Professional Documents
Culture Documents
Thuyết minh tổng
Thuyết minh tổng
Mục lục
1. Giới thiệu chung về Mazda..........................................................................................................2
1.1 Giời thiệu chung.........................................................................................................................2
1.2 Mục đích việc tăng áp thông thường trên xe Mazda..........................................................3
2. Kết cấu của Dynamic Pressure Turbo........................................................................................3
2.1 Nhiệm vụ của các chi tiết:....................................................................................................4
2.1.1 Wastegate valve actuator:............................................................................................4
2.1.2 Wastegate valve.............................................................................................................4
2.1.3 Air bypass valve............................................................................................................4
2.1.4 Compressor wheel.........................................................................................................5
2.1.5 Turbine wheel...............................................................................................................5
2.1.6 Charge air cooler.................................................................................................................5
3. Nguyên lý hoạt động của Dynamic Pressure Turbo của Mazda...............................................6
4. Kết luận.........................................................................................................................................9
4.1 Ưu điểm:......................................................................................................................................9
4.2 Nhược điểm:................................................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................10
Võ Nguyễn Duy
32 103200039
An 2. Kết cấu động cơ tăng áp
1
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
Công nghệ Skyactiv của Mazda được phát triển rất đa dạng như Skyactive -G
là động cơ phun xăng trực tiếp với tỷ số nén lên đến 14:1, Skyactiv- D được sử dụng
trên động cơ Diesel và tỷ số nén được giảm xuống 14:1 và vẫn đảm bảo những tiêu
chuẩn khí thải toàn cầu, ngoài ra còn có các công nghệ khác như Skyactiv-X,
Skyactive-Hybrid, Skyactiv-Body,...
Ngoài công nghệ Skyactiv Mazda cũng chú trọng phát triển các hệ thống bộ trợ
giúp nâng cao hiệu suất của động cơ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu,... Ở đây ta có thể
nhắc đến đó là động cơ tăng áp sử dụng Dynamic Pressure Turbo được Mazda đang
sử dụng trên các dòng xe như bán tải BT-50, Mazda CX-9, CX-6, CX-5. Chúng đều là
2
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
hệ thống Turbo tăng áp do Mazda phát triển đều có nguyên lý giống nhau. Ở bài báo
này chúng ta sẽ tìm hiểu động cơ tăng áp được lắp trên Mazda CX-9.
3
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
Nhiệm vụ
của bộ kích
hoạt van
xả dư áp là
điều chỉnh
hoạt Hình 3 Wastegate valve actuator trên Mazda CX9 động của
van xả dư áp
trong hệ thống turbo để kiểm soát áp suất của khí thải và duy trì hiệu suất hoạt động
của động cơ. Khi cần thiết, bộ kích hoạt sẽ mở hoặc đóng van xả dư áp để giảm hoặc
tăng áp suất, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động của động cơ. Điều này giúp đảm bảo
độ an toàn và hiệu suất của hệ thống turbo và động cơ.
2.1.2 Wastegate valve
Van xả áp dư nhiệm vụ chính của van này
là điều chỉnh áp suất của khí thải đến
turbine của turbocharger bằng cách mở
hoặc đóng cổng xả dư áp, từ đó kiểm soát
tốc độ quay của turbine và áp suất của khí
nạp vào động cơ. Khi áp suất turbocharger
đạt mức quá cao, van xả dư áp được mở để
Hình 4 Wastegate giảm lưu lượng khí thải qua turbine, từ đó
valve
4
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
5
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
6
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
Quá trình tăng áp của động cơ được diễn ra khi khí thải đi qua hệ thống thải (4-
3-1 exhaust system). Vậy tại sao lại có tên gọi là 4-3-1? Ở các động cơ truyền thống
hệ thống khí thải sẽ được bố trí như sau
Hệ thống ống xả trên hệ thống tăng Hệ thống ống xả trên hệ thống tăng
áp thường áp DPT
Ở các dòng động cơ thông thường đường ống xả sẽ bố trí theo dạng 4-1. Áp
suất của khí thải sẽ được tập trung, sau đó mới được đưa đến Turbin, tuy nhiên
phương pháp này có các nhược điểm, nếu thứ thứ tự làm việc của động cơ là 1-3-4-2,
áp suất khí thải của các máy sẽ bị chồng lên nhau và chúng sẽ giữ lại một phần khí
thải lại trong xilanh trước, ví dụ xilanh 2 và 4, xupap xilanh 2 mở khí thải được thoạt
ra ngoài trong khi đó xupap thải 4 vẫn còn chưa đóng hoàn toàn, điều này sẽ khiến 1
phần khí thải bị giữ lại trong xilanh làm cho nhiệt độ khí nạp mới bị tăng lên ( lớn)
sẽ dễ xảy ra hiện tượng kích nổ. Để quản lý xung khí thải như ở động cơ turbo cuộn
đôi, Mazda tách khí thải của động cơ thành ba nhánh riêng biệt với ống xả 4-3-1 được
tích hợp ở đầu. Hai xi-lanh bên trong thổi khí thải vào một ống dẫn chung, trong khi
các xi-lanh bên ngoài đẩy khí thải qua các ống riêng lẻ. Việc tách khí có hai tác dụng.
