You are on page 1of 11

THUỐC ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN HÔ HẤP

-SAMA: Short-acting muscarinic antagonist


- SABA: Short-acting beta 2 agonist
- LAMA: Long-acting muscarinic antagonist
- LABA: Long acting beta 2 agonist
- ICS: Inhaled corticosteroid
- PDE-4 : Phosphodiesterase – 4
- HPQ điều trị theo GINA
- COPD điều trị theo GOLD
I. Thuốc long đờm
1. Thuốc làm tăng dịch tiết
- Làm tăng bài tiết dịch ở đường hô hấp, bảo vệ niêm mạc chống lại các tác nhân kích thích, làm tan và loại trừ dễ
dàng.
Kích thích các receptor niêm mạc dạ dày Kích thích trực tiếp các tế bào xuất tiết
- gây phản xạ phó giao cảm làm tăng bài tiết dịch ở đường hô - Thường dùng các tinh dầu bay hơi như terpin,
hấp, liều có tác dụng thường làm đau dạ dày và có thể gây gaicol, eucallyptol.
nôn. - Những tinh dầu này còn có tác dụng sát khuẩn.
-Natri iodid và kali iodid, Natri benzoat, Amoni acetat, Ipeca - terpin, gaicol, eucallyptol
2. Thuốc làm tiieu chất nhày

N- acetylcystein (NAC, Mucomyst, Acemuc)


Cơ chế Chỉ định Chống chỉ định Tác dụng không mong
muốn
+ Làm thay đổi cấu trúc - Dùng làm thuốc tiêu chất - Không dùng ở người có Buồn nôn, nôn, buồn ngủ,
→ giảm độ nhớt của chất nhày trong bệnh nhày nhớt tiền sử hen phế quản nhức đầu, phản ứng dị ứng
nhày, các “nút” nhày dễ (mucoviscidosis) (nguy cơ co thắt)
dàng di chuyển ra khỏi - Các bệnh lý hô hấp có - Không dùng đồng thời
đường hô hấp nhờ hệ đờm nhày quánh: viêm với thuốc chống ho hoặc
thống lông chuyển hoặc phế quản cấp, mạn. thuốc làm giảm bài tiết
khạc đờm. - Giải độc khi quá liều dịch phế quản.
+ Thuốc có nhóm thiol tự paracetamol - Do tác dụng nhanh → có
do (như acetylcystein) có (NAC là tiền chất của thể làm tràn dịch trong khí
tác dụng cắt đứt các cầu glutathion) quản nếu người bệnh
nối disulfit –S –S – của - Nhỏ mắt: điều trị hội không có khả năng ho để
các sợi chứng khô mắt (viêm kết tống ra kịp.
mucopolysaccharid giác mạc khô) kết hợp với - Kết hợp hút đờm loãng
→ lỏng dịch tiết tiết bất thường chất nhầy. bằng máy hút
- Các thuốc làm tiêu chất
nhày có thể làm phá vỡ
hàng rào chất nhày bảo vệ
ở dạ dày → thận trọng ở
người có tiền sử loét dạ
dày- tá tràng.
Bromhexin (Bisolvon)
- Những rối loạn hô hấp Thận trọng ở người có tiền - Rối loạn tiêu hóa, tăng
đi kèm với ho có đờm. sử loét dạ dày- tá tràng, nhẹ enzym gan, chóng
- Khi điều trị nhiễm khuẩn bệnh hen, suy gan hoặc mặt, nhức đầu,
đường hô hấp, bromhexin suy thận nặng. phát ban ở da.
làm tăng sự xâm nhập của - Khí dung bromhexin đôi
một số kháng sinh vào khi gây ho hoặc co thắt
dịch bài tiết phế quản, phế quản ở
tăng những người nhạy cảm.
đáp ứng với kháng sinh.

