Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG I
ĐẠI CƯƠNG VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NỘI DUNG
Khái niệm “khoa học”
Phương pháp?
Phương pháp luận?
Khoa học?
Nghiên cứu khoa học?
Phương pháp luận NCKH?
Sự đa dạng của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự đa dạng của phương
pháp: phương pháp riêng, phương pháp chung, phương pháp phổ biến,
phương pháp nhận thức, phương pháp thực tiễn.
Phương pháp luận được phân chia thành các cấp độ khác nhau như
phương pháp luận bộ môn, phương pháp luận chung, phương pháp luận
chung nhất (phương pháp luận triết học)
Phương pháp nghiên cứu khoa học có thể hiểu: là công cụ,
giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đường, bí quyết, quy
trình công nghệ để chúng ta thực hiện công việc nghiên cứu
khoa học;
KHOA HỌC
Khoa học là hệ thống tri thức về các quy luật của SVHT
(Tri thức (knowledge) là kiến thức mà con người hiểu và biết. Tri thức hay kiến
thức có nhiều ý nghĩa tùy theo văn cảnh, nhưng lúc nào cũng có liên quan với
những khái niệm như hiểu biết, ý nghĩa, thông tin, giảng dạy, giáo dục (quá
trình giáo dục), giao tiếp, diễn tả, học hỏi, suy luận, nhận thức và kích thích trí
óc).
o Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy một cách rời rạc,
có thể là ngẫu nhiên từ kinh nghiệm, trong đời sống hàng ngày.
o Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tính lũy một cách có hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, nó được khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các
liên hệ bản chất.
KHOA HỌC
Các giai đoạn phát triển của tri thức khoa học
Phương hướng khoa học: là một tập hợp những nội dung NC thuộc
một hoặc một số lĩnh vực KH, được đính hướng theo một hoặc một số
mục tiêu về lý thuyết hoặc phương pháp luận;
Trường phái khoa học: là một phương hướng KH đặc biệt, được
phát triển đến một cách nhìn mới hoặc một góc nhìn mới đối với đối
tượng NC. Từ đó hình thành một hướng mới về lý thuyết hoặc PP
luận khoa học;
Bộ môn khoa học: là hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về một đối tượng
nghiên cứu. Đặc điểm quan trọng nhất của BMKH là sự hình thành
một khung mẫu lý thuyết ổn định. VD: Toán học, Vật lý học, Logic học,
Kinh tế học, v.v…
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 7
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHOA HỌC
Không có khoa học nào mà không có lý thuyết
Lý thuyết khoa học là một hệ thống luận điểm khoa học về mối liên
hệ giữa các khái niệm khoa học. Lý thuyết cung cấp một quan niệm
hoàn chỉnh về bản chất sự vật, những liên hệ bên trong của sự vật và
mối liên hệ cơ bản giữa sự vật với thế giới hiện thực [Vũ Cao Đàm]
Lý thuyết khoa học bao gồm một hệ thống khái niệm và các mối
liên hệ giữa các khái niệm đó.
Khái niệm là hình thức của tư duy, trong đó phản ánh các dấu hiệu
cơ bản khác biệt của một sự vật đồng nhất. Khái niệm gồm 2 bộ
phận hợp thành là nội hàm và ngoại diên.
Nội hàm là tất cả các thuộc tính (hoặc dấu hiệu cơ bản khác biệt) của
sự vật. Ngoại diên là tất cả các cá thể có chứa thuộc tính chỉ trong
nội hàm.
Một khái niệm được biểu đạt bởi định nghĩa. Định nghĩa một khái
niệm là tách ngoại diên của khái niệm đó ra khỏi khái niệm gần nó và
chỉ rõ nội hàm.
o Liên hệ vô hình: là những liên hệ không thể biểu hiện trên bất cứ
loại sơ đồ nào.
Ví dụ: liên hệ chức năng: hành chính, pháp lý, thương mại; Liên hệ
tình cảm: yêu, ghép, lạnh nhạt; Trạng thái tâm lý: bồ chồn, căng
thẳng.
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 10
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
o Quan hệ so sánh được: các khái niệm có chung một dấu hiệu.
