You are on page 1of 47

SEMINAR

CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP HỮU CƠ – HÓA DẦU


(SORBEX, MOLEX, OLEX, PAREX,…)

GVHD : PGS.TS. Trần Công Khanh


SVTH : Lê Anh Duy
Tăng Mộng Điệp
I - Công nghệ Sorbex
1.Giới thiệu
 Công nghệ sorbex được phát minh bởi
UOP (Universal Oil Products) vào những
năm 1960.
 Thuật ngữ Sorbex dùng để chỉ một hệ

thống các quá trình mô phỏng luồng xúc


tác chuyển động của chất hấp phụ với sự
ngược dòng liên tục của một chất lỏng
cấp qua lớp chất hấp phụ.
 Phương pháp này cho phép thu hồi các đồng
phân hóa học với độ tinh khiết cao mà các
phương pháp khác khó có thể thực hiện
được.
Vì các cấu tử có nhiệt độ sôi xấp xỉ nhau
nên khó có thể tách triệt để bằng chưng cất
thông thường.
2. Tìm hiểu công nghệ sorbex.
 Giả sử dòng vào là một hỗn hợp gồm 2
cấu tử A + B. Cấu tử A được hấp phụ
chọn lọc trên chất hấp phụ.
 Chất hấp phụ rắn sử dụng là Zeolit.

 Các thành phần chất lỏng có điểm sôi

khác xa nhau, điều này đảm bảo cho quá


trình chưng cất phân đoạn tách các cấu
tử.
I : hấp phụ A; II : giải hấp phụ chất B; III : giải hấp phụ chất A,
IV : khu vực cô lập

Sơ đồ hệ thống mô tả
Khu vực I
(Hấp phụ A)
 Dòng nguyên liệu (A+B) vào và đi xuống
dươí , ngược dòng với dòng chất hấp phụ
rắn đi từ dưới lên.
+ Cấu tử A bị hấp phụ trên các lỗ trống
(các mao quản) của chất hấp phụ.
+ Đồng thời cấu tử D ở lỗ trống đi ra
ngoài và nhường chỗ cho A.
Khu vực II
(giải hấp phụ B)
 Thành phần đi vào đáy của khu vực II chứa
một lượng lớn cấu tử A (có trong các lỗ trống
của chất hấp phụ), mặt khác các lỗ trống cũng
chứa lượng lớn cấu tử B.(nguyên nhân là do
dòng pha chiết từ khu I đi lên tiếp xúc với dòng
nguyên liệu mới được cấp vào)
 Dòng chất lỏng đi vào khu II chỉ chứa A và D,
không có B.
Khu vực II
 Vì gradient nồng độ, cấu tử B dần dần đi
ra khỏi lỗ trống, ưu tiên hấp phụ A và D
như chất hấp phụ, đi lên qua khu II.
Do đó tại đỉnh của khu II, trong các lỗ
trống của chất hấp phụ chỉ chứa A và D.
Khu vực III
(giải hấp phụ A)
 Chất hấp phụ đi vào đáy của khu III chỉ mang A và
D.
 Chất lỏng đi vào đỉnh của khu III là thành phần D
nguyên chất.
 do sự chênh lệch nồng độ( D >> A) nên cấu tử A
trong lỗ trống dần đi ra ngoài và nhường chỗ cho
cấu tử D.
 Chất lỏng còn lại ở đáy của khu III bao gồm cả A và
D. Một phần được tháo ra ngoài theo pha chiết,
một phần tiếp tục đi xuống khu II.
Khu vực IV
(tách rời,cô lập)
 Đây là nơi thành phần dòng trong khu I được
tách ra từ phần chiết trong khu III.
 Tại đỉnh khu III các lỗ trống của chất hấp phụ
chứa hoàn toàn là D.
 Thành phần vào đỉnh của (IV) là B và D
 Bằng cách điều chỉnh tốc độ dòng chảy của khu
IV ( điều chỉnh bằng bơm), có thể ngăn chặn
thành phần dòng B đi vào khu III và do đó
tránh được sự nhiễm bẩn pha trích.
Tuy nhiên:
 Trong thực tế rất khó có thể di chuyển một lớp
chất hấp phụ bền vững (chất hấp phụ rắn).
 Trong công nghệ sorbex, khi đã có sự ngược
dòng giữa dòng chất lỏng và chất hấp phụ thì
không có sự chuyển động vật lý của chất
rắn.
 Do vậy, thay vì sử dụng chất hấp phụ rắn
chuyển động , công nghệ sorbex cải tiến của
UOP đã sử dụng chất hấp phụ rắn, tĩnh và việc
phân phối chất lỏng trên các lớp chất hấp phụ
được thực hiện bằng một van quay.
 Công nghệ sorbex mô phỏng luồng ngược dòng bằng
việc thay đổi theo chu kỳ các vị trí của chất lỏng bơm
vào và lấy ra dọc theo một lớp cố định của chất hấp
phụ rắn.
 Trong công nghệ SORBEX - hấp phụ và nhả liên tục
trên lớp chất hấp phụ tĩnh nhờ thay đổi dòng chảy
bằng van quay.
 Trong công nghệ sorbex, hiệu quả (năng suất) của
toàn bộ quá trình thực chất được thực hiện bởi 2 bộ
phận:
+) van quay (để phân phối chất lỏng).
+) bơm (để tuần hoàn chất lỏng xuyên qua lớp
chất hấp phụ).
3. sơ đồ công nghệ sobex của UOP