II. Thuốc chữa ho


- Ho : Là cơ chế tự vệ sinh lý quan trọng để tống các dị vật ở phần trên của đường hô hấp ra ngoài.
Có thể là triệu chứng của một số rối loạn trong cơ thể (hen, trào ngược dạ dày- thực quản,…)
* Thuốc giảm ho chỉ dùng trong trường hợp ho không có đờm, ho nhiều làm người bệnh mệt mỏi, mất ngủ.
- Không dùng trong trường hợp ho có đờm vì ho được coi như cơ chế bảo vệ có lợi, làm sạch đường thở.
1. Thuốc giảm ho ngoại biên
- Làm giảm nhạy cảm của các receptor gây phản xạ ho đường hô hấp
- Thuốc làm dịu ho do có tác dụng bảo vệ, bao phủ các receptor cảm giác ở họng, hầu: glycerol, mật ong, các siro
đường mía,…
-Thuốc gây tê các ngọn dây thần kinh gây phản xạ ho: benzonatat, bạc hà (menthol), lidocain, bupivacain.
2. Thuốc giảm ho trung ương
Các thuốc này ức chế trực tiếp làm nâng cao ngưỡng kích thích của trung tâm ho ở hành tuỷ, đồng thời có tác
dụng an thần, ức chế nhẹ trung tâm hô hấp.
Alcaloid của thuốc phiện và các dẫn xuất
Thuốc Cơ chế Chỉ định Chống chỉ định Dạng thuốc
Codein Giảm ho do ức chế -Trường hợp ho - Mẫn cảm với thuốc Thường ở dạng kết
(methylmorphin) trực tiếp trung tâm khan gây khó chịu, - Trẻ em dưới 1 tuổi hợp với thuốc
ho, nhưng làm khô mất ngủ - Phụ nữ có thai + Giảm đau:
và tăng độ quánh -Giảm các chứng - Bệnh gan, suy hô Efferalgan Codein
của dịch tiết phế đau nhẹ và vừa hấp + Tăng dịch tiết:
quản. Terpin Codein
Dextromethorphan Do ức chế trung - ho khan, mạn - Quá mẫn với thuốc
- không tác dụng tâm ho, tính. - Trẻ em dưới 2 tuổi
lên các receptor của dextromethorphan - Đang điều trị bằng
morphin nên không có tác dụng chống thuốc ức chế
gây nghiện ho tương tự codein, monoaminoxydase
- Không có tác dụng nhưng ít gây tác (MAO).
giảm đau, rất ít tác dụng phụ hơn. Thận trọng
dụng an thần Người có nguy cơ
hoặc đang suy giảm
hô hấp, tiền sử bị
hen, dị ứng
Thuốc giảm ho kháng histamin H1

- Các chứng ho - Alimemazin


khan do dị ứng, do (Theralen)
kích thích, nhất là - Promethazin
về ban đêm. (Phenergan)
Tác dụng an thần
của thuốc bất lợi
khi dùng thuốc ban
ngày, nhưng có
thể thuận lợi khi
ho ban đêm

III. Thuốc chữa hen phế quản


Hen phế quản (HPQ) là hội chứng viêm mạn tính đường hô hấp, có gia tăng tính phản ứng của phế quản với các
tác nhân gây kích thích, gây nên tình trạng co thắt, phù nề, tăng xuất tiết ở phế quản → tắc nghẽn đường thở.
- Nguyên nhân HPQ
+ Do dị ứng: bụi, phấn hoa, lông vũ, thực phẩm
+ Không do dị ứng: nhiễm khuẩn, rối loạn nội tiết, gắng sức, dùng thuốc chống viêm phi steroid
- Phân biệt hen phế quản và COPD
COPD Hen phế quản
 Khởi phát tuổi trung niên  Khởi phát khi còn trẻ
 Triệu chứng tiến triển liên tục, chậm  Triệu chứng thay đổi từng ngày
 Tiền sử hút thuốc nhiều năm  Triệu chứng nặng về đêm, sáng sớm
 Có thể có dị ứng, viên mũi dị ứng, eczema
 Tiền sử gia đình có hen phế quản
- Điều trị hen phế quản
- Giãn phế quản: Thuốc chống viêm: - Phòng hen
+ Thuốc cường β2 Adrenergic: + Glucocorticoid + Cromolyn natri
 Tác động nhanh: salbutamol, + Kháng leucotrien: montelukast,
terbutalin zafirlukast
 Tác động chậm: salmeterol,
formoterol
+ Huỷ phó giao cảm: Ipratropium,
Tiotropium
+ Theophylin

