You are on page 1of 31

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình tiến hành công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa, vai trò của
doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng, đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền
kinh tế. Mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào quan trọng, đóng vai trò chìm sâu
trong cấu trúc kinh tế, làm nền tảng để xây dựng một nền kinh tế mạnh mẽ và bền vững.
Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần tồn tại và phát triển, tiếp tục giữ vững vị
thế của mình trong thị trường cạnh tranh.

Đối với mỗi doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ từ quy trình mua hàng đến tiêu thụ
hàng hóa là hết sức quan trọng để đảm bảo bảo toàn vốn, duy trì uy tín với đối tác, và
thực hiện đầy đủ trách nhiệm với nhà nước. Đồng thời, cải thiện chất lượng cuộc sống
của cán bộ công nhân viên, đồng thời đảm bảo việc sinh lời để đầu tư vào sự mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh.

Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, và
để đạt được mục tiêu này, việc tổ chức công tác kế toán đóng vai trò không thể phủ nhận.
Hệ thống kế toán đúng đắn cung cấp thông tin kịp thời, làm nền tảng cho quyết định kinh
doanh chính xác. Sự hiệu quả của doanh nghiệp là yếu tố quyết định để nó tồn tại và phát
triển trong môi trường kinh tế cạnh tranh và khốc liệt.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của Việt Nam, mỗi
doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh mà còn phải đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Công ty Cổ phần MISA, với hơn 25 năm kinh nghiệm, đã
trở thành đối tác đáng tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp, đóng góp tích cực vào cuộc
chuyển đổi số trên quy mô quốc gia.

Trên thị trường phần mềm, MISA nổi bật với những sản phẩm và dịch vụ hàng
đầu như Nền tảng quản trị doanh nghiệp MISA AMIS, Nền tảng kết nối vay vốn doanh
nghiệp MISA Lending, Nền tảng kế toán dịch vụ MISA ASP, đồng hành cùng hàng
nghìn doanh nghiệp và tổ chức trên khắp Việt Nam.
Để vận dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường thời gian qua em
đã chọn công ty cổ phần MISA để thực tập và viết chuyên đề báo cáo về Công ty.

Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ
môn, trực tiếp là cô giáo ThS ….cùng các anh, chị phòng kế toán tại Công ty cổ phần
MISA. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các
anh, chị ở phòng kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY CỔ PHẦN
MISA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Giới thiệu công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MISA

Tên tiếng anh: MISA JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt : MISA JSC

Logo NH :

Hình 1.1. Logo công ty cổ phần MISA


(Nguồn: Công ty Cố phần Misa)
Địa chỉ : Tầng 9, tòa nhà Technosoft, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng
Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Số điện thoại : 0437959595


Mã số thuế : 0101243150
Website : www.misa.vn
Ngày cấp giấy phép : 23/05/2002
Ngày bắt đầu hoạt động : 01/06/2002
Sứ mệnh : Phát triển các nền tảng, phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin để
thay đổi ngành kinh tế và giúp khách hàng thực hiện công việc theo phương thức mới,
năng suất và hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước và các quốc gia
trên thế giới.

Tầm nhìn : Bằng nỗ lực sáng tạo trong khoa học, công nghệ và đổi mới trong quản
trị, MISA mong muốn trở thành công ty có nền tảng, phần mềm và dịch vụ được sử dụng
phổ biến nhất trong nước và quốc tế.

1.1.2. Sơ lược quá trình thành lập và phát triển công ty


Công ty Cổ phần MISA ra đời vào ngày 25/12/1994 với tên gọi "MISA Group" và
mục tiêu chính là phát triển phần mềm đóng gói, bắt đầu bằng việc tạo ra phần mềm Kế
toán. Qua hơn 25 năm phát triển, MISA hiện nay có một trụ sở chính, một trung tâm phát
triển phần mềm, một trung tâm tư vấn và hỗ trợ khách hàng, cùng với năm văn phòng đại
diện tại Hà Nội, Đà Nẵng, Buôn Ma Thuột, Tp. Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Tên gọi "MISA" xuất phát từ cụm từ "Management Information System for
Accounting". Với hơn 179.000 khách hàng doanh nghiệp, hành chính sự nghiệp và đơn vị
xã/phường, cùng với hơn 1 triệu khách hàng cá nhân, MISA đã trở thành một đối tác
quan trọng không thể thiếu cho cộng đồng doanh nghiệp, cũng như cho khối cơ quan nhà
nước và cá nhân. Các văn phòng đại diện của MISA chịu trách nhiệm xúc tiến và triển
khai sản phẩm, cũng như tổ chức các khóa tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm cho
khách hàng. Việc phổ biến phần mềm MISA tại 63 tỉnh thành là một kỳ tích của đội ngũ
cán bộ và nhân viên tại các văn phòng này.

