You are on page 1of 13

HỌC VIỆN TƯ PHÁP - CƠ SỞ TP HỒ CHÍ MINH

LỚP ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---oo0oo---

BÀI THU HOẠCH


BÀI THU HOẠCH THAM GIA DIỄN PHIÊN HỌP CỦA HỘI
ĐỒNG TRỌNG TÀI
Hồ sơ: LS.DS07/B3.TH2-DA1/HNGĐ

GIẢNG VIÊN: ………………………….

Họ và tên : NGUYỄN VĂN QUANG


Ngày sinh : 30/11/1999
Mã số học viên : LS.25.2G - 588
Lớp : LUẬT SƯ 25.2G
Nhóm : 01

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 01 năm 2024


A. PHẦN CHUẨN BỊ TRƯỚC
TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN
(Hồ sơ tình huống số 07)
I. NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Tóm tắt nội dung vụ việc:
Nguyên đơn là chị Hoàng Thị Hảo (địa chỉ tại thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương) khởi kiện ly hôn với chồng là ông Nguyễn Văn Nguyệt (thôn
Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương).
Nội dung yêu cầu trong Đơn khởi kiện như sau:
Thứ nhất, về quan hệ hôn nhân
Chị Hảo và anh Nguyệt kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ngày 26/03/1999. Hai
người sống với nhau được khoảng hai năm thì phát sinh mâu thuẫn. Do đó, hai người
sống ly thân hơn một năm nay. Mâu thuẫn vợ chồng giữa hai người ngày càng trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, ngày 02/01/2016, chị Hảo đã làm
Đơn khởi kiện nộp tại Toà án nhân dân thành phố Hải Dương, trong đó có yêu cầu được
ly hôn với anh Nguyệt.
Thứ hai, về con chung giữa hai vợ chồng
Anh Nguyệt và chị Hảo có hai con chung bao gồm:
- 01 cháu gái tên là Nguyễn Thị Nhi, sinh ngày 04/01/2000;
- 01 cháu trai tên là Nguyễn Đức Anh, sinh ngày 13/06/2007.
Trong Đơn khởi kiện, chị Hảo yêu cầu được nuôi hai con chung và không yêu cầu
anh Nguyệt cấp dưỡng.
Thứ ba, về tài sản giữa hai vợ chồng
Tài sản chung của anh chị là nhà đất với các thông tin sau:
- Địa chỉ: xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương thửa số 496, tờ bản đồ số 01
- Diện tích: 216 m2.
Chị Hảo yêu cầu chia đôi nhà, đất, còn tài sản trên đất không yêu cầu chia, ai được
chia phần nào sẽ được hưởng tài sản trên đất của phần đó. Tuy nhiên, anh Nguyệt không
đồng ý với yêu cầu của chị Hảo vì cho rằng nhà đất là do cha mẹ ruột và anh em trong
gia đình anh mua, không cho riêng vợ chồng anh. Năm 1999, anh Nguyệt và chị Hảo
sống trên phần đất này có xây dựng công trình là ngôi nhà 18 m 2 lợp ngói, 01 gian bếp,
nhà vệ sinh khoảng 10 m2, 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6 m 3. Anh
chị có khoản vay nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là
30.000.000 đồng.
2. Xét tư cách đương sự:

1
Về phía Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo
Sinh ngày : 15/11/1978
CMND số : 0141978672
Địa chỉ : Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
Về phía Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nguyệt
Sinh ngày : 08/01/1976
CMND số : 142533710
Địa chỉ : Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bao gồm:
- Đại diện UBND thành phố Hải Dương.
- Ông Nguyễn Văn Cang và bà Nguyễn Thị Thoa.
- Cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải
Dương.
Người làm chứng bao gồm:
- Ông Nguyễn Văn Bích – cán bộ địa chính UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương.
- Ông Nguyễn Văn Cương; địa chỉ: thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương.
2. Thời hiện khởi kiện:
Pháp luật không áp dụng quyền về thời hiệu do vụ việc ly hôn liên quan đến quyền
nhân thân.
3. Thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn là chị Hoàng Thị Hảo có hộ khẩu thường trú tại xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015, Toà án nhân dân thành phố Hải Dương thụ lý vụ án là đúng thẩm
quyền.
II. PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN
1. Yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:
- Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt;
- Yêu cầu được nuôi 02 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 4/01/2000) và
Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007);
- Yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà, đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01.
2. Các chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn là có căn cứ và
hợp pháp:
- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình số 270056469 (BL 05-07)

