Professional Documents
Culture Documents
MÔI TRƯỜNG
DANH SÁCH NHÓM
Tranh chấp môi trường là xung đột mà trong đó lợi ích tư và lợi
ích công thường gắn chặt với nhau
Tranh chấp môi trường thường xảy ra với quy mô lớn, liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân, các cộng đồng dân cư, thậm chí đến
nhiều quốc gia
Vị thế của các bên trong tranh chấp môi trường thường không
cân bằng
Giá trị của những thiệt hại trong tranh chấp môi trường rất lớn
và khó xác định
4. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI TRANH CHẤP
MÔI TRƯỜNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Giải quyết tranh chấp là
các hoạt động khắc phục,
loại trừ tranh chấp đã phát
sinh bằng một phương
pháp nào đó, nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên tranh chấp bảo
vệ trật tự, kỷ cương xã hội
2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Nguyên tắc
công quyền
can thiệp
Nguyên tắc
Nguyên tắc
tham vấn
phòng ngừa
chuyên gia
Nguyên tắc
Nguyên tắc
người gây ô
phối hợp,
nhiễm phải
hợp tác
trả giá
3. PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
Thương lượng
• Đối chứng giữa sản lượng cây trồng, vật nuôi trong năm môi
trường bị ô nhiễm với những năm trước đó
• Đối chứng giữa sản lượng cây trồng, vật nuôi trong khu vực bị
ô nhiễm với ngoài khu vực đó
Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp, góp phần điều hòa lợi
ích giữa các bên xung đột
• Đánh giá
Với tình huống tranh chấp môi trường trên, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp (ở đây là thanh tra Sở tài
nguyên môi trường) đã thành công trong việc điều hoà lợi
ích giữa các bên, đem đến kết quả giải quyết hợp lý, giữ
được mối quan hệ lâu dài giữa hai bên tranh chấp.
III. Pháp luật về giải quyết tranh chấp môi trường thế giới
Điều 66 Luật
Bảo vệ Môi
trường Trung
Quốc: Thời hiệu
khởi kiện tranh
chấp kéo dài
hơn so với các
tranh chấp khác
(3 năm)
Thương lượng: Thương Hòa giải môi trường Trọng tài: không chỉ
lượng hoặc đàm phán là
biện pháp được sử dụng ở
(Environmental xét xử những tranh
Mediation) quá trình đàm chấp phát sinh giữa cá
nơi mà các bên tham gia phán mang tính chính
có các quyền lợi xung đột nhân với cá nhân, mà
thức hơn và ngắn gọn hơn thậm chí cả những
nhưng đều có nhu cầu giữa các đại diện chính
chung là đạt tới một thỏa thức được thừa nhận của tranh chấp giữa cá
thuận nào đó. các bên chịu tác động, sau nhân với quốc gia hay
khi xung đột đã diễn ra quốc gia với quốc gia.
hoàn toàn.
Đặc điểm của biện pháp giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài: biện pháp này có nhiều ưu thế so với tòa
án, cụ thể như sau:
• Công ty dệt nhuộm Thế Hòa xử lý nước thải chưa đạt tiêu chuẩn
quy định, nhưng vẫn để nước thải chảy ra khu vực trồng lúa của
dân, làm giảm năng suất. Sau khi Hội đồng đền bù của huyện
Tháng khảo sát đánh giá mức độ thiệt hại, Công ty Thế Hòa phải đền bù
3/2001 cho dân 287 triệu đồng.
• Công ty mía đường La Ngà xử lý nước thải chưa đạt tiêu chuẩn
quy định, nhưng vẫn thải ra khu vực nuôi cá bè của dân, dẫn đến
tình trạng cá chết hàng loạt. Sau khi định giá ô nhiễm, Hội đồng
Tháng đền bù của huyện đã thống kê các hộ nuôi cá và số lượng cá để
11/2001 ước tính thiệt hại cần đền bù. Kết quả, công ty phải hỗ trợ cho
dân hơn 186 triệu đồng.
- Tỉnh Thái Nguyên:
• Trong thời gian từ tháng 4
đến tháng 7 năm 2006, hoạt
động của Nhà máy kẽm
điện phân Thái Nguyên đã
gây ô nhiễm, làm thiệt hại
đến tài sản và sức khỏe của
người dân, như cây bị táp
lá, lúa, mạ bị chết khô, hay
gây khó thở cho những hộ
dân sống xung quanh tường
rào nhà máy.
• Sau khi bị người dân khiếu kiện, Nhà máy đã tiến hành
bồi thường gần 100 triệu đồng cho 70 hộ dân xóm Chương
Lương và Cầu Sắt thuộc xã Tân Quang, thị xã Sông Công.
Công ty thừa nhận hành
vi gây ô nhiễm môi
trường, chấp thuận kết Tỉnh Hòa
quả xác định giá trị thiệt
hại, chi trả đền bù 631 Bình:
triệu đồng trong 2 năm
2005 -2006.