MISA tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong việc xây dựng và
triển khai các giải pháp phần mềm ứng dụng, đồng thời đóng góp vào sự phát triển công
nghệ thông tin - truyền thông của Việt Nam. Dấu ấn của MISA đã được ghi chú khắp mọi
miền của Tổ quốc, từ Mũi Cà Mau đến địa đầu Móng Cái. Ngoài ra, MISA còn là đối tác
chính thức của các Bộ ngành như Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Ngoại giao, và là thành viên của nhiều hiệp hội quan trọng như Hội Kế toán Kiểm
toán Việt Nam, Hội Tin học Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam,
Hiệp hội Doanh nghiệp điện tử Việt Nam, Hội Tin học Viễn thông Hà Nội,..v.v.
MISA trải qua 4 giai đoạn :

 Giai đoạn 1994-1996 : Xác lập chỗ đứng trên thương trường
 Giai đoạn 1996-2001 : Tận dụng cơ hội phát triển thương hiệu
 Giai đoạn 2001-2010 : Vươn lên để trở thành chuyên nghiệp
 Giai đoạn 2010-2017 : Phát triển, mở rộng thị trường làm chủ xu hướng
Phần mềm như một dịch vụ
 Giai đoạn 2018 – đến nay : Phát triển các nền tảng, phần mềm và dịch vụ
công nghệ thông tin thích ứng cuộc CMCN 4.0 để thúc đẩy sự phát triển
của đất nước và các quốc gia trên thế giới.

1.1.3. Các thành tựu Công ty đã đạt được


Trong hành trình phụng sự xã hội, MISA đã được vinh dự nhận hàng trăm bằng
khen, giấy khen, và giải thưởng từ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ ban ngành, UBND các
tỉnh/thành phố, cũng như từ các tổ chức nghề nghiệp. Những đề cử và giải thưởng này là
sự công nhận đối với những nỗ lực không ngừng của đội ngũ MISA và đồng thời là động
lực quan trọng, khuyến khích MISA tiếp tục nghiên cứu và phát triển, để mang đến nhiều
sản phẩm hữu ích hơn cho khách hàng và đóng góp tích cực vào sự phát triển toàn diện
của đất nước. Các giải thưởng bao gồm :

 Huân chương Lao động hạng Nhì


 Giải thưởng APICTA 2019 cho Nền tảng Quản trị doanh nghiệp MISA AMIS
 Giải thưởng DN CNTT Xuất sắc nhất khu vực Châu Á-Châu Đại Dương
 Danh hiệu Sao Khuê
 Bằng khen của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Hội Tư vấn thuế
 DN CNTT có năng lực Công nghệ 4.0 tiêu biểu
 Cờ thi đua Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trao tặng
 Giải Vàng Giải thưởng sản phẩm công nghệ số Make in Vietnam

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Bảng 1.1 Bảng so sánh một số chỉ tiêu dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty Cổ phần MISA

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

1. Doanh thu bán hàng và 983.114.642.180 951.260.988.922 1.150.867.384.757


cung cấp dịch vụ

2. Doanh thu thuần về 969.162.367.679 948.185.948.437 1.147.113.642.129


bán hàng và cung cấp
dịch vụ

3. Giá vốn hàng bán 191.531.077.353 246.163.267.731 315.309.763.811

4. Lợi nhuận gộp về bán 777.631.290.326 702.022.680.706 831.803.878.318


hàng và cung cấp dịch
vụ

5. Doanh thu hoạt động 68.508.245.394 77.510.878.175 77.733.495.138


tài chính

6. Chi phí tài chính 62.369.781 366.748.719 1.078.948.535


- 263.293.972 170.648.932
Trong đó: Chi phí lãi
vay

7. Chi phí bán hàng 463.075.690.986 404.263.060.067 556.270.532.757

8. Chi phí quản lý doanh 148.951.031.243 149.396.059.979 160.256.033.359


nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ 234.050.461.710 191.931.858.805 225.507.690.116
hoạt động kinh doanh

10. Thu nhập khác 395.805.667 2.195.266.548 680.965.716

11. Chi phí khác 51.424.045 144.086.059 9.049.308

12. Lợi nhuận khác 344.381.622 2.051.180.489 671.916.408

13. Tổng lợi nhuận trước 234.394.843.332 227.558.870.605 192.603.775.213


thuế

14. Chi phí thuế Thu nhập 47.033.034.261 46.149.088.878 38.783.352.266


hiện hành

15. Chi phí thuế Thu nhập - - -


hoãn lại

16. Lợi nhuận sau thuế 187.361.809.071 181.409.781.727 153.820.422.947


TNDN

Nguồn: Báo cáo tài chính

Qua bảng 1.1 ta thấy trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, Công ty Cổ phần
MISA đã chứng kiến nhiều biến động quan trọng trong các chỉ tiêu kinh doanh của mình.
Điểm đáng chú ý đầu tiên là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mặc dù đã giảm từ
983,114 tỷ đồng (năm 2020) xuống 951,261 tỷ đồng (năm 2021), nhưng đã phục hồi và
đạt mức 1,150,867 tỷ đồng vào năm 2022. Sự phục hồi này là phản ánh về khả năng của
công ty trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh biến động như hiện nay và chiến
lược quản lý rủi ro linh hoạt.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng này cũng đi kèm với sự gia tăng đáng kể trong giá vốn
hàng bán, từ 191,531 tỷ đồng (năm 2020) lên 315,310 tỷ đồng (năm 2022). Điều này là
một thách thức đối với lợi nhuận gộp của công ty, đặc biệt là nếu chi phí tăng không
tương xứng với doanh số bán hàng. Sự quản lý chi phí trong giai đoạn tiếp theo sẽ đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện hiệu suất tài chính.