Đầu tiên: Quá trình thu gom sử dụng khí thải chuyển động nhanh từ xi lanh bắt đầu
hành trình xả của nó để giúp hút khí thải áp suất thấp còn lại ra khỏi xi lanh ngay khi
bắt đầu hành trình nạp ở đoạn liền kề. Thứ hai: Bằng cách tách khí thải thành ba
đường dẫn, bộ tăng áp được tạo ra với các xung được đo đều hơn, giống như động cơ
tăng áp cuộn đôi. Những xung định giờ đó cải thiện khả năng phản hồi và giúp giảm
độ trễ turbo.
Tùy theo điều kiện làm việc của động cơ mà lượng thí thải đi qua Turbo được
điều chỉnh thông qua một van được liên kết với bầu chân không (wastegate valve
actuator). Tuy nhiên nếu ở giai đoạn này không có gì khác biệt thì Dynamic Pressure
Turbo sẽ giống như các dòng động cơ tăng áp khác đều xảy ra hiện tượng trễ Turbo.
(Độ trễ của turbo tăng áp là khoảng thời gian bướm ga được mở mạnh cho đến khi
cảm nhận được momen xoắn tăng đột ngột từ một động cơ tăng áp. Độ trễ này xuất
7
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
hiện từ thời gian để động cơ tạo ra đủ áp suất khí thải làm quay cánh quạt turbo và
bơm khí nạp vào động cơ. Độ trễ này dài nhất khi xe ở tốc độ vòng quay thấp hoặc tải
trọng không lớn).
Hệ thống Turbo áp suất động đặt trên động cơ 2.5 lít của CX-9 kết hợp các yếu
tố của turbo twin-scroll và turbo có hình dạng biến đổi theo tỷ lệ vào một gói nhỏ.
Giống như một turbo có hình dạng biến đổi theo tỷ lệ, CX-9 hạn chế luồng khí thải ở
vòng tua máy thấp để tăng tốc khí thải, giúp turbo vận hành nhanh hơn. Đường ống
thải được chia thành 2 phần như hình, một bướm gió được bố trí trên cửa đường ống
lớn hơn. Ở tốc độ thấp (n<1620 rpm), bướm gió đóng kín lại không cho khí thải đi qua
cửa lớn. Với tiết diện đường ống nhỏ hơn, tốc độ luồng khí thải được tăng lên đáng kể
cải thiện được hiện tượng trễ trên turbo (việc này được Mazda vì như việc chúng ta
dùng tay bóp nhỏ 1 đầu ống nước đang chảy để vận tốc nước được cao hơn). Ở tốc độ
cao, bướm gió mở hoàn toàn đồng thời van EGR cũng được mở nhằm hạn chế sự cản
dòng khí thải của quá trình thải trong động cơ cũng như đưa khí xả về để hạ nhiệt độ
trong buồn đốt nhờ bộ ẺGR cooler.