a: tháp hấp
phụ.
c
b: van quay
d: tháp xử lý
a b pha trích
d: tháp xử lý
rafinat
d
e: bơm tuần
e hoàn
 Trong công nghệ sorbex, có 4 dòng chính được
phân phối đến các buồng hấp phụ do van
quay:
1.Feed in – dòng cấp hỗn hợp nguyên liệu
2.Extract out – dòng chất bị hấp phụ được
nhả
3.Raffinate out – dòng chất không bị hấp
phụ.
4.Desorbent in – tái chế chất hấp phụ bằng
cất phân đoạn.
 Quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ xảy ra
trong cùng một tháp.
 do vậy tiết kiệm được chi phí đầu tư
công nghệ.
 Nhờ có van quay, cấu tạo thiết bị được
đơn giản hóa, giá thành giảm và đảm bảo
độ tin cậy.
4.Các công nghệ tương tự
 CN Parex: tách p-xylen khỏi các hợp chất
thơm đồng phân C8.

 CN Olex: tách olefin khỏi parafin.

 CN Molex: tách n-parafin khỏi các iso và


cyclic parafin.

 CN Ebex: tách etyl-benzene khỏi hốn


hợp đồng phân C8
.
 CN Cresex: tách p,m-crezol khỏi các đồng
phân crezol khác.

 CN Cymex: tách p,m-cymene khỏi các đồng


phân cymene khác.

 CN Sarex: tách fructose từ hỗn hợp đường.

 CN MX Sorbex: tách m-xylen từ hỗn hợp C8.


Công nghệ MX Sorbex của UOP
II - Công nghệ MOLEX
(1964)
1. Nguyên lý:
Công nghệ Molex là phương pháp tách bằng
hấp phụ pha lỏng các n- parafin ra khỏi
isoparafin và xycloparafin trên cơ sở công
nghệ tách sorbex với chất hấp phụ là Zeolit.
2. Điều kiện công nghệ:
(*) pha: Thường tiến hành trong pha lỏng
đẳng nhiệt. Khi đó quá trình xử lý các nguyên
liệu nặng và khoảng rộng được dễ dàng hơn.
Vì với quá trình tiến hành trong pha hơi:
++) quá trình hấp phụ: tỏa Q
quá trình nhả hấp phụ: thu Q
Do đó, để quá trình đạt hiệu quả phải có thêm
các thiết bị trao đổi nhiệt hoặc áp suất
trong chu trình hấp phụ - nhả hấp phụ.
++) tạo cốc bám trên lớp hấp phụ. Do
đó phải tiến hành xử lý cốc.
(*) Chất hấp phụ rắn: Zeolit 5A , trạng thái
tĩnh.
 Chất hấp phụ chỉ hấp phụ n-parafin có kích
thước nhỏ hơn lỗ xốp của zeolit , không hấp
phụ các hydrocacbon có kích thước phân tử
lớn, cồng kềnh như isoparafin , naphten.
• Cấu trúc của Zeolit :
A-Bát diện cụt ; B-Zeolit A ; C-Zeolit X, Y.
• Quan hệ giữa kích thước hiệu dụng của lỗ
xốp một số loại zeolit và đường kính động
học. 1,3,5 trimetylbenzen