Một khía cạnh khác cần xem xét là chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Chi phí tài chính đã tăng từ 68,508 tỷ đồng (năm 2020) lên 77,733 tỷ đồng (năm
2022), là do tăng lãi suất và mức độ vay. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, nhưng
mức độ tăng này không quá lớn so với doanh thu, cho thấy có sự kiểm soát chi phí mặc
dù có mở rộng hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã trải qua sự giảm đột ngột từ 234,050
tỷ đồng (năm 2020) xuống 191,932 tỷ đồng (năm 2021), nhưng đã phục hồi lên 225,508
tỷ đồng vào năm 2022. Điều này cho thấy sự biến động trong chi phí và thu nhập khác
nhau, là yếu tố do tình hình thị trường và các chiến lược kinh doanh mới của công ty.
Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế thu nhập giảm từ 187,362 tỷ đồng (năm 2020) xuống
153,820 tỷ đồng (năm 2022).. trong khi chi phí thuế giảm từ 47,033 tỷ đồng xuống
38,783 tỷ đồng.
CHƯƠNG 2 : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MISA
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Misa
2.1.1.Sơ đồ bộ máy kế toán công ty

Kế toán trưởng

Bộ phận Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế


kế toán toán TSCĐ Toán tiền toán bán hàng toán nguồn toán tổng
vật tư và đầu tư dài lương và các và xác định vốn và các hợp & kiểm
hạn khoản trích kết quả hoạt quỹ doanh tra
theo lương động kinh nghiệp
doanh

Phòng kế toán ở các chi nhánh

Trưởng phòng kế toán

Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế
toán toán toán toán toán toán toán toán
tổng đơn vị nguồnv công kho kênh lương
TSCĐ nợ
hợp trực ốn quỹ sỉ
thuộc

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty


(Nguồn: Phòng kế toán)
2.1.2.Nhiệm vụ của từng bộ phận
- Nhiệm vụ của kế toán trưởng: là người đứng đầu ở phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Đồng thời tổ
chức điều hành về công tác quản lý tài chính kế toán . Ngoài ra còn là người hướng dẫn
kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước.

- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong
phòng, dưới bộ phận văn phòng (Chi nhánh) và tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.

- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình biến động
các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật liệu, tính giá vật tư xuất kho.

- - Kế toán tiền lương và BHXH: Theo dõi, phân bổ, thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và lập các báo cáo liên
quan tới tiền lương.

- Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ
đồng thời tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao theo quy định.

- Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ, phải thu khách hàng, tạm
ứng, phải thu khác, … lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công.

- Kế toán nguồn vốn: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, giám sát các nghiệp vụ
thanh toán, các khoản giao dịch qua ngân hàng. Định kỳ đối chiếu số liệu trên sổ sách.

- Kế toán kênh: Theo dõi tình hình xuất bán sản phẩm đồng thời theo dõi công nợ
của khách hàng . Cuối tháng khớp số liệu, kiểm kê hàng và tổng hợp báo cáo.

- Kế toán đơn vị trực thuộc ( kế toán chi nhánh): Theo dõi tình hình nhập xuất toàn
bộ sản phẩm có trong chi nhánh phụ trách cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh trong
quá trình mua bán sản phẩm, thu chi trong chi nhánh. Cuối tháng kiểm kê hàng hóa và
tổng hợp báo cáo nộp lên kế toán trưởng.

- Kế toán kho quỹ: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa từ công ty về chi nhánh.
2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1.Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.2.1.1.Đơn vị báo cáo
Công ty Cổ phần MISA là công ty cổ phần được thành lập tại Việt Nam. Báo cáo
tài chính hợp nhất của Công ty cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm bao gồm
Công ty và lợi nhuận của chi nhánh công ty trong các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

Hoạt động chủ yếu của Công ty tập trung vào việc cung cấp các giải pháp chuyển
đổi số trong lĩnh vực tài chính, kế toán, và quản trị doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

2.2.1.2.Tóm tắt những chính sách kế toán chủ yếu


Dưới đây là những chính sách kế toán quan trọng mà Công ty thực hiện trong quá
trình biên soạn báo cáo tài chính này.

(a) Cơ sở lập báo cáo tài chính

(i) Cơ sở kế toán chung

Các báo cáo tài chính được trình bày trong Đồng Việt Nam ("VND") và được thực
hiện theo các Tiêu chuẩn Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định
pháp lý liên quan.