VD: “người” và “động vật”; “sinh viên” và “vận động viên”
o Quan hệ không so sánh được: các khái niệm không có dấu hiệu
chung nào.VD: “nhật thực” và “bút máy”; “xinh đẹp” và “điện áp”
o Quan hệ hợp (đồng nhất; bao hàm; giao nhau): các khái niệm
có ngoại diên trùng nhau một phần hoặc trùng nhau hoàn toàn. VD:
“sinh viên” và “người có tri thức”, “Nguyễn Du” và “Tác giả truyện
Kiều”
o Quan hệ không hợp (tách rời; đối lập; mâu thuẫn): các khái
niệm
www.ptit.edu.vn không có phần Bộ
ngoại diên
môn Phát nào
triển trùng nhau. VD: “tốt” và “xấu”,
kỹ năng Trang 11
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bài tập :
o Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm: “sinh viên”,
“nàng tiên cá”
o Xác định quan hệ và mô hình hóa quan hệ giữa các khái niệm
Khoa học tiền nghiệm: được hình thành dựa trên những tiên đề
hoặc hệ tiên đề. VD: hình học, lý thuyết tương đối,…
Khoa học hậu nghiệm: được hình thành dựa trên quan sát hoặc
thực nghiệm. VD: xã hội học, vật lý học thực nghiệm,..
Khoa học phân lập: dựa trên dự phân chia đối tượng nghiên cứu
của một bộ môn khoa học thành những đối tượng nghiên cứu hẹp
hơn. VD: khảo cổ được phân lập từ sử học, cơ học từ vật lý học,…
Tâm lý học
Con người
(xã hội &
KHOA HỌC TRIẾT HỌC
Tư duy) XÃ HỘI
KHOA HỌC NHÂN VĂN
Khoa học tự nhiên và khoa học trừu tượng (KH chính xác)
Khoa học XH&NV (sử học, ngôn ngữ học, xã hội học,…)
Nghiên cứu: quá trình học tập một vấn đề hoặc chủ đề theo các
phương pháp khoa học nhằm khám phá ra những sự kiện mới.
o Phát minh (discovery): là những hiểu biết được tích lũy một cách rời rạc, có
thể là ngẫu nhiên từ kinh nghiệm, trong đời sống hàng ngày.
VD: Newton phát minh định luật vạn vật hấp dẫn; Medeleev phát minh bảng tuần hoàn
các nguyên tố hóa học
o Phát hiện (discovery): là sự khám phá ra những vật thể, những quy luật xã
hội đang tồn tại một cách khách quan.
VD: Robert Koch phát hiện vi trùng lao; Marie Curie phát hiện nguyên tố phóng xạ
radi; Cristóvão Colombo phát hiện Châu Mỹ; Adam Smith phát hiện quy luật bàn tay
vô hình của kinh tế thị trường
o Sáng chế (invention): là một giải pháp kỹ thuật mới về nguyên lý kỹ thuật,
tính sáng tạo và áp dụng được.
VD: Alexander Graham Bell sáng chế ra điện thoại; Thomas Alva Edison sáng chế
ra bóng đèn sợi đốt; Wilbur Wright và Orville Wright sáng chế ra máy bay
Tồn tại cùng Tồn tại cùng lịch sử Tiêu vang theo tiến bộ
lịch sử công nghệ
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 21
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Câu hỏi trao đổi: Tìm hiểu, chia sẻ, thuyết trình về các chủ
đề sau:
o Sự khác biệt giữa học tập ở bậc trung học và bậc đại học?
Tính mới
Tính tin cậy
Tính thông tin
Tính khách quan
Tính rủi ro
Tính kế thừa
Tính cá nhân
Nếu kết quả là đúng, thì đúng trong những điều kiện
nào?
Nghiên cứu điền dã: là phương thức NC dựa trên sự quan sát
trực tiếp ngoài hiện trường, hoặc quan sát gián tiếp nhờ các
phương tiện đo đạc, ghi âm, ghi hình hoặc thực hiện các hình
thức giao tiếp, trò chuyện, phỏng vấn, điều tra, v.v…
Các nhà khoa học trực tiếp thực hiện quá trình nghiên cứu
Hướng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, đối tượng cụ thể
Lý luận liên hệ với thực tiễn (nghiên cứu có kế hoạch, trọng tâm,
trọng điểm, kế thừa và kết hợp trước mắt với lâu dài)
Quan điểm/Tư duy biện chứng (vận động và phát triển; toàn
diện; bản chất; thực tiễn)
Bài tập: Bài tập tại lớp và bài tập về nhà (về khái niệm)
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 34
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Sinh viên nộp bài tập về nhà (viết tay: bài tập
về khái niệm)
Bài tập 3;
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 35
C1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC