Professional Documents
Culture Documents
KLTN - Ngọc
KLTN - Ngọc
“
“
Phân tích chỉ số an ninh năng lượng Việt Nam giai đoạn 2005-2017
và đề xuất một số hướng giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng
Quốc gia giai đoạn 2020-2025
02
CHUƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ AN NINH NĂNG LƯỢNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2017
Vai trò quyết định của an ninh năng lượng đối với
an ninh của mỗi cá nhân côn người. là sự đảm bảo đầy đủ
năng lượng dưới nhiều
dạng khác nhau, sạch
và rẻ.
Xét ở cấp nhà nước, an ninh năng lượng là tiền đề
cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Đó là vì sự đảm bảo về năng lượng sẽ giúp cho
mọi hoạt động của quốc gia ổn định và phát triển
Các chỉ tiêu đánh giá an ninh năng lượng
Thứ nhất: DPES - Đa dạng hoá các nguồn năng lượng sơ cấp
như dầu, than, khí…
Thứ hai: NEID - Phải bảo đảm khả năng nhập khẩu năng
lượng.
Thứ ba: Chỉ số tổng quát ESI – Chỉ số an ninh năng lượng
Diversification of Primary Energy Supply hay sự đa dạng
hóa nguồn cung năng lượng sơ cấp
DPES
DPES = ß / Ln ŋ
Trong đó:
η là số lượng các nguồn năng lượng được sử dụng
β là chỉ số đa dạng sinh học được tính toán thông
qua công thức
Với ß = –Σ .(Qi.LnQi )
Q là tỉ số của tổng các nguồn năng lượng sơ cấp
(TPES). (ví dụ: Qthan = PESthan/TPES)
Ln là Logarit tự nhiên
i là các nguồn năng lượng
Net Energy Import Dependency (NEID) chỉ số phụ thuộc
vào năng lượng nhập khẩu
NEID
NEID = NOID + NCID
ESI: Chỉ số an ninh năng lượng
ESI
- Năm 2017
Tỷ trọng than chiếm 14,6%
Dầu 11%
Khí thiên nhiên 15,3%
SRN – Chỉ
FEC - Tiêu GDP/pc -
EI - Cường ED – Chỉ số số chia sẻ ESI: Chỉ số
thụ năng Tổng sản CI - Cường
Năm độ năng phụ thuộc năng lượng an ninh năng
lượng cuối phẩm quốc độ carbon
lượng năng lượng tái tạo và hạt lượng
cùng /người nội bình quân nhân
đầu người
2005 0,483 0,427 0,319 1,036 1,918 0,023978 3,48
2006 0,463 0,428 0,312 1,096 1,926 0,028333 3,83
2007 0,465 0,456 0,340 1,161 1,975 0,031367 4,11
2008 0,471 0,484 0,318 1,214 2,076 0,036323 4,83
2009 0,487 0,519 0,294 1,266 2,104 0,03881 6,65
2010 0,508 0,555 0,230 1,334 2,141 0,03574 9,30
2011 0,480 0,555 0,249 1,402 2,127 0,051632 9,50
2012 0,462 0,556 0,217 1,460 2,085 0,06555 11,06
2013 0,452 0,576 0,200 1,523 2,108 0,064848 11,99
2014 0,475 0,607 0,212 1,596 2,094 0,072968 13,88
2015 0,493 0,636 0,233 1,685 2,403 0,066807 12,09
2016 0,494 0,700 0,311 1,770 2,395 0,080618 13,03
ESI: Chỉ số an ninh năng lượng
16.00
16
14.00 12.96
13.88
12.00 13.03
11.99 12.09
11.06
10.00
9.30 9.50
8.00
6.00 6.65
4.00 4.83
3.83 4.11
3.48
2.00
0.00
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
- Chỉ số ESI giai đoạn 2005 – 2013 tăng cao mức tỷ trọng trung bình 18,7%
- Năm 2014 , ESI bắt đầu suy giảm
Nhận xét - Cường độ năng lượng tăng trung bình 6,2%/năm.