Báo cáo tài chính, trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, được lập dựa trên nguyên tắc giá
gốc. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được biên soạn theo phương pháp gián tiếp.

(b) Kỳ kế toán

Kỳ kế toán của Công ty kéo dài từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kỳ kế toán giữa niên độ tương ứng với mỗi quý trong năm tài chính.

c) Áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về trình bày và công bố
thông tin về công cụ tài chính Từ ngày 22 tháng 12 năm 2014, Công ty áp dụng phi hồi tố
các quy định của Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về trình bày và công
bố thông tin về công cụ tài chính (“Thông tư 200”). Việc áp dụng thông tư 200 không có
ảnh hưởng trọng yếu đến việc xác định giá trị hoặc trình bày các công cụ tài chính trên
báo cáo tài chính của Công ty . Các thuyết minh báo cáo tài chính quy định trong Thông
tư 200 không phải trình bày các số liệu so sánh do phương pháp áp dụng phi hồi tố.

(d) Giao dịch bằng ngoại tệ

Các khoản tài sản và nợ có gốc bằng đơn vị tiền tệ khác VND được chuyển đổi
sang VND theo tỷ giá hối đoái của ngày kết thúc niên độ kế toán. Các giao dịch bằng các
đơn vị tiền khác VND trong năm được chuyển đổi sang VND dựa trên tỷ giá hối đoái xấp
xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

Tất cả các chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo đúng Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 (“CMKT 10”) - Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.

(e) Tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền bao gồm tiền mặt và số tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn. Các khoản tương
đương tiền bao gồm vàng và các đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng
chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không mang theo nhiều rủi ro về thay đổi
giá trị.

(f) Các khoản đầu tư

Các khoản đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá. Dự phòng giảm giá đầu tư được
thiết lập khi giá thị trường của đầu tư giảm xuống dưới mức nguyên giá hoặc khi công ty
nhận thấy rủi ro lỗ liên quan đến đầu tư đó. Dự phòng này được hoàn nhập nếu có bằng
chứng cho thấy giá trị của đầu tư có thể phục hồi sau đó và điều này có thể liên quan đến
một sự kiện xuất hiện sau khi dự phòng được thiết lập. Quá trình hoàn nhập dự phòng chỉ
được thực hiện trong phạm vi sao cho giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư không vượt quá
giá trị ghi sổ ban đầu của chúng, giả sử không có dự phòng nào đã được ghi nhận trước
đó.

(g) Các khoản phải thu


Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo
nguyên giá trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.

(h) Hàng tồn kho

Hàng tồn kho được ghi nhận dưới giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm tất
cả các chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với
thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm nguyên liệu, chi phí nhân công trực
tiếp và các chi phí sản xuất chung được phân bổ. Giá trị thuần có thể thực hiện được được
ước tính dựa trên giá bán của hàng tồn kho trừ đi các chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và các chi phí bán hàng. Công ty thường áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

(i) Tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình được thể hiện dưới dạng nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn tích lũy. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua, thuế, các loại thuế
mua hàng không hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan để đưa tài sản đến vị trí và
trạng thái hoạt động dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã
đưa vào hoạt động, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm mà chi phí đó phát sinh. Trong những
trường hợp có thể chứng minh rõ ràng rằng các chi phí này tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai và dự kiến thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt quá mức hoạt
động tiêu chuẩn theo đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản
nguyên giá tăng thêm của tài sản cố định hữu hình.

(ii) Khấu hao


Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng
ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:

- Nhà cửa 3 – 25 năm


- Máy móc và thiết bị 3 – 15 năm
- Thiết bị văn phòng 3 – 8 năm
- Phương tiện vận chuyển 4 – 10 năm
(j) Tài sản cố định vô hình

(i) Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất bao gồm quyền sử dụng đất vô thời hạn và quyền sử dụng đất
thuê. Quyền sử dụng đất vô thời hạn được thể hiện dưới dạng nguyên giá và không được
phân bổ. Quyền sử dụng đất thuê được thể hiện dưới dạng nguyên giá trừ đi giá trị hao
mòn tích lũy. Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất bao gồm giá mua và các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc có được quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất thuê được
khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn của hợp đồng thuê đất.

(ii) Phần mềm máy vi tính

Phần mềm máy vi tính mới, khi phần mềm này không liên quan đến một bộ phận
cụ thể của phần cứng, sẽ được vốn hóa và hạch toán như tài sản cố định vô hình. Phần
mềm máy vi tính sẽ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong khoảng 3 năm.

(k) Xây dựng cơ bản dở dang

Xây dựng cơ bản dở dang phản ánh các chi phí liên quan đến xây dựng và máy
móc chưa hoàn thành hoặc chưa được lắp đặt. Trong quá trình xây dựng và lắp đặt, không
có việc tính khấu hao cho xây dựng cơ bản dở dang.

