Professional Documents
Culture Documents
Chi phí:
Chi phí:
Chi phí:
Chi phí:
Chi phí:
Chi phí:
Chi phí:
Quaø taëng cho khaùch haøng (4,1q) 4.100 410 U 4.510 2.360 U 6.870
2. Ví dụ:
b). Ở ví dụ trên, chi phí điện được
phân bổ theo số lượng khách hàng, tuy
nhiên chi phí điện chiếu sáng vẫn phải
phát sinh ở một mức độ tối thiểu, ngay
cả vào ban đêm khi tiệm đóng cửa, chi
phí điện năng tiêu thụ bởi máy sấy tóc
phụ thuộc vào số lượng khách hàng
được phục vụ, chi phí điện cho máy
điều hòa nhiệt độ phụ thuộc vào số giờ
hoạt động phục vụ khách hàng.
VI Dự toán linh hoạt với nhiều tiêu thức phân bổ chi
phí
2. Ví dụ:
Do đó, tiêu thức phân bổ và công thức tính chi phí điện sẽ chính xác
hơn nếu dựa vào cả số lượng khách hàng và số giờ hoạt động chứ
không phải chỉ bao gồm số lượng khách hàng.
. Công thức phân bổ theo số lượng khách hàng và số giờ hoạt động là:
Chi phí điện = 390 + 0,1 q1 + 6q2 ( q1 là số lượng khách hàng, q2 là
số giờ hoạt động,185g)
Chú ý: Công thức phân bổ theo khách hàng là: Chi phí điện = 1.500 +
0,1q ( q là số lượng khách hàng).
c) Ví dụ: Dự toán linh hoạt với nhiều tiêu thức phân bổ của Công ty
Công ty TNHH tóc thời trang An Thanh tháng 3 (kết thúc ngày 31/3)
VI Dự toán linh hoạt với nhiều tiêu
thức phân bổ chi phí
Chi phí:
Chi phí:
2) Nếu giả định tất cả các chi phí đều là chi phí khả biến.
Trong trường hợp này sẽ không phân tích và đánh giá rõ những
thành quả trong quản lý chi phí bất biến, bởi vì những chi phí này
không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
Ví dụ: Khi so sánh các khoản mục của báo kết quả hoạt động thực
tế với dự toán tĩnh đã điều chỉnh theo sự biến động của mức độ hoạt
động thực tế, ta thấy chi phí thuê nhà, chi phí bảo hiểm trách nhiệm,
v.v. có những biến động giảm lớn, nếu đánh giá sự biến động này là
thuận lợi là không đúng. Bởi vì, chúng ta giả định những chi phí là
khả biến và đã điều chỉnh những chi phí này theo mức độ hoạt
động. Cụ thể:
VII. Một số lỗi thương gặp khi phân
tích thành quả hoạt động
Döï toaùn tónh Döï toaùn tónh × (1.100/1.000) Keát quaû thöïc teá Bieán ñoäng