2
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (BL 02)
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên anh
Nguyễn Văn Nguyệt và chị Hoàng Thị Hảo (BL 08-11)
- Bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh (BL 03-
04)
- Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30)
- Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31)
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
1. Hỏi Nguyên đơn – chị Hoàng Thị Hảo
- Mâu thuẫn giữa hai vợ chồng bắt đầu tư khi nào? Các thành viên trong gia đình có
biết không?
- Anh Nguyệt có hay đánh đập chị và các con không? Khi nào? Có ai chứng kiến
không?
- Chị có yêu cầu cán bộ địa phương giúp đỡ khi anh Nguyệt đánh chị không?
- Hiện tại chị làm nghề gì? Thu nhập bao nhiêu?
- Anh Nguyệt có đóng góp trong quá trình chăm lo gia đình và con cái không?
- Trong thời gian chị đi làm, chị sẽ chăm sóc các con như thế nào?
- Chị có được gặp cháu Đức Anh thường xuyên không?
2. Hỏi Bị đơn – anh Nguyễn Văn Nguyệt
- Anh và chị Hảo chung sống bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn?
- Theo anh, lý do gây ra mâu thuẫn giữa hai người là gì?
- Ngoài lý do vừa nêu, theo anh, anh có gây ra lỗi lầm nào khiến anh và chị Hảo
mâu thuẫn, gia đình không hạnh phúc không?
- Với những mâu thuẫn trên, bị đơn có đồng ý với yêu cầu ly hôn của nguyên đơn
không?
- Hiện nay anh đang làm công việc gì? Thu nhập cố định 1 tháng là bao nhiêu?
- Bình thường anh có thường xuyên có mặt ở nhà cùng vợ và 2 con không?
- Sau khi làm công việc như anh nói ở trên, anh thường đi đâu và làm gì?
- Theo anh, tài sản chung của 2 vợ chồng gồm những gì? Tài sản riêng của anh gồm
những gì?
- Thửa đất số 496 là do cha mẹ ruột anh tặng cho sau khi anh cưới chị Hảo đúng
không?
- Tại sao khi UBND xã Thượng Đạt cấp GCNQSDĐ đứng tên 2 vợ chồng, anh và
gia đình lại không có ý kiến gì?
- UBND xã Thượng Đạt đã lập danh sách 30 hộ được cấp GCNQSDĐ theo Đơn đề
nghị cấp GCNQSDĐ, anh có nắm được thông tin này không?
- Anh có làm đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ theo đợt ngày 25/10/2001 không?

3
- Nếu không, theo anh UBND thành phố Hải Dương có cấp GCNQSDĐ sai quy
định cho anh không?
- Đối với tài sản là nhà trông coi, tường bao, công vượt lập trên diện tích đất nhận
khoán và quyền thuê khoán 1,965 m 2 đất chuyển đổi của UBND xã Thượng Đạt,
anh có đề nghị như thế nào?
- Đối với khoản nợ tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, anh có nhất trí với việc
chia đôi phần nghĩa vụ còn lại, mỗi người trả 5.000.000 đồng không?

IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2024

LUẬN CỨ
(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn)
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát!
Thưa Quý luật sư đồng nghiệp!
Trước hết, tôi gửi tới Quý vị lời chào trân trọng!
Tôi, người ký tên dưới đây là Luật sư Nguyễn Văn Quang, hành nghề tại Công ty
luật TNHH Nhóm 1 - Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận lời mời của bà
Hoàng Thị Hảo và được sự chấp thuận của Hội đồng xét xử, tôi là Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho bà Hoàng Thị Hảo trong vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
02/TB-TLVA ngày 10/01/2016 về tranh chấp ly hôn với Bị đơn là ông Nguyễn Văn
Nguyệt. Trong quá trình tham gia tố tụng, tôi đã được tạo điều kiện tiếp cận, nghiên cứu
hồ sơ vụ án. Hôm nay tại phiên tòa sơ thẩm, tôi xin trình bày bản kiến nghị về một số
quan điểm pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bà Hoàng Thị Hảo, kính mong Hội
đồng xét xử lưu tâm xem xét.
I. VỀ QUAN HỆ HÔN NHÂN
Dựa theo các bằng chứng, lời khai của các đương sự cho thấy tình trạng hôn nhân
của vợ chồng bà Hảo và ông Nguyệt trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. Cụ thể:
1. Tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà Hảo, ông Nguyệt rơi vào khủng hoảng trầm
trọng. Sau khi kết hôn ông Nguyệt và chị Hảo chung sống được khoảng 02 năm thì
phát sinh mâu thuẫn xuất phát từ bất đồng quan điểm trong lối sống, văn hóa ứng