(l) Chi phí trả trước dài hạn

(i) Bình khí đốt

Bình khí đốt được phản ánh theo nguyên giá và được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng trong vòng 10 năm.

(ii) Chi phí thuê nhà trả trước


Chi phí thuê nhà trả trước được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo phương pháp đường thẳng trong thời hạn thuê từ 1 đến 5 năm.

(iii) Chi phí đất trả trước

Chi phí đất trả trước bao gồm tiền thuê đất trả trước và các chi phí trực tiếp liên
quan đến bảo đảm cho việc sử dụng đất thuê. Các chi phí này được ghi nhận trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời hạn của
hợp đồng thuê đất, được xác định là 40 năm.

(iv) Chi phí trả trước dài hạn khác

Chi phí trả trước dài hạn khác chủ yếu bao gồm thiết bị văn phòng không đủ điều
kiện để ghi nhận là tài sản cố định hữu hình theo quy định của Việt Nam, vì mỗi tài sản
có nguyên giá thấp hơn 10 triệu VND. Thiết bị văn phòng này được phân loại là chi phí
trả trước dài hạn và được phân bổ theo phương pháp đường thẳng trong khoảng 3 năm.

(m) Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác
Các khoản phải trả thương mại và khoản phải trả khác thể hiện theo nguyên giá.
(n) Dự phòng

Một khoản dự phòng được ghi nhận khi, dựa trên kết quả của một sự kiện trong
quá khứ, Công ty có nghĩa vụ pháp lý hiện tại hoặc có thể ước tính một cách đáng tin cậy,
và có chắc chắn rằng sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế trong tương lai để thanh toán các
khoản nợ phải trả do nghĩa vụ đó. Khoản dự phòng được xác định bằng cách chiết khấu
dòng tiền dự kiến phải trả trong tương lai với tỷ lệ chiết khấu trước thuế phản ánh đánh
giá của thị trường ở thời điểm hiện tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của
khoản nợ đó.

(o) Quỹ khen thưởng và phúc lợi

Quỹ khen thưởng và phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận chưa phân phối hàng
năm, dựa trên quyết định của các cổ đông. Quỹ này chỉ được sử dụng để chi trả tiền
thưởng và phúc lợi cho nhân viên của Công ty. Các chi phí từ quỹ khen thưởng và phúc
lợi không được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

(p) Nợ dài hạn khác

Nợ dài hạn khác chủ yếu thể hiện các khoản ký quỹ cho bình khí đốt. Các khoản
ký quỹ bình khí đốt này được phản ánh dưới dạng giá trị ký quỹ gốc trừ đi phí sử dụng
bình của bên ký quỹ. Phí sử dụng hàng năm (tức là khoản được ghi vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh) tương đương với khấu hao của bình khí đốt.

(q) Thuế

Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế thu
nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp có các khoản thuế thu nhập
liên quan đến các mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, khi đó các thuế thu
nhập này cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa trên thu nhập chịu
thuế trong năm, sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán,
và các khoản điều chỉnh thuế phải nộp liên quan đến những năm trước.

Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo phương pháp bảng cân đối kế toán cho các
khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ cho mục đích báo cáo tài chính và giá trị sử
dụng cho mục đích tính thuế của các khoản mục tài sản và nợ phải trả. Giá trị của thuế
thu nhập hoãn lại được ghi nhận dựa trên cách thức dự kiến thu hồi hoặc thanh toán giá
trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực
hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận trong phạm vi chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế trong tương lai để các khoản chênh lệch tạm thời này có thể sử dụng
được. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được giảm giá trị trong phạm vi không còn chắc
chắn là các lợi ích về thuế liên quan này sẽ sử dụng được.
(r) Vốn cổ phần
(i) Cổ phiếu phổ thông:
Cổ phiếu phổ thông được phân loại là vốn chủ sở hữu. Chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu phổ thông được ghi nhận như một khoản giảm trừ
từ vốn chủ sở hữu.

(ii) Cổ phiếu quỹ:

Khi vốn cổ phần được ghi nhận là vốn sở hữu được mua lại, thì khoản đối ứng đã
trả, bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp, sau thuế, được ghi nhận là khoản giảm trừ
của vốn chủ sở hữu. Cổ phần mua lại được phân loại vào cổ phiếu quỹ và được trình bày
như một khoản giảm trừ của vốn chủ sở hữu.

(s) Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu


Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập dựa trên nghị quyết của các cổ đông
tại đại hội cổ đông hàng năm
(t) Doanh thu
(i)Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa được
chuyển giao cho người mua. Doanh thu không được ghi nhận nếu có những yếu tố không
chắc chắn, đặc biệt là liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu hoặc liên quan
đến khả năng hàng bán bị trả lại.