H2 O2
CO2 n- butan O- xylen
N2 CCl 4 /C H
6 6
H2O i- butan

KA “3A”
NaA “4A”
CaA “5A”
ZSM-5/Silicalite-1
Mordenite
X,Y

0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0.7 0,8


Kích thước hiệu dụng của lỗ xốp/đường kính động học
phân tử, mm
Sơ đồ Công nghệ MOLEX của UOP
Rafinat
Ng.Liệu
5 5
1 Ph.trích
1- Tháp hấp phụ
3 44 2 - Van quay
3 - Tháp xử lý
22 7 7 rafinat
4-Tháp xử lý pha
trích
5-Thiết bị ngưng
6 - Thiết bị xử lý
nhả hấp phụ
7- Thiết bị gia
Parafin & 6
nhiệt
isoparafin isoparafin Sp n-parafin
 Công nghệ này cho phép sản xuất n-parafin
có độ tinh khiết 98 – 99% và khả năng thu
hồi 96 – 98% tùy thuộc tỷ lệ chất hấp phụ
so với thể tích nguyên liệu.
 Ứng dụng của công nghệ Molex là để thu hồi
các n-parafin phục vụ sản xuất chất dẻo hoặc
chất tẩy rửa. Các n-parafin điển hình:
C6 – C10 dùng cho sản xuất chất dẻo.
C10 – C14 dùng cho alkyl hóa sản xuất alkyl
benzen.
C13 – C22 dùng cho tổng hợp rượu, chất tẩy
rửa.
III - Công nghệ PAREX
(1971)
1. Giới thiệu:
 Công nghệ Parex là phương pháp tách bằng
hấp phụ p-xylen từ hỗn hợp các đồng phân,
sản phẩm có độ tinh khiết cao, hiệu xuất
lớn, nâng cao tuổi thọ chất hấp phụ. Những
đồng phân này có nhiệt độ sôi xấp xỉ nhau
do đó tách chúng bằng các phương pháp
chưng cất thông thường là không thực tế.
 Nguyên lý:
Theo công nghệ SORBEX – hấp
phụ và nhả hấp phụ liên tục trên lớp chất
hấp phụ tĩnh nhờ thay đổi dòng chảy
bằng van quay.
2. Điều kiện công nghệ
-Pha : lỏng
-Nhiệt độ : 1800C
-Áp suất : 9 bar
-Chất hấp phụ : chất hấp phụ rắn
là zeolit (Sr/BaX).
 Hấp phụ chọn lọc p-Xylen lên bề mặt chất rắn
từ hỗn hợp hidrocacbon C8. Chất rắn là Zeolit X
hoặc Y có thành phần [(0,9±0,2)Na2O, Al2O3,
wSiO2,yH2O với 3 < w < 9 và y < 8], ion Natri
được thay thế bằng ion kiềm khác, kiềm thổ và
đất hiếm (riêng biệt hoặc cả hai), đặc biệt là
ion Ba2+ và K+.
 Không bị ảnh hưởng bởi ơ-tec-tit nên hiệu suất
tách cao hơn phương pháp kết tinh: một lần
tách đạt 96% so với 60% của pph kết tinh.
 Một số chất hấp phụ khác :
1. ADS-27:
2. ADS-37:Có hiệu quả cao hơn 6% so với ADS-27.

-Hiệu suất cao, sản phẩm có độ tinh


khiết trên 99,9%
-Hiệu suất thu hồi p-xylen đạt trên 97%.
3. D-1000:là chất hấp phụ lỏng cho độ tinh khiết cao
nhất trong quá trình Parex.Trong thành phần chất
hấp phụ D-1000 có chứa hơn 99,0 % khối lượng là
para- diethylbenzene (PDEB). Sản phẩm có độ tinh
khiết lên đến 99,5 % .
3.Mô tả quá trình:
 Quá trình tách xảy ra chủ yếu trên bề mặt chất
hấp phụ. Mỗi buồng hấp phụ được chia thành
nhiều lớp hấp phụ kín. Mỗi lớp hấp phụ được
thiết kế sao cho đảm bảo phân phối lưu lượng
chất lỏng đạt hiệu quả cao.
 Các dòng vào và ra khỏi thiết bị được thực hiện
bằng van quay tương tự trong công nghệ
sorbex.
 Trong công nghệ Parex, có 4 dòng chính
được phân phối đến các buồng hấp phụ do van
quay.Đó là:
1. Feed in – dòng cấp hỗn hợp xylen.
2. Extract out – p-xylen được nhả hấp phụ.
3. Raffinate out – etylbenzen, o-xylen, m-
xylen được nhả hấp phụ.
4. Desorbent in – dòng chất hấp phụ tuần
hoàn từ cất phân đoạn.
•Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của p-
xylen, etylbenzen và o-xylen ở T=1800C và P=8
bar
• Sự phụ thuộc của hiệu suất thu sản phẩm
vào tỷ lệ nguyên liệu/chất hấp phụ.
4.Sơ đồ công nghệ
Parex

P- xylen
3
1: tháp hấp phụ
2: van quay
1 3: tháp xử lý
2
pha trích
Phân 4: tháp xử lý
đọan
C8
rafinat
4
đã tách 5: bơm tuần
N.L P-xylen hoàn
(hỗn hợp
Đồng
5 phân C8)
 Tới năm 2006, trên thế giới có 88 đơn vị
sx áp dụng công nghệ parex của UOP.

 Công nghệ parex cho phép thu hồi p-xylen


với độ tinh khiết cao (99,9 % wt)

 Khả năng thu hồi chất hấp phụ đạt 97%.


