Professional Documents
Culture Documents
sinh ra, quy định, kéo theo hoặc là làm thay đổi hiện
biện luận
tính tất yếu; nguyên nhân có trước kết quả về mặt thời gian
- Đánh giá luận luận cứ nhân quả: Phương pháp tương
đồng; Phương pháp dị biệt; Phương pháp kết hợp tương
đồng và dị biệt…
- Các ngụy luận nhân quả.
1
Bài 8
XÂY DỰNG LUẬN CỨ
Kết quả học
Sau khi học đơn vị bài này, bạn có thể:
Tư duy biện luận
2
Phác thảo luận cứ
Luận cứ là nỗ lực đưa ra những lý do ủng hộ cho việc nghĩ rằng
một niềm tin nào đó là đúng. Luận cứ có hai phần: tiền đề và kết
luận. Tiền đề là những lý do ta dùng để nâng đỡ kết luận, và kết
Tư duy biện luận
Các tiền đề đúng + hình thức hợp quy tắc = luận cứ tốt
Luận cứ Socrates
(1) Socrates là người. tiền đề đều đúng
(2) Mọi người đều phải chết.
Do đó,
(3) Socrates phải chết. hình thức hợp quy tắc
Nâng đỡ cho kết luận
Đảm bảo quan hệ xác đáng và thỏa đáng giữa tiền đề và kết luận
Ví dụ:
Kết luận: Không được phép sử dụng điện thoại di động trong công ty.
Tư duy biện luận
Lý do:
(A) Hầu hết các nhân viên của công ty đều có điện thoại di động.
(B) Sử dụng điện thoại di động có thể gây nhiễu các máy tính của công ty.
(C) Phần lớn công việc của công ty đều thực hiện qua máy fax chứ không
phải máy điện thoại.
Trong các câu (A), (B) và (C), câu nào thích hợp nhất để làm lý do cho kết
luận?
6
Để tăng cường sức mạnh cho những luận cứ mà bạn sử
dụng, bạn nên làm một trong các cách sau:
Tư duy biện luận
7
Ví dụ:
Các phiên tòa của chúng ta phải công khai trước công chúng bởi lẽ “công lý
nên được đảm bảo là đã được thực thi”. Nhưng hầu như mọi người chưa
bao giờ có mặt tại tòa án, nhất là phiên tòa đang xét xử một vụ kiện. Do đó,
Tư duy biện luận
rõ ràng là, chúng ta nên có kế hoạch thử nghiệm việc lên sóng truyền
hình các vụ xét xử của một số phiên tòa.
Kết luận này được thu hẹp theo hai cách.
Cách thứ nhất, thay vì đưa ra một khuyến nghị chung chung là các vụ xét
xử ở tòa án nên được lên sóng truyền hình, thì người ta chỉ đưa ra một
khuyến nghị là cần có kế hoạch thử nghiệm.
Cách thứ hai. xác định cụ thể là “một số phiên tòa” chứ không đơn thuần
là “các phiên tòa”.
8
BÀI TẬP
1. Viết một luận cứ về điều gì đó mà bạn có chứng cứ để ủng hộ kết luận.
Loại chứng cứ nào sẽ làm yếu kết luận này? Loại chứng cứ bổ sung nào
Tư duy biện luận
bạn sẽ cần đến để tìm ra cái sẽ tăng cường sức mạnh cho nó.
2. Nghĩ ra một tình huống trong đó các kỹ năng sử dụng luận cứ có thể
giúp bạn đưa ra các kết luận tốt hơn trong cuộc sống cá nhân của bạn
(trong lĩnh vực nghề nghiệp chẳng hạn).
9
Bác bỏ
Bác bỏ một mệnh đề là dựa trên những tri thức đã biết, những
chứng cứ đã được kiểm tra để chứng tỏ rằng mệnh đề đó là
Tư duy biện luận
10
Ví dụ:
Một vụ giết người xảy ra. Cảnh sát xác định được rằng kẻ
Tư duy biện luận
giết người hành động một mình. Một người bị tình nghi
sau đó đã bị tòa án tuyên phạm tội giết người trong vụ
án đã nêu trên và bị tống giam. Sau đó một thời gian,
nhờ một sự tình cờ người ta tìm được kẻ giết người thật
sự trong vụ án đã nêu trên. Nhờ đó lời buộc tội trước
đây bị bác bỏ, bản án đã tuyên bị hủy, người bị giam
trước đây được giải oan và được trả tự do.
11
CÁC PHƯƠNG PHÁP BÁC BỎ MỘT MỆNH ĐỀ
Bác bỏ bằng cách chứng minh rằng mệnh đề sai
Ví dụ:
Một số phòng khám Trung Y ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh khẳng định rằng họ có thể chữa được cả các chứng bệnh
nan y như ung thư. Khẳng định đó của họ bị bác bỏ bởi thực tế
là họ không hề chữa được chứng bệnh nói trên.