(ii) Cung cấp dịch vụ:

Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành của giao dịch tại ngày kết thúc niên độ
kế toán. Tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc được đánh giá dựa trên khảo sát các công
việc đã được thực hiện. Doanh thu không được ghi nhận nếu có những yếu tố không chắc
chắn, đặc biệt là liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu.
(iii) Dịch vụ gia công

Doanh số bán hàng từ việc cung cấp dịch vụ gia công được ghi nhận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi sản phẩm hoàn thành gia công và được khách hàng
chấp nhận. Doanh số bán hàng không được ghi nhận nếu có những yếu tố quan trọng
không chắc chắn liên quan đến khả năng thu hồi các khoản phải thu.

(u) Thanh toán chi phí thuê hoạt động

Các chi phí thanh toán thuê hoạt động được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp, dựa trên thời hạn của hợp đồng thuê. Các
chi phí hoa hồng liên quan đến việc thuê được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh như một phần hợp thành của tổng chi phí thuê.

(v) Chi phí vay

Chi phí vay được ghi nhận như một khoản chi phí trong năm khi nó phát sinh, trừ
khi chi phí vay liên quan đến các khoản vay được sử dụng để hình thành tài sản đủ điều
kiện, trong trường hợp đó chi phí vay sẽ được tốn vào vốn và được ghi vào giá trị hóa của
các tài sản này.

(w) Lãi từ cổ phiếu

Công ty trình bày lãi cơ bản và lãi suy giảm trên cổ phiếu (EPS) cho cổ phiếu
thông thường. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lãi hoặc lỗ thuộc về cổ
đông thông thường của Công ty cho số lượng cổ phiếu thông thường bình quân có quyền
biểu quyết trong năm. Lãi dilutive trên cổ phiếu được xác định bằng cách điều chỉnh lãi
hoặc lỗ thuộc về cổ đông thông thường và số lượng cổ phiếu thông thường bình quân
đang lưu hành để tính đến ảnh hưởng của cổ phiếu thông thường tiềm năng, bao gồm cả
trái phiếu có thể chuyển đổi và quyền mua cổ phiếu.

(x) Báo cáo phân khúc

Một phân khúc là một phần có thể xác định độc lập của Công ty, tham gia trong
việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự (phân khúc dựa trên hoạt động kinh
doanh), hoặc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể (phân
khúc dựa trên vùng địa lý), mỗi phân khúc này đều mang theo mức độ rủi ro và lợi ích
đặc biệt so với các phân khúc khác. Mô hình báo cáo phân khúc cơ bản của Công ty
thường dựa trên phân khúc theo hoạt động kinh doanh. Công ty hoạt động trong một
vùng địa lý cụ thể, đó là Việt Nam.

(y) Các bên liên quan


Các bên liên quan bao gồm các cổ đông của Công ty.
(z) Các chỉ số ngoài bảng cân đối kế toán

Các chỉ số ngoài bảng cân đối kế toán, theo định nghĩa trong Hệ thống Kế toán
Việt Nam, sẽ được mô tả chi tiết trong các phần mô tả thích hợp của báo cáo tài chính
này.

2.2.2.Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán


Công ty tuân thủ luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và chế độ kế toán Việt Nam
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006; cùng với các thông tư,
hướng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.

Các nhóm chứng từ chủ yếu mà công ty sử dụng bao gồm:

- Nhóm chứng từ kế toán liên quan đến lao động và tiền lương: bảng chấm công,
bảng chấm công thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, ...
- Nhóm chứng từ kế toán liên quan đến hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm kê vật tư, CCDC, sản phẩm, hàng
hóa, ...
- Nhóm chứng từ kế toán liên quan đến bán hàng: Thẻ quầy hàng, bảng thanh
toán hàng đại lý, ký gửi, ...
- Nhóm chứng từ kế toán liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, ...
- Nhóm chứng từ kế toán liên quan đến TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, ...
- Nhóm chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác: Hóa đơn
GTGT, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, ...

2.2.3.Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán


Công ty thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc áp dụng chế độ tài
khoản kế toán.

Các nhóm tài khoản chủ yếu bao gồm:

- Nhóm tài khoản liên quan đến tài sản ngắn hạn: "Tiền mặt", "Tiền gửi ngân hàng",
"Tiền đang chuyển", "phải thu của khách hàng", "tạm ứng",...
- Nhóm tài khoản liên quan đến tài sản dài hạn: "Tài sản cố định hữu hình", "Tài sản
cố định vô hình", "Hao mòn tài sản cố định",...
- Nhóm tài khoản liên quan đến nợ phải trả: "Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến hạn
trả", "Phải trả cho người bán", "Phải trả người lao động", "Vay dài hạn",...
- Nhóm tài khoản liên quan đến vốn chủ sở hữu: "Nguồn vốn kinh doanh", "Chênh
lệch đánh giá lại tài sản", "Chênh lệch tỷ giá hối đoái", "Quỹ khen thưởng phúc
lợi",...
- Nhóm tài khoản liên quan đến doanh thu: "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ", "Chiết khấu thương mại", "Hàng bán bị trả lại", "Giảm giá hàng bán",…
- Nhóm tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh: "Mua hàng", "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp", "Chi phí sản xuất chung", "Giá vốn hàng bán",...
- Nhóm tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán,...