4
xử và nhiều nguyên nhân khác. Cả hai đều nhận thấy tình cảm vợ chồng dành cho
nhau không còn, đời sống hôn nhân không hạnh phúc.
2. Mục đích hôn nhân không đạt được. Theo các lời khai của anh, em ông Nguyệt thì
bà Hảo là người phụ nữ ngoan hiền, chịu thương, chịu khó, chăm chỉ làm ăn, vun
vén hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân không thể hạnh phúc nếu
chỉ một chỉ một người cố gắng xây dựng. Hơn nữa, ông Nguyệt thích chơi bời,
không lo làm ăn, thường xuyên đánh đập, chửi bới vợ con làm cho bà Hảo không
thể sống chung với ông Nguyệt nữa do đó mà dẫn đến việc ly thân. Từ những căn
cứ trên có thể thấy cuộc sống hôn nhân của ông Nguyệt và bà Hảo đã lâm vào tình
trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Do đó tôi kính đề nghị hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
cho thân chủ tôi được ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt.
3. Đời sống chung không thể kéo dài. Khi tình trạng của vợ chồng đã phát sinh trầm
trọng, ông Nguyệt không những không nhận ra lỗi lầm của mình mà vẫn tiếp tục
chứng nào tật đấy. Chính vì vậy mà ông Nguyệt và bà Hảo đã sống ly thân từ ngày
14/12/2014 cho đến nay. Việc ông Nguyệt và bà Hảo sống ly thân đã được cả ông
Nguyệt, bà Hảo cũng như những người có liên quan thừa nhận trong các bản tự
khai, biên bản lấy lời khai.
4. Tại các biên bản họp, làm việc, biên bản lấy lời khai và sự thống nhất giữa 2 bên,
cả nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn bà
Hoàng Thị Hảo. Hai bên đều khẳng định không thể hàn gắn cuộc hôn nhân này
thêm nữa.x
Do đó, căn cứ quy định của pháp luật tại Điều 51, Điều 55 Luật hôn nhân gia đình
2014, căn cứ vào về quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn, kính đề nghị Quý
Hội đồng xét xử chấp thuận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Hoàng Thị Hảo.
II. VỀ CON CHUNG
Trong thời kỳ hôn nhân, bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt có với nhau
02 người con là:
(i) Cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000 theo Giấy khai sinh số 73 quyển số
2014, tính tới thời điểm TAND TP Hải Dương thụ lý vụ án là đã đủ 16 tuổi.
(ii) Cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007 theo Giấy khai sinh số 38 quyển số
2007, tính tới thời điểm TAND TP Hải Dương thụ lý vụ án là gần 9 tuổi.
Xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc nuôi con, tôi cho rằng yêu cầu của bà Hảo là
hoàn toàn hợp lý, cụ thể:
1. Căn cứ theo nguyện vọng của cháu Nhi trong đơn đề nghị ngày 20/01/2016 thì
nguyện vọng của cháu là được ở cùng với mẹ nếu bà Hảo và ông Nguyệt không
sống chung với nhau nữa. Đối với cháu Nguyễn Đức Anh, nguyện vọng của cháu
Anh trong đơn đề nghị ngày 22/01/2016 và biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016
là được ở với mẹ nếu bố mẹ cháu ly hôn.
2. Về khả năng nuôi nấng và chăm sóc 02 cháu, bà Hảo là người thích hợp hơn để
nuôi cả 2 con cả về vật chất lẫn tin thần. Bà Hảo hiện đang có công việc ổn định,
5
với mức lương đủ để thanh toán các khoản sinh hoạt phí, học phí cũng như các chi
phí khác cho cả 2 con. Ngoài ra, bà Hảo hiện làm công việc theo giờ hành chính cố
định 08 tiếng/ngày, bên cạnh bà Hảo còn có ông bà ngoại rất yêu thương và sẵn
sàng hỗ trợ chăm sóc các cháu.
3. Trái ngược với đó, hiện nay ông Nguyệt chưa có nguồn thu nhập ổn định, thường
xuyên chơi bời nhậu nhẹt. Khoảng thời gian cháu Nhi sống cùng với bố, ông
Nguyệt có những biểu hiện chửi mắng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần
cháu Nhi.
4. Cuối cùng, việc 2 cháu được ở cùng nhau sẽ tốt hơn cho cả 2 cháu, cả 2 cùng nhau
học tập và phát triển trong vòng tay bao bọc của mẹ sẽ tạo một sự khích lệ, động
lực trong giai đoạn phát triển tâm sinh và học tập của 2 cháu. Bên cạnh mẹ và ông
bà, tôi tin chắc rằng 2 cháu sẽ cùng hạnh phúc, chăm lo nhau để phát triển khỏe
mạnh, đầy đủ về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
Tuy nhiên, với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn, tôi xin bổ sung thêm yêu cầu sau khi thống nhất với nguyên đơn bà Hoàng Thị
Hảo: yêu cầu ông Nguyễn Văn Nguyệt có nghĩa vụ chu cấp cho mỗi con số tiền 02
triệu/1 tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Số tiền này là để phần nào giảm bớt áp lực
nếu có cho bà Hảo, cũng như để thể hiện sự trách nhiệm của người làm cha đối với ông
Nguyệt với các con. Số tiền này trong trường hợp không cần dùng đến, bà Hảo sẽ gửi
vào sổ tiết kiệm để sau này khi các con đủ tuổi sẽ cho các con đi học đại học.
Do đó, đối với yêu cầu liên quan đến con chung, kính đề nghị Quý Hội đồng xét
xử chấp thuận yêu cầu cho nguyên đơn – bà Hoàng Thị Hảo được quyền trực tiếp nuôi
02 con chung và buộc bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt có nghĩa vụ cấp dưỡng cho mỗi
con 2.000.000 đồng/tháng (Hai triệu đồng một tháng) cho đến khi con đủ 18 tuổi căn cứ
theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các yếu tố như đã phân tích ở
trên.
III. VỀ TÀI SẢN CHUNG VÀ NỢ CHUNG
Căn cứ vào tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như qua lời khai của các
bên trong quá trình tố tụng, tôi xin khẳng định đối với yêu cầu chia tài sản chung là đất
và tài sản trên đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 được hình thành trong thời kỳ hôn
nhân giữa ông Nguyệt và bà Hảo là hoàn toàn có căn cứ. Bởi: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được cấp trong thời kỳ hôn nhân của ông Nguyệt và bà Hảo cụ thể là vào
ngày 31/12/2005 đứng tên chủ sử dụng đất là bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn
Nguyệt. Cả ông Nguyệt và bà Hảo đều công nhận nguồn gốc thửa đất này là của gia
đình ông Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt. Năm 1999 gia đình ông Nguyệt cho
vợ chồng ông bà ra xây dựng nhà và ở trên thửa đất này từ đó tới nay. Theo bà Hảo
trình bày thì gia đình ông Nguyệt trước đây đã tuyên bố cho vợ chồng ông bà nhưng
không làm giấy tờ.
Đồng thời, ông Nguyệt, bố mẹ ông Nguyệt cũng như tất cả các anh chị em trong
gia đình ông Nguyệt đều thừa nhận vào năm 1999 gia đình ông Nguyệt cho ông Nguyệt,
bà Hảo làm nhà và sinh sống trên thửa đất này. Thêm vào đó, bà Hảo và ông Nguyệt