12
- Chứng minh rằng mệnh đề ¬A đúng
Ví dụ:
(A): Sinh viên lớp TDBL đang ở ngoài sân trường
Tư duy biện luận
(¬A): Sinh viên lớp TDBL đang không ở ngoài sân trường
Ví dụ:
(A): Anh ấy yêu tôi
(¬A): Anh ấy không yêu tôi
- Chứng minh rằng trong số các mệnh đề A, B, C, … chỉ có một
mệnh đề đúng, và mệnh đề đúng là B (hoặc C, D, v.v. … )
Ví dụ 3:
Tư duy biện luận
Một vụ giết người xảy ra. Cảnh sát xác định được rằng kẻ giết người
hành động một mình. Một người bị tình nghi sau đó đã bị tòa án
tuyên phạm tội giết người trong vụ án đã nêu trên và bị tống giam.
Sau đó một thời gian, nhờ một sự tình cờ người ta tìm được kẻ giết
người thật sự trong vụ án đã nêu trên. Nhờ đó lời buộc tội trước đây
bị bác bỏ, bản án đã tuyên bị hủy, người bị giam trước đây được giải
oan và được trả tự do.
- Chứng minh rằng từ A có thể rút ra hệ quả B, nhưng hệ quả
B sai (một trường hợp riêng của cách này là chứng minh
rằng A và C tương đương với nhau, nhưng C sai).
Tư duy biện luận
Ví dụ:
Để có cớ tiến hành cuộc chiến tranh Iraq, các chính quyền Mỹ
và Anh khẳng định rằng chính quyền Saddam Hussein đang phát
triển và cất giấu các lọai vũ khí hủy diệt hàng loạt. Các lực
lượng chống chiến tranh trên thế giới đã bác bỏ luận điểm đó
của các chính quyền Mỹ và Anh bằng cách chỉ ra rằng những
thông tin tình báo mà luận điểm đó dựa vào mâu thuẫn với thực
tế thanh tra vũ khí được tiến hành ở Iraq, và vì thế sai, không
đáng tin cậy.
Bác bỏ bằng cách chỉ ra rằng lập luận đưa đến
(tức là phép chứng minh) mệnh đề đó thiếu cơ sở
giới đã bác bỏ luận điểm đó của các chính quyền Mỹ và Anh bằng cách chỉ
ra rằng những thông tin tình báo mà luận điểm đó dựa vào mâu thuẫn với
thực tế thanh tra vũ khí được tiến hành ở Iraq, và vì thế sai, không đáng tin
cậy.
Chúng ta thấy chính quyền Mỹ và Anh đã dựa trên các thông tin tình
báo của họ, vốn là những thông tin không đáng tin cậy, để đi đến kết luận là
Iraq dưới thời của tổng thống Saddam Husein có vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Khi tính không đáng tin cậy của các thông tin tình báo đó được vạch ra
cũng là khi luận điểm của các chính quyền Mỹ và Anh đã nêu bị bác bỏ.
NGỤY LUẬN (NGỤY BIỆN)
luận nhằm mục đích đánh lạc hướng người nghe, người đọc,
làm cho người khác nhầm tưởng cái sai là đúng và cái đúng là
sai.
NGỤY LUẬN (NGỤY BIỆN)
Do đó, Do đó,
(3) Không P2. (3) Đường không ướt.
Trích dẫn nguồn
Khi sử dụng kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa
Tư duy biện luận
học của các tác giả khác, người nghiên cứu phải có trách
nhiệm ghi rõ xuất xứ của tài liệu đã trích dẫn. Theo quy định
hiện hành, mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất
gợi ý không phải của riêng tác giả và những tham khảo khác
phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu
tham khảo của công trình. Không trích dẫn những kiến thức
phổ biến, mọi người đều biết.
Việc ghi rõ của trích dẫn khoa học thể hiện tính chuẩn xác
khoa học của công trình nghiên cứu; thể hiện sự tôn trọng
những chuẩn mực đạo đức trong khoa học của tác giả; thể hiện
Tư duy biện luận
ý thức tôn trọng pháp luật về quyền tác giả và đồng thời buộc
người đã nêu ra luận điểm được trích dẫn phải chịu trách
nhiệm về nội dung của phần trích dẫn.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cách ghi trích
dẫn phải căn cứ theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục tài liệu
tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, có cả số trang, ví
dụ [15, tr.314 - 315].
Nếu không có điều kiện tiếp cận được tài liệu gốc mà phải
Tư duy biện luận
trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách
trích dẫn này, ví dụ: [Dẫn lại: 16, tr.20], đồng thời tài liệu gốc
đó không được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của
công trình khoa học.
Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng
đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết
Tư duy biện luận