2.2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán


Công ty thực hiện hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ kết hợp với kế toán trên máy vi
tính.

- Các chi nhánh hạch toán đều gửi báo sổ hàng tháng về cho công ty.
- Các chi nhánh thực hiện việc báo sổ, lập báo cáo kế toán thống kê và sau đó gửi về
phòng kế toán của công ty để hạch toán các tài khoản.
Sơ đồ:
CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN
KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp
PHẦN MỀM -Sổ chi tiết
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP TRÊN MÁY
- Báo cáo tài chính
CHỨNG TỪ VI TÍNH
- Báo cáo kế toán
KẾ TOÁN
quản trị
CÙNG LOẠI

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2 Quy trình kế toán công ty cổ phần MISA
(Nguồn: Phòng kế toán )
Diễn giải:

(1) Hàng ngày, dựa trên các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, chúng tôi sử dụng chúng làm cơ sở để ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông
tin này tự động được nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.

(2) Đến cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), bộ phận kế toán thực
hiện các thao tác để khóa sổ (cộng sổ) và tạo báo cáo tài chính. Quá trình so sánh giữa số
liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, luôn đảm bảo sự chính xác và
trung thực dựa trên thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra
và so sánh số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối
năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đúng thành từng quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán được ghi bằng tay.

2.2.5.Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán


- Báo cáo tài chính năm: lập cuối năm kế toán

+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN

- Báo cáo tài chính giữa niên độ:lập cuối mỗi quý

+ Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a - DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B 02a - DN

(dạng đầy đủ)

+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a - DN

+Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a - DN

2.3.Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
2.3.1.Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1.Các chứng từ sử dụng
- Phiếu thu (Mẫu 01 – TT)
- Phiếu chi (Mẫu 02 – TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 – TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 - TT)
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Ủy nhiệm chi
- Bảng kiểm kê quỹ
2.3.1.2.Sổ sách kế toán
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán chi tiết TK 111, TK 112
- Sổ cái, bảng cân đối số phát sinh
2.3.1.3.Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK113: Tiền đang chuyển
2.3.1.4.Trình tự luân chuyển chứng từ

Chứng từ sử dụng: Sổ cái các TK:


-
Phiếu
- thu, Phiếu TK111, TK112
- chi, ... PHẦN MỀM KẾ
- TOÁN TRONG MÁY
Sổ
- chi tiết các TK: VI TÍNH - Báo cáo tài chính
-TK111, TK112
- Báo cáo kế toán
-
- quản trị
-
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ kế toán vốn bằng tiền
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
In sổ, báo cáo chi tiết
2.3.2.Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.2.1.Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Phiếu chi
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.2.2.Tài khoản sử dụng
- TK151: Hàng mua đang đi đường
- TK152: Nguyên liệu, vật liệu
- TK153: Công cụ dụng cụ
2.3.2.3.Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
- Sổ cái TK 152, 153
2.3.2.4.Quy trình luân chuyển

Sổ cái các TK:


Chứng từ nguồn:
152, 153, ...
Phiếu nhập kho PHẦN MỀM KẾ TOÁN
phiếu xuất kho, ...
TRONG MÁY VI
- Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết các TK:
- Báo cáo kế toán
152, 153, ...
quản trị

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ


(Nguồn: Phòng kế toán )
2.3.3. Kế toán TSCĐ:
2.3.3.1.Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT, phiếu thu, ...
2.3.3.2.Tài khoản sử dụng
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 213: TSCĐ vô hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 811: Chi phí khác
- TK 711: Thu nhập khác
- …......
2.3.3.3. Sổ kế toán
- Thẻ kho
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ TSCĐ theo loại TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
- Sổ cái các TK 211, 213, 214
2.3.3.4.Quy trình luân chuyển
Sổ cái các TK:
Chứng từ sử dụng:
Biên bản 211, 213, 214
PHẦN MỀM KẾ
giao nhận TSCĐ TOÁN TRONG MÁY
VI TÍNH
Sổ chi tiết các TK: - Báo cáo tài chính
211, 213, 214,... - Báo cáo kế toán
quản trị
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kế toán TSCĐ
(Nguồn: Phòng kế toán )
2.3.4. Kế toán tiền lương
2.3.4.1. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng
- Giấy đi đường
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.3.4.2.Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
- TK 338: Phải trả phải nộp khác
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK335: Chi phí phải trả
- ….........
2.3.4.3. Sổ kế toán
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 334, 335, 338
- Bảng tổng hợp chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
- Sổ cái TK 334, 335, 338, ….
2.3.4.4.Quy trình luân chuyển

Chứng từ sử dụng: Sổ cái các TK:

Bảng thanh toán lương 334, 335, 338, ...