Hình 11 Cách xử lý tăng áp của Mazda khi động cơ vận hành ở tốc độ thấp dưới
1620 rpm
Máy nén và Turbin được liên kết động trục, khí turbin nhận động năng của
dòng khí thải và chuyển thành chuyển động quay, máy nén cũng sẽ quay theo và hút
không khí từ bộ lọc không khí bên ngoài. Chức năng chính của máy nén là cung cấp
không khí có áp suất cho bộ làm mát khí nạp. Mặc dù có thể dẫn không khí trực tiếp
từ máy nén đến đường ống nạp nhưng nhiệt độ không khí sau khi đi qua bộ lọc không
khí là khoảng 45°C, tùy thuộc vào điều kiện bên ngoài. Do hoạt động của máy nén,
nhiệt độ không khí này tăng lên khoảng 200°C.Nếu khí nạp quá nóng cũng sẽ giảm
công suất động cơ và có thể gây kích nổ trên trong động cơ. Do đó, bộ làm mát khí
nạp (charge air cooler) đóng vai trò quan trọng trong bộ tăng áp bằng cách làm mát
không khí, tăng mật độ không khí và cung cấp nhiều oxy hơn để đốt cháy nhiên liệu
hiệu quả trong buồng đốt của động cơ. Sau khi được nén lên áp suất P k thì dòng khí
nạp sẽ được điều tiết cung cấp vào động cơ. Hoặc điều chỉnh chạy ở chế độ không tải
thông qua van không tải (air bypass valve) giúp động cơ hoạt động hiệu quả ở mọi tốc
độ và chế độ tải khác nhau.
4. Kết luận
4.1 Ưu điểm:
Dynamic Pressure Turbo là hệ thống tăng áp đầu tiên trên thế giới có khả năng
thay đổi mức độ xung khí thải tùy thuộc vào tốc độ của động cơ. Nên DPT khắc phục
được nhược điểm của Tăng áp Turbo truyền thống, cho phép đáp ứng được momen
cần thiết cho động cơ.
Điều độc đáo ở hệ thống Dynamic Pressure Turbo là nó thay đổi mức độ xung
của khí thải, thay vì chỉ điều chỉnh tốc độ và hướng của khí thải lực vận hành bộ tăng
áp được tăng lên và tập trung, cho phép năng lượng được tối đa hóa và giảm nhiễu
giữa các xung khí thải
Tăng hiệu suất động cơ: Giúp xe tăng tốc nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, đặc biệt ở
dải tốc độ thấp. Tiết kiệm nhiên liệu hơn so với động cơ hút khí tự nhiên cùng dung
tích.
Độ bền cao: Mazda sử dụng công nghệ tiên tiến để chế tạo động cơ tăng áp,
đảm bảo độ bền và độ tin cậy cao.
Hệ thống tăng áp Skyactiv-G độc đáo: Hệ thống này kết hợp công nghệ tăng áp
với công nghệ đánh lửa nén tự động, giúp tăng hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu hơn
nữa
4.2 Nhược điểm:
Dynamic Pressure Turbo có hiệu suất động kém ở tốc độ RPM thấp, bao gồm
cả độ trễ turbo, khiến xe phản ứng chậm chạp khi tăng tốc đột ngột. xảy ra khi bạn
nhấn ga và động cơ mất một vài phút để tạo ra đủ công suất
9
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng
Hệ thống tăng áp Dynamic Pressure Turbo Động cơ tăng áp
Giá thành cao: Xe sử dụng động cơ tăng áp thường có giá cao hơn so với xe sử
dụng động cơ hút khí tự nhiên cùng dung tích. Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa cũng có
thể cao hơn.
Nóng hơn động cơ hút khí tự nhiên: Động cơ tăng áp thường tạo ra nhiều nhiệt
hơn, do đó cần có hệ thống làm mát tốt hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ
của động cơ nếu không được bảo dưỡng đúng cách.
Dynamic Pressure Turbo (DPT) là một công nghệ turbocharging được phát
triển bởi Mazda để cải thiện hiệu suất động cơ và tăng cường trải nghiệm lái xe. DPT
hoạt động bằng cách tận dụng áp suất động học của luồng khí tại tốc độ cao khi xe
đang chạy. Thay vì dùng một bánh xe cố định như turbocharger thông thường, DPT sử
dụng một van có thể điều chỉnh để điều chỉnh lưu lượng khí vào turbine, tạo ra hiệu
ứng turbocharging mạnh mẽ.
10
GVHD: PGS.TS Dương Việt Dũng