6
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên vào ngày 31/12/2005 và tất cả
mọi người đều biết và không có bất kỳ ai có ý kiến gì hay phản đối gì về việc ông
Nguyệt, bà Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên.
Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông bà cũng hoàn
toàn hợp pháp (thể hiện trong Biên bản xác minh ngày 06/05/2016 và ngày 23/06/2016
tại UBND xã Thượng Đạt). Hơn nữa khi thực hiện các thủ tục kê khai để chuẩn bị hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông Nguyệt hoàn toàn đồng ý cho bà Hảo
được đứng ra kê khai, nộp thuế và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều này được thể hiện ở trong các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cả
ông Nguyệt, bà Hảo đều ký vào các hồ sơ đó. Thêm nữa sau khi được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà Hảo và ông Nguyệt thì phía gia đình ông Nguyệt
đều biết về việc này. Tuy nhiên không có bất kỳ ai phản đối hay khiếu nại gì về việc cấp
này. Từ đó có thể thấy về mặt ý chí phía gia đình ông Nguyệt đã đồng ý để cho ông
Nguyệt và bà Hảo thửa đất này. Từ những căn cứ nêu trên có thể khẳng định quyền sử
dụng đất tại thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 đã được bố mẹ ông Nguyệt đồng ý tặng cho
vợ chồng ông Nguyệt, bà Hảo.
Căn cứ theo nội dung án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân
dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định
220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì:
“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng
ngườicon đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng
ngườicon xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý
kiếnphản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định
vàđã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
phảixác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.
Từ những căn cứ nêu trên có thể khẳng định quyền sử dụng đất tại thửa đất 496,tờ
bản đồ số 01 đã được bố mẹ ông Nguyệt đồng ý tặng cho vợ chồng ông Nguyệt, bà Hảo.
Do đó căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định
về tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng đất này là phần tài sản chung của vợ
chồng bà Hảo và ông Nguyệt.
Về căn nhà chia trên đất, tôi đề nghị Hội đồng xét xử chia theo hướng ai là người
sử dụng thì phải thanh toán cho người còn lại phần giá trị chênh lệch theo khoản 3 Điều
59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Đối với phần nợ chung tại Ngân hàng NN&PTNTVN Chi nhánh khu Tiền Trung,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ông Nguyệt, bà Hảo đã thống nhất với nhau về
vấn đề trên, nên không yêu cầu toà án giải quyết vấn đề này.
IV. KIẾN NGHỊ CỦA LUẬT SƯ
Từ những phân tích nêu trên, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định
pháp luật tại Điều 51, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 33, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn

7
nhân và gia đình năm 2014 để chấp thuận các yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Hảo
trong vụ án tranh chấp ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt, cụ thể:
(i) Đề nghị Hội đồng xét xử chấp thuận yêu cầu của bà Hoàng Thị Hảo được ly hôn
với ông Nguyễn Văn Nguyệt.
(ii) Đề nghị Hội đồng xét xử chấp thuận yêu cầu của nguyên đơn về việc được trực
tiếp nuôi 02 con chung. Buộc bị đơn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho mỗi con
2.000.000 đồng/tháng (Hai triệu đồng một tháng) cho đến khi con đủ 18 tuổi.
(iii) Yêu cầu chia tài sản chung là thửa đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 tại thôn
Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, TP Hải Dương và tài sản trên đất là căn nhà rộng
18 m2.
(iv) Đối với các tài sản chung và nợ chung khác là nhà trông coi, tường bao, công vượt
lập trên diện tích đất nhận khoán và quyền thuê khoán 1,965 m2 đất chuyển đổi của
UBND xã Thượng Đạt và nợ chung tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, yêu cầu
Hội đồng xét xử tôn trọng sự thỏa thuận của đương sự, không tiến hành giải quyết
02 nội dung này.
Tôi và nguyên đơn rất tin tưởng vào sự làm việc công minh, thấu tình đạt lý của
Hội đồng xét xử, kính mong Quý Hội đồng xét xử sẽ chấp thuận các kiến nghị hợp pháp
và chính đáng nêu trên của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư
(đã ký)
NGUYỄN VĂN QUANG

8
B. PHẦN NHẬN XÉT SAU KHI THEO DÕI DIỄN ÁN
1. Nhận xét về Hội đồng xét xử:
1.1. Chủ toạ - Thẩm phán (Học viên Lê Công Vinh - 644)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
1.2. Hội thẩm nhân dân (Học viên Lương Thị Huyền Trâm - 628 và Lê Hồng Uyên San
- 596)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
1.3. Thư ký phiên toà (Học viên Hoàng Thị Thanh Thư - 619)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Nhận xét về Đại diện Viện Kiểm sát (Học viên Dương Ngọc Hải Yến - 648)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2. Phía Nguyên đơn
2.1. Nguyên đơn Hoàng Thị Hảo (Học viên Phạm Hoàng Vân Anh - 510)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.2. Vai Luật sư nguyên đơn 01 (Học viên Quan Thị Loan - 564)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

9
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2.3. Vai Luật sư nguyên đơn 02 (Học viên K’ Nhần - 578)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

10
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

3. Phía Bị đơn
3.1. Bị đơn Nguyễn Văn Nguyệt (Học viên Huỳnh Ngọc Thiên Thanh - 603)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3.2. Vai Luật sư bị đơn 01 (Nguyễn Huy Hoàng - 677)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

11
3.3. Vai Luật sư bị đơn 02 (Học viên Châu Thanh Nghiêm - 574)
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
4. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

12

You might also like