PHẦN MỀM KẾ
Bảng chấm công, ... TOÁN TRONG MÁY
VI TÍNH

Sổ chi tiết các TK: - Báo cáo tài chính

334, 335, 338, ... - Báo cáo kế toán


quản trị

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ kế toán tiền lương


(Nguồn: Phòng kế toán )
2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.5.1.Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn mua NVL
- Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Hóa đơn mua ngoài
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- …......
2.3.5.2.Tài khoản sử dụng
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
2.3.5.3.Sổ kế toán
- Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154
- Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
- Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
2.3.5.4.Quy trình luân chuyển

Chứng từ sử dụng: Sổ cái các TK:


Hóa đơn mua NVL, PHẦN MỀM 621, 622, 627, 154
phiếu xuất kho, ... KẾ TOÁN TRÊN
MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết các TK:
621, 622, 627, 154 - Báo cáo kế toán

Sơ đồ 2.7 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn: Phòng kế toán )
2.3.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.3.6.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ
- Phiếu xuất kho
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng bán
2.3.6.2.Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 131: Phải thu khách hàng
- …....
2.3.6.3.Sổ kế toán
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết TK 641, 642, 63, 911, …..
- Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK: 511, 632, 641, 642, 911, ….
2.3.6.4.Quy trình luân chuyển
Sổ cái các TK:
Chứng từ sử dụng:
511, 632, 641,
Hóa đơn GTGT, PHẨN MỀM
532, 911, ...
Phiếu thu, ... KẾ TOÁN
TRONG MÁY
Sổ chi tiết các TK: - Báo cáo tài chính
VI TÍNH
511, 632, 532, ... - Báo cáo kế toán

Sơ đồ 2.8 Sơ đồ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
(Nguồn: Phòng kế toán )
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MISA
3.1 Đánh giá toàn diện về công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
- Công ty được tổ chức là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và quản lý tập trung, tạo
điều kiện cho bộ máy quản lý hoạt động gọn nhẹ và hiệu quả. Điều này đặc biệt
quan trọng để đáp ứng yêu cầu của môi trường kinh tế thị trường đang diễn ra.
- Các phòng ban trong công ty duy trì sự liên lạc chặt chẽ, đảm bảo cung cấp thông
tin và số liệu đầy đủ, kịp thời, hỗ trợ cho công tác quản lý tổng thể và công tác kế
toán. Sự tương tác chặt chẽ này giúp nâng cao khả năng đưa ra quyết định và dự
báo hiệu quả.
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thiết kế để tạo sự thống nhất
chặt chẽ trong công việc chỉ đạo. Điều này không chỉ giúp công ty kiểm tra và chỉ
đạo kịp thời mà còn tăng cường chuyên môn hóa cán bộ kế toán, tăng cường hiệu
suất làm việc.
- Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty được áp dụng đúng với chế độ kế toán
quy định. Ngoài ra, công ty đã thêm vào một số chi tiết cụ thể để hỗ trợ cán bộ kế
toán theo dõi và quản lý tốt hơn các giao dịch. Thường xuyên thảo luận và xem xét
chứng từ giúp công ty kiểm soát tốt hơn quá trình quản lý chứng từ.
- Sử dụng phần mềm kế toán MISA Bamboo.NET 2019 theo hình thức chứng từ ghi
sổ, phù hợp với đặc điểm sản xuất, thuận tiện cho ghi chép và phản ánh các giao
dịch kế toán.

3.1.2. Nhược điểm


- Mặc dù hệ thống chứng từ được tập trung tại phòng kế toán, nhưng việc phân loại,
kiểm tra, định khoản, ghi sổ... mọi chứng từ từ các phân xưởng, phòng ban tại cuối
tháng, cuối quý có thể gây áp lực lớn và dễ dàng dẫn đến sai sót trong quá trình xử
lý.
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
- Để đảm bảo được tiến độ công việc được hoàn thành đòi hỏi các nhân viên
kế toán phải được sắp xếp phù hợp với năng lực của mình tạo sự gắn kết chặt chẽ
giữa các nhân viên cũng như các phần hành kế toán.
- Công ty nên cắt giảm các khâu không quan trọng trong việc luân chuyển
chứng từ mà vẫn đảm bảo được tính hợp lý, hợp lệ tạo công việc luân chuyển được
nhanh chóng, việc phân loại, ghi chép chứng từ cần được phân công cụ thể tránh
được sự ghi chép không cần thiết, tiết kiệm được thời gian, tránh xảy ra sai sót.
- Kế toán cần linh hoạt, phân bổ hợp lý các chi phí để không ảnh hưởng đến
giá thành của sản phẩm và cũng không làm tăng thêm các khoản chi phí 1 cách đột
ngột.
-

- Sản phẩm chính của công ty liên quan đến cung cấp giải pháp chuyển đổi
số tài chính, kế toán, và quản trị doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực
doanh nghiệp công nghệ thông tin. Tính chất đa dạng của các giải pháp
này tạo ra những thách thức trong công tác kế toán, bao gồm sự phức tạp
trong hạch toán, xử lý dữ liệu lớn, biến động nhanh chóng trong công
nghệ, tuân thủ luật pháp và chuẩn mực kế toán, cũng như khả năng ghi
chép và theo dõi hiệu quả.

You might also like