17 - Tỷ số tiêu thụ năng lượng trên người ngày càng tăng cao giai
đoạn 2005-2017, tỷ lệ trung bình 4,6%/năm
- GDP bình quân đầu người tăng 4.87%/năm
- Chỉ số chia sẻ năng lượng giai đoạn 2005 - 2017 đang tăng nhanh, thể
hiện việc sử dụng, khai thác các nguồn năng lượng tái tạo tại Việt Nam
đang gia tăng từng bước. Tốc độ gia tăng khai thác các dạng năng lượng
trung bình 15%
- Cường độ cacbon Việt Nam theo tính toán cao nhất là 2,44, tỷ lệ
tăng TB 2.12% mỗi năm
- Chỉ số phụ thuộc năng lượng không cao mức độ tăng bình quân
0.66%/năm
2 Tính toán chỉ số DPES
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Q1 0.29 0.28 0.30 0.27 0.30 0.32 0.29 0.27 0.26 0.28 0.28 0.28 0.25
Q2 0.11 0.12 0.12 0.13 0.13 0.14 0.13 0.14 0.14 0.13 0.13 0.12 0.10
Q3 0.20 0.21 0.21 0.24 0.24 0.25 0.26 0.26 0.28 0.29 0.33 0.34 0.36
Q4 0.04 0.04 0.05 0.05 0.05 0.05 0.07 0.08 0.08 0.08 0.07 0.07 0.10
Q5 0.36 0.35 0.32 0.30 0.28 0.25 0.25 0.25 0.25 0.22 0.20 0.19 0.19
ß 1.42 1.44 1.45 1.48 1.49 1.47 1.50 1.52 1.52 1.51 1.48 1.48 1.49
Phân tích chỉ số DPES – Chỉ số đa dạng hóa các dạng năng lượng
Trước hết tính toán chỉ số đa dạng sinh học ß theo công thức:
ß = – Σ . (Qi.LnQi )
DPES = ß/Lnŋ
Công thức
vs ß = –Σ (Qi LnQi)
Các ß: Chỉ số đa
ŋ: số nguồn
chỉ tiêu DPES dạng sinh
NL
Năm học
2005 0.88 1.42 5
2006 0.90 1.44 5
2007 0.90 1.45 5
2008 0.92 1.48 5
2009 0.92 1.49 5
Tính toán chỉ số 2010 0.92 1.47 5
DPES 2011
2012
0.93
0.95
1.50
1.52
5
5
2013 0.94 1.52 5
19 2014 0.94 1.51 5
2015 0.92 1.48 5
2016 0.92 1.48 5
2017 0.92 1.49 5
3 Phân tích chỉ số NEID – Chỉ số phụ thuộc năng lượng nhập khẩu
22
Những tác động tiêu cực trực tiếp của BĐKH đe dọa đến an ninh
năng lượng và phát triển năng lượng
Gia tăng mức độ cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường
Làm gia tăng hơn nữa mức độ phụ thuộc năng lượng, dẫn đến những
tác động tiêu cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài các yếu tố trên an ninh năng lượng còn
phụ23thuộc vài 1 vài yếu tố dưới đây
1
Ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật
2
Về cân bằng năng lượng
3
Một số mối đe dọa liên quan đế dự phòng và dự trữ
4
Các mối đe dọa liên quan đến kinh tế tài chính
5
Các mối đe dọa liên quan đến quản lý và điều hành
Đánh giá chung tình hình an ninh năng lượng Quốc
24 gia giai đoạn 2005-2017
Chỉ số đa dạng hóa năng lượng của Việt Nam cho thấy mức độ đa dạng hóa
1 nguồn cung cấp năng lượng chính (DPES) cao, tăng đều trong 10 năm qua -
trong những năm 2005 đến 2017 tăng từ 0,88 lên 0,93
Các ước tính của NEID cho thấy sự phụ thuộc nhập khẩu ròng của Việt Nam là
2 trung bình . Nước ta hiện tại chưa phụ thuộc nhiều vào nguồn cung năng lượng
nước ngoài để đáp ứng nhu cầu năng lượng chính của đất nước.
Khó khăn đối với an ninh năng lượng nước ta thông qua phân tích
các chỉ số trên, nhận thấy rằng: Các dạng năng lượng tái tạo của
nước ta hiện vẫn chưa được khai thác, phát triển một cách hiệu quả Đề xuất giải pháp
cũng như khó khăn từ việc pháp thải CO2 ra ngoài môi trường gây
nên hiện tượng biến đổi khí hậu trong tình trạng đáng báo động
Nội dung trình bày
01
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ AN NINH NĂNG LƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ AN NINH NĂNG LƯỢNG
Giải pháp giảm phát thải CO2 thông qua cải thiện chỉ số
2
năng lượng không gây ô nhiễm (CFEP)
26
1. Đa dạng hóa các dạng năng lượng
27
Tính đến năm 2018
Hiện trạng phát thải CO từ các nguồn năng lượng giai đoạn 2005 - 2017
CFEP - Carbon Free Energy Portfolio là chỉ số của các dạng năng lượng
không gây ô nhiễm cacbon: như năng lượng tái tạo, thủy điện,…
CFEP =
2 30
(CFEP = [PES hydro + PES renew] / [TPES energies])
Tính toán chỉ số năng lượng không gây ô nhiễm
31
- Tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo tăng mức độ khai thác , sử
dụng năng lượng hóa thạch có thể giảm xuống
- Cho thấy sự chia sẻ các nguồn năng lượng phi cacbon trong
danh mục năng lượng tổng thể quốc gia
- Nỗ lực chuyển đổi của quốc gia từ hỗn hợp năng lượng tập
trung các bon sang danh mục năng lượng không có cacbon.
32
Kết luận chung
33
An ninh năng lượng nước ta đang rơi vào tình trạng đáng báo
động về tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên năng lượng hóa
thạch. Trong khi đó năng lượng tái tạo chưa được khai thác hiệu
quả
Biến đổi khí hậu hiện tại đang là vấn đề đặt ra hang đầu đối với
bất kỳ quốc gia nào không chỉ riêng Việt Nam, chính vì vậy cần
có các biện pháp để giảm phát thải Co2
Phát triển đa dạng hóa năng lượng tái tạo, đảm bảo cung cấp
năng lượng cho tiêu dung, kinh tế xã hội đảm bảo phát triển bền
vững quốc gia
Thank you