NHÓM GIÃN PHẾ QUẢN


Thuốc Cơ chế Chỉ định Chống chỉ định Tác dụng không mong muốn
Salbutamol Cơ trơn đường hô hấp có + Dự phòng và điều Cường giáp, - Thường gặp: trống ngực,
( Cường beta nhiều receptor β2, khi bị kích trị hen phế quản bệnh tim mạch, nhịp tim nhanh, run nhẹ đầu
2) thích sẽ làm tăng AMPc + Bệnh phổi tắc tăng huyết áp, ngón tay.
trong tế bào → gây giãn cơ nghẽn mạn tính loạn nhịp - Hiếm gặp: nhức đầu, mất
trơn khí phế quản. + Dọa đẻ non (Tuần tim, đái tháo ngủ, giãn mạch ngoại biên,
-Dùng dưới dạng khí dung, từ 22-33) đường, đang loạn nhịp tim,
thuốc cường β2 Adrenergic điều trị hạ kali máu, tăng glucose và
+ Ức chế giải phóng bằng MAOI acid béo tự do trong máu,
histamin và leucotrien khỏi phản ứng quá
dưỡng bào ở phổi mẫn
+ Tăng chức phận của hệ - Dùng đường khí dung có thể
thống lông mao gây co thắt phế quản
+ Giảm tính thấm của mao - Dùng nhiều lần sẽ có hiện
mạch phổi tượng quen thuốc nhanh
+ Ức chế phospholipase A2 (do số lượng receptor β2 của
+ Tăng khả năng chống viêm phế quản giảm) → xu
của corticoid khí dung. hướng phải tăng liều
Ipratropium -Tác dụng giãn phế quản của điều trị bệnh phổi Thận trọng: - Tác dụng không mong
bromid ipratropium trên bệnh hen: tắc nghẽn tăng nhãn áp, muốn: khô miệng, buồn nôn,
(Atrovent) chậm và yếu hơn thuốc nhóm mạn tính (COPD). phì đại tuyến táo bón, đau
Dạng thuốc SABA, thường phối hợp tiền liệt và bí đầu.
phối hợp: SABA + Ipratropium tiểu, có thai và
thuốc phun bromid cho con bú.
định liều
Berodual
(ipratropium
bromid +
fenoterol,
thuốc cường β2
adrenergic)
Theophylin Do ức chế -Theophylin uống + Quá mẫn với + Thường gặp: nhịp tim
( dẫn xuất phosphodiesterase- enzym giải phóng nhanh: ít thuốc nhanh, kích thích, bồn chồn,
xanhthin ) giáng hóa AMPc, theophylin được dùng trong + Loét dạ dày- buồn nôn, nôn.
làm tăng AMPc trong tế bào điều trị hen tá tràng tiến + Ít gặp: kích ứng đường tiêu
nên tác dụng tương tự thuốc -Theophylin giải triển hóa, đau đầu, chóng mặt, mất
cường adrenergic. phóng chậm: duy trì + Rối loạn ngủ, run, co giật,
- Trên hô hấp: làm giãn phế đủ nồng độ thuốc chuyển hóa loạn nhịp tim, hạ huyết áp,
quản, đồng thời kích thích trong máu porphyrin phản ứng dị ứng
trung tâm 12 giờ để điều trị dự + Động kinh
hô hấp ở hành não, làm tăng phòng và kiểm soát không kiểm
biên độ và tần số hô hấp hen về đêm. Trong soát được.
- Trên tim mạch: làm tăng cơn
biên độ, tần số và lưu lượng hen nặng
tim, tăng
sử dụng oxy của cơ tim và
tăng lưu lượng mạch vành.
- Trên thần kinh trung ương:
tác dụng kích thích TKTƯ
kém
cafein, làm dễ dàng cho các
hoạt động của vỏ não, gây
mất ngủ
- Giãn cơ trơn đường mật và
niệu quản
- Tác dụng lợi niệu kém
theobromin
Glucocorticoi -Tác dụng chống viêm, giảm Hiệu quả tốt trong - Nhiễm nấm Candida miệng
d phù nề điều trị hen do có tác họng, khản tiếng, ho. Dùng
(GC,corticoid) -Giảm bài tiết dịch nhày vào dung chống viêm, liều cao kéo dài có thể gây ức
lòng phế quản giảm phù nề, giảm chế
-Giảm các phản ứng dị ứng. bài tiết dịch nhầy thượng thận, giảm mật độ
-Phục hồi đáp ứng các vào lòng phế quản khoáng ở xương, tăng nhãn
receptor β2 với các thuốc áp.
cường β2 adrenergic
Montelukast - Ngăn cản tác dụng của 5- dự phòng hen rối loan tiêu hoá, khô miệng,
(Singulair) lipoxygenase (enzym tổng chóng mặt, rối loan giấc ngủ ,
Zafirlukast hợp leucotrien) ở đường hô đau khớp, đau cơ
(Accolate) hấp nên làm giãn cơ trơn khí
phế quản.
- Điều trị hen khi dùng riềng
hoặc phối hợp với GC hít
(tác động hiệp đồng cộng)

Seretide = salmeterol + fluticason propionat ( Dùng toàn thân điều trị cơn hen cấp nặng hoặc kiểm soát hen mạn
tính nặng.)
Prednisolon, Methyl prednisolon (Medrol, Solu-Medrol)
IV. Sử dụng thuốc điều trị hen
Đường hít
 . Hít định liều
 . Buồng hít (spacing devices)
 . Dung dịch khí dung
- Đường uống
- Đường tiêm: thuốc cường β2, corticoid hoặc aminophylin dùng đường tiêm chỉ trong cấp cứu cơn hen nặng, cấp
tính khi đường khí dung không đủ hoặc không phù hợp.
Xử trí hen
- Cắt cơn hen: hít thuốc SABA (đơn thuần hoặc phối hợp hủy phó giao cảm)
- Điều trị duy trì: corticoid hít + LABA hít
Cân nhắc phối hợp thêm với uống một trong các thuốc sau: theophylin giải phóng chậm, thuốc cường β2 giải
phóng chậm, thuốc kháng leucotrien hoặc corticoid.
- Xem xét lại điều trị sau 3 tháng, điều chỉnh điều trị cho phù hợp.
- Dự phòng cơn co thắt phế quản khi gắng sức, do khí lạnh hoặc do tác nhân môi trường: hít cromolyn natri hoặc
SABA (hít, uống)

You might also like