc ông Thiện yêu cầu đòi lại 02 chỉ vàng này là không có
căn cứ và không hợp lý. Mặt khác, số tiền 16 triệu còn lại thuộc về tài sản chung vợ
chồng nên ông Thiện phải chia đôi;
- Về yêu cầu đối với nợ chung
(i) Đối với khoảng tiền 10.000.000 đồng mà ông Thiện bà Nga còn nợ Ngân hàng
chính sách xã hội chi nhánh huyện M’Đrắk, cả hai đều thừa nhận đây là khoản tiền
vay để chi tiêu trong gia đình nên cả hai sẽ có trách nhiệm chung. Cả hai thống nhất
ông Thiện có trách nhiệm lấy 10.000.000 đồng tiền vợ chồng anh Hiếu và chị Khen
còn nợ vợ chồng ông Thiện bà Nga để trả số tiền nợ Ngân hàng chính sách xã hội
(Biên bản hòa giải ngày 28/11/2012);
(ii) Đối với khoản nợ với bà Trịnh Thị Nụ là 01 chỉ vàng 9999 và 3.000.000 đồng
thì bà Nga thừa nhận và sẽ có trách nhiệm chung với ông Thiện trong việc trả khoản
nợ trên (Biên bản lấy lời khai ngày 29/8/2012);
(iii) Đối với Hợp đồng đầu tư trồng mía và chăm sóc mía với công ty cổ phần mía
đường 333 trị giá 47.200.000 đồng:
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 05/8/2012, anh Đỗ Văn Hạnh, tổ trưởng tổ trồng
mía thuộc Công ty đã khai nhận trong hợp đồng chỉ có một mình ông Thiện ký tên
còn bà Nga chưa ký tên vào hợp đồng, đồng thời khi anh Hạnh giao tiền cho ông
Thiện thì cũng không có mặt bà Nga và điều này cũng được chính ông Thiện thừa
nhận tại Biên bản lấy lời khai của ông Thiện ngày 05/8/2012. Thực tế, Hợp đồng đầu
tư giữa ông Thiện và Công ty mía đường bà Nga không được biết và cũng không ký
tên trong hợp đồng. Vì vậy, đương nhiên bà Nga sẽ không có trách nhiệm đối với Hợp
đồng này và ông Thiện tự ký vào Hợp đồng thì sẽ phải tự chịu trách nhiệm. Tuy

Học viên Trang 15


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

nhiên, bà Nga sẽ đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ này với điều kiện bà Nga phải
được thu hoạch diện tích mía mà công ty đầu tư.
(iv) Đối với Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện M’Đrắk trị giá 50.000.000 đồng:
Bà Nga có biết việc ông Thiện dự tính vay tiền của Ngân hàng NN&PTNN vì
bà có ký vào Giấy đề nghị vay vốn vào tháng 3/2012. Tuy nhiên sau đó gia đình xảy
ra mâu thuẫn nên bà Nga đã bỏ đi từ ngày 28/5/2012 nên bà Nga không ký và không
thể ký vào Hợp đồng tín dụng số 130 ngày 13/6/2012. Việc có chữ ký của bà Nga
trong Hợp đồng tín dụng là do ông Thiện giả mạo, điều này đã được ông Thiện thừa
nhận tại Biên bản đối chất ngày 26/10/2012 (BL 122). Hành vi giả mạo chữ ký của
ông Thiện là hành vi cố tình lừa dối Ngân hàng khi giao kết hợp đồng, vì vậy, hợp
đồng tín dụng giữa ông Thiện và Ngân hàng vô hiệu theo Điều 132 BLDS 2005 về
giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối. Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu là các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (Điều 137
BLDS). Tuy nhiên, trong trường hợp này, bà Nga không có lỗi trong việc làm cho
Hợp đồng tín dụng vô hiệu nên đương nhiên bà Nga sẽ không phải chịu trách nhiệm
đối với khoản nợ này.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy yêu cầu về ly hôn, con chung, tài sản
chung và nợ chung của bà Ninh Thị Nga là hoàn toàn có cơ sở và hợp pháp.
Bởi các lẽ trên tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn:
1. Về quan hệ hôn nhân: giải quyết cho bà Ninh Thị Nga được ly hôn với
ông Trịnh Văn Thiện;
2. Về con chung: chấp nhận cho bà Nga được trực tiếp nuôi con chung là
cháu Trịnh Thị Xoan và yêu cầu ông Thiện cấp dưỡng 500.000 đồng/tháng đến khi
con đủ 18 tuổi;
3. Về tài sản chung: được chia đôi các tài sản chung bao gồm:
(i) Thửa đất số 58, tờ bản đồ số 39, diện tích 3265m 2 tại thôn 7 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U 017672 cấp ngày
10/3/2002;
(ii) Thửa đất số 62 tờ bản đồ số 38, diện tích 9013m2 tại thôn 8 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 557381 cấp ngày
02/8/2007;
(iii) Thửa đất số 109 tờ bản đồ số 45, diện tích 3536m 2 tại thôn 8 xã Cư Prao,
huyện M’Đrắk. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 558345 cấp ngày
27/11/2008;

Học viên Trang 16


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

(iv) 27.000m2 đất tại thôn 7 xã Cư Prao, huyện M’Đrắk, chưa có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng đã có bản đồ giải thửa thuộc các lô đất 31, 35, 36, 40,
41, 46, 51, 56, 57;
(v) 06 con hươu;
(vi) Nhà ở, diện tích 20 m2 nhà xây cấp 4;
(vii) Đồ dùng sinh hoạt gia đình gồm: 01 tủ lạnh, 01 tivi LG 21inch, 01 đầu
đĩa hiệu Sơn Ca, 01 âm ly hiệu SH, 02 giường ngủ, 01 cặp loa thùng, 01 hòm đựng
lúa bằng tôn;
(viii) 16.000.000 đồng tiền bán mía cho bà Đặng Thị Quang ở thị trấn
M’Đrắk;
4. Về nợ chung: ông Thiện bà Nga sẽ cùng chịu trách nhiệm cho các khoản nợ
chung, bao gồm:
- Khoản nợ đối với Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh huyện M’Đrắk:
tiền nợ gốc 10.000.000 đồng và lãi phát sinh đến thời điểm trả nợ;
- Khoản nợ đối với bà Trịnh Thị Nụ (chị gái ông Thiện): 01 (một) chỉ vàng
9999 và 3.000.000 đồng;
Tôi xin chân thành cám ơn Hội đồng xét xử và toàn bộ những người tham gia
phiên tòa ngày hôm nay đã chú ý nghe phần trình bày của tôi.

LS. Phạm Anh Tuấn




Học viên Trang 17


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

D. NHẬN XÉT DIỄN ÁN:

I.Nhận xét về vai diễn


1. Chủ tọa phiên tòa
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
2. Hội thẩm nhân dân
Hội thẩm 1:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Hội thẩm 2:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3. Thư ký phiên tòa
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Đại diện Viện kiểm sát
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
5. Người khởi kiện
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

Học viên Trang 18


Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
6. Người bị kiện
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
7. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
9. Luật sư bảo vệ người khởi kiện
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
8. Luật sư bảo vệ người bị kiện
Học viên Trang 19
Bài thu hoạch diễn án hồ sơ 13 - Diễn án lần 1 - ngày 28/06/2017

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
9. Luật sư bảo vệ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
II. Nhận xét chung về buổi diễn án
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

Học viên Trang 20

You might also like