Xét xử trách
nhiệm, 87 Hòa giải , 3
Xét xử nguyên
nhân, 50
Phân xử, 1
Quá trình xả
thải gây ô
nhiễm dẫn
đến nhiễm
độc hợp chất
metyl thủy
ngân
Năm Sự kiện
Báo cáo đầu tiên và chính thức về bệnh Minamata tại Trung tâm Y tế
1956
Minamata
Hội đồng hoà giải đưa ra phán quyết công ty Chisso trả 20 triệu Yên
1959 trực tiếp cho hợp tác xã và lập một ngân quỹ 15 triệu Yên để phục hồi
ngư nghiệp
Công ty hóa chất Chisso ngừng sản xuất acetaldehyde
1968
Báo cáo chính thức từ Chính phủ về nguyên nhân gây bệnh Minamata
Ban hành Luật về biện pháp khắc phục các bệnh liên quan đến ô
1969
nhiễm môi trường
1970 Ban hành Luật kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
Phán quyết của Tòa án: bệnh nhân Minamata nhận một khoản tiền bồi
1973 thường từ 16 - 18 triệu Yên. Công ty Chisso phải trả tiền trợ cấp hàng
năm, chi phí thuốc men, tiền chăm sóc, tiền mai táng,...
Ban hành Luật bồi thường thiệt hại về sức khỏe do ô nhiễm
1974
Tiến hành nạo vét lòng sông làm sạch Vịnh Minamata
Tỉnh Kumamoto bắt đầu giúp đỡ công ty Chisso bồi thường thiệt hại
1978
bằng vốn cho vay của tỉnh
Năm Sự kiện
1990 Hoàn thành việc làm sạch Vịnh Minamata
1992 Đề xuất giải pháp toàn diện đối với bệnh Minamata
Indonesia - Nhật: Hội thảo chuyên đề tại Jakarta, Indonesia về kinh
1996
nghiệm của Nhật trong vấn đề Minamata
Philippines - Nhật: Hội thảo chuyên đề tại Manila, Philippines về bệnh
1998
Minamata
Thái Lan - Nhật: Hội thảo chuyên đề tại Bangkok, Thái Lan về bệnh
1999
Minamata
Dự án tổng hợp giải quyết bệnh Minamata từ năm 2000 trở về sau: hai
tỉnh Kumamoto và Kagoshima trả tiền viện phí trong những danh mục
2000
mà bảo hiểm y tế không trả cho, và những chi phí y tế khác (khoảng
17.200 - 23.500 Yên/tháng) từ tháng 11/2000
Lập nơi lưu trữ văn thư về bệnh Minamata
Trung Quốc - Nhật: Hội thảo chuyên đề tại Bắc Kinh, Trung Quốc về
2001
bệnh Minamata
Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hướng dẫn kiểm soát ô nhiễm thủy ngân
Xử lý ô nhiễm tiếng ồn từ Tàu Odakyu
Quy
định
Giải
quyết
Phán
quyết
Giải quyết tranh chấp môi trường ở Trung Quốc
Vụ án Liên đoàn Môi trường Trung Quốc kiện Sở Quản lý tài nguyên và đất đai Thanh Trấn
Giải quyết tranh chấp môi trường trong khuôn khổ WTO
Bị đơn Hoa Kỳ
Bị đơn Hoa Kỳ
Các hiệp định được - Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT):
dẫn chiếu (tại yêu cầu Điều 2
tham vấn) - GATT 1994: Điều I, III
Phương thức giải Giải quyết tranh chấp tại các cơ quan có thẩm quyền. Cơ
quyết tranh chấp môi quan Giải quyết tranh chấp trong WTO (DSB) là cơ quan
trường có thẩm quyền để giải quyết vụ kiện này
Vụ kiện Hoa Kỳ - Cấm nhập khẩu một loại tôm và các
sản phẩm tôm nhất định (US - Shrimp 1998)
Theo Luật các giống loài quý hiếm Hoa Kỳ ban hành
năm 1973, ngư dân Hoa Kỳ đánh bắt tôm cần phải sử
dụng dụng cụ ngăn chặn rùa biển mắc lưới để bảo vệ
loài sinh vật biển đang có nguy cơ diệt chủng này.
Năm 1989, tại điều 609 Luật Dân sự Hoa Kỳ, quy định
này đã được áp dụng cả đối với các tàu đánh bắt tôm
của các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm nhập khẩu đối với tôm nhập
khẩu không sử dụng phương pháp, công cụ đánh bắt
TEDs (Turtle Excluder Device) được cung cấp bởi cơ
quan chức năng của Mỹ.
Vụ kiện Hoa Kỳ - Cấm nhập khẩu một loại tôm và các sản phẩm
tôm nhất định (US - Shrimp 1998)
Về thể
chế
• Các văn bản • Cơ chế đảm • Các công cụ • Bồi thường
quy phạm bảo kết quả hỗ trợ xác thiệt hại về
pháp luật của phương định thiệt hại sức khỏe
chưa quy thức thương do tác động thực hiện
định rõ ràng lượng chưa của suy thoái theo quy
về phương được đảm môi trường định của
thức thương bảo dẫn đến còn thiếu pháp luật dân
hướng dẫn cụ sự việc
lượng và các bên chứng minh
thể. Chưa có
chính sách không hào phương pháp mức độ tác
khuyến hứng tham và quy chuẩn động, ảnh
khích áp gia thương xác định mức hưởng của ô
dụng thương lượng độ ô nhiễm nhiễm môi
lượng mùi. Việc trường đến
đánh giá, xác sức khỏe khó
định mức độ khăn. Bồi
thiệt hại đến thường chất
vật nuôi, cây lượng môi
trồng thiếu trường sống
cơ sở khoa chưa có công
học, thường cụ hỗ trợ
chỉ là thỏa
thuận
Cơ chế khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường:
gánh nặng chứng minh cho người khởi kiện