Công nghệ PAREX thường tích hợp với
IZOMAR :đồng phân hóa hỗn hợp xylen
5.Ứng dụng của p-xylen
 Hầu hết các p-xylen được sử dụng để sản xuất
axit terephtalic, một hợp chất quan trọng để sản
xuất sợi polyeste , nhựa, và phim ảnh.

CN Amoco
P-xylen

A.Terephtalic Sợi polyeste

Etylenglycol
IV- Công nghệ Olex
1.Giới thiệu:
 Là phương pháp tách Olêfin khỏi các HC
Parafin bằng hấp phụ chọn lọc theo công
nghệ hấp phụ liên tục SORBEX của hãng UOP.
Kỹ thuật này bao gồm sự hấp phụ chọn lọc
của một thành phần mong muốn từ một hỗn
hợp pha lỏng do liên tục tiếp xúc với một lớp
hấp phụ cố định.
2. Điều kiện công nghệ
- Nhiệt độ : 400–6000C
- Áp suất : 3 bar
- Chất hấp phụ: Zeolit loại Ca/SrX
Ngày nay sử dụng chất hấp phụ là
Zeolite ADS-32 mang lại năng suất cao
hơn.
3.Nguyên lý hoạt động

 Trong công nghệ SORBEX - hấp phụ và nhả


liên tục trên lớp chất hấp phụ tĩnh nhờ thay
đổi dòng chảy bằng van quay.

 Nguyên liệu và sản phẩm được đưa vào và


lấy ra liên tục khỏi lớp hấp phụ.
4.Sơ đồ Công nghệ OLEX của UOP
Rafinat
Ng.Liệu
5 5

1 Ph.trích
3
44
Nhả 22 7 7

Hấp
Phụ
Parafin & 6

olefin
Sp olêfin
Sp rafinat
1- Tháp hấp phụ ; 2 - Van quay; 3 - Tháp xử lý rafinat;
4-Tháp xử lý pha trích; 5-Thiết bị ngưng; 6 - Thiết bị
xử lý nhả hấp phụ; 7 - Thiết bị gia nhiệt
Sử dụng sản phẩm của PACOL
n-Parafin

Parafin tuần hoàn Parafin tuần hoàn


PACOL

Sản phẩm PACOL


Benzen

OLEX Alkyl hoá , xúc tác HF

n-Olêfin
CO + H 2
Tổng hợp LAB
OXO (Linear Alkyl Benzen )

Rượu bậc 1
DETERGENTS
CHẤT HOÁ DẺO BIODEGRADABLE
Kết hợp PACOL với OLEX
1-TBPƯ đêhidro hoá PACOL. 2-TB phân li. 3-TBPƯ DeFine (hidro hoá
Điolefin thành Olefin). 4-Tháp tách PĐ nhẹ 5-Tháp hấp phụ theo CN
SORBEX. 6-Tháp tách n-Olefin. 7-Tháp tách n-Parafin

Khí thải giàu H2

Desorbent
6
PĐ nhẹ Rotary
Valve
H2 tuần hoàn

Linear
5
1 3 4 Olefins
2

Parafin tuần hoàn


n-Parafin

Vùng nhả hấp phụ

Vùng hấp phụ


5.Ứng dụng của olefin
 Olefin C6C9 để sản xuất chất hoá dẻo.
 Olefin C10C18:
- Sản xuất chất HĐBM và giặt rửa.
-Sản xuất phụ gia cho dầu bôi trơn.
-Sản xuất dầu nhờn tổng hợp poly α-
olefin.
-Đồng trùng hợp với etylen (sản xuất
HDPE và LLDPE).
Ứng dụng của α-Olefin
Các ứng dụng (%) Tây Âu Mỹ Nhật
Chất HĐBM và Giặt rửa 61 4 55

Chất hoá dẻo 23 25 32


Chất dẻo (HDPE, LLDPE) 3 36 11
Dầu bôi trơn và phụ gia 7 15 -
Các ứng dụng khác 6 20 2
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng Công nghệ tổng hợp hóa dầu, PGS.TS
Trần Công Khanh – ĐHBK Hà Nội.
2. Công nghệ tổng hợp hữu cơ – hóa dầu . Phạm
Thanh Huyền, Nguyễn Hồng Liên – NXB Khoa học
kỹ thuật năm 2006.
3. Petrochemical processes – A.Chauvel, G.Lefebvre.
4. Ullmann’s Encyclopedia of industrial 2007 pulished
by Wiley - VCH Verlag GmbH & Co.KGA
5. Colloquium on geology, mineralogy, and human
welfare, Joseph V. Smith.
6. Industrial organic chemistry_Klaus Weissermel,
Hans-Jürgen Arpe.
7. Website : www.uop.com

You might also like