Professional Documents
Culture Documents
Võ Tú Phương
Khoa Ngoại Ngữ
Trường Đại học Khánh Hòa
Mở đầu
Ngày nay, trong môi trường toàn cầu hóa, với sự xuất hiện các
trang mạng xã hội như là Facebook, Youtube, Twitter,
LinkedIn, Pinterest, Instagram, Flickr, Tumblr, Google Plus,
Slide Share, … và các ứng dụng điện thoại như là như là Viber,
Zalo, Wechat, Whatsapp, Snapchat.... ra đời thì nhiều từ mới
xuất hiện, đi kèm với nó là nhiều từ viết tắt để truyền tải nội
dung đưa tin nhanh hơn cho người đọc.
Bên cạnh đó tiếng Anh, công cụ giao tiếp phổ biến nhất trên
toàn thế giới, xuất hiện nhiều trong các cuộc trò chuyện hàng
ngày của những người trẻ tuổi, đặc biệt là trên các trang mạng
xã hội.
Vì vậy, bài viết này sẽ nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại trên
mạng xã hội và đề xuất một số vấn đề giáo dục ngôn ngữ cho
học sinh.
Nguồn tư liệu và phương pháp
nghiên cứu
Những ví dụ trong bài viết được tập hợp
từ nguồn mạng xã hội facebook, zalo,
youtube, …
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp
tổng hợp thông tin, phương pháp phân
loại thông tin, phương pháp phân tích, và
diễn dịch.
1. Toàn cầu hóa
Thuật ngữ “toàn cầu hóa” đã xuất hiện từ
thập niên 1980, phản ánh những tiến bộ
khoa học đã làm cho việc hội nhập quốc
tế nhanh hơn và dễ dàng hơn trong thương
mại, trong tài chính, và trong văn hóa
quốc tế.
Toàn cầu hóa mở ra cơ hội phát triển cho
toàn thế giới nhưng sự phát triên này
không bằng nhau giữa các quốc gia.
2. Tiếng Việt trong xu thế toàn cầu
hóa
Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay thì
việc tiếng Anh len lỏi trong đời sống của
người Việc là một điều tất yếu
3. Ngôn ngữ hội thoại của học sinh
sinh viên trên mạng xã hội
Mạng xã hội là một ứng dụng kỹ thuật số giúp kết nối
mọi người ở mọi nơi, mọi lúc thông qua dịch vụ
internet, giúp người dùng có thể chia sẻ những sở
thích và trao đổi những thông tin cần thiết với nhau.
Mạng xã hội dành cho mọi đối tượng sử dụng, không
phân biệt giới tính, độ tuổi, vùng miền, nghề nghiệp,
sắc tộc… Người dùng có thể liên kết với nhau dù họ
ở bất cứ đâu, chỉ cần có internet.
Hiện nay có rất nhiều loại mạng xã hội khác nhau.
Một số mạng xã hội được người dùng sử dụng nhiều
nhất ở nước ta là: Facebook,
Youtube, Twitter, Instagram…
Theo số liệu thống kê internet Việt Nam năm
2018 thì “Ở mảng mạng xã hội, vào tháng
Giêng, Việt Nam có đến 55 triệu người dùng
đang hoạt động, đạt tỉ lệ 57% người dung
Internet.
Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng về mạng xã hội
Facebook, Việt Nam xếp thứ 7 trong số các
quốc gia có người dùng, với 59 triệu người
dùng vào tháng 7 năm 2018.”
Điều này chứng tỏ sự phổ biến của mạng xã
hội ở Việt Nam là cao.
Với nhu cầu trao đổi thông tin cao trên mạng
xã hội người Việt Nam đặc biệt người trẻ, là
những học sinh sinh viên, đã có những sáng
tạo trong ngôn ngữ giúp cho việc xử lý thông
tin nhanh gọn, để tạo sự mới mẻ cho cả người
cung cấp thông tin và người nhận thông tin.
Biểu hiện cụ thể của những sang tạo này thể
hiện ở các khía cạnh từ vựng – ngữ nghĩa;
Ngữ âm - chữ viết; cách diễn đạt.
3.1. Ngữ âm - chữ viết
3.1.1 Từ viết tắt tự sáng tạo của giới trẻ:
a. Từ viết tắt theo quy luật: là kiểu viêt tắt mà hầu như tất
cả mọi người đều có cùng kiểu viết giống nhau, chỉ cần
nhìn vào kiểu viết này liên tục là có thể nhận biết được,
hiểu được. Nó thường được áp dụng cho một số từ thường
dùng.
Viết tắt bằng cách thay những chữ cái đầu:
Gồm có 9 quy tắc chung phổ biến, đó là:
• F thay PH: ví dụ: fải = phải,
• C thay K: ví dụ: cì cọ = kì cọ,
• K thay KH: ví dụ: ki ko kan = khi khó khăn,
• Z thay D hoặc GI: ví dụ: zữ zằn = dữ dằn,
.Viết tắt không theo quy luật: là cách viết tắt không theo bất
kì một hình thức cụ thể, một kiểu cách nhất định nào, nó phụ
thuộc theo ý thích và kiểu cách sử dụng ngôn ngữ của người
đó để tạo ra từ mới. Với kiểu từ viết tắt này, tùy thuộc vào khả
năng giải mã thông điệp của từng người nhận mà thông tin
được hiểu đúng với nội dung. Đối với kiểu viết tắt của người
này, có người có thể hiểu, hoặc có thể không.
kh k
như là: “không chịu nổi” “hôg chịu nổi”
b. Chuyển nguyên âm thành nguyên âm
khác:
ă e
như là: đẹp lắm đẹp lém, cổ hủ lắm cổ hủ
lém,
uôn un
như là: buồn muốn chết bùn mún chít
iêt it
như là: biết rồi bít dồi,
c. Dùng một chữ cái để đại diện cho 1 từ như
là:
N anh, (N=and, nghĩa là “và”) như là: ban
nhạc AC&M
M em
U you (bạn, mày)
K ngàn/nghìn (đơn vị của tiền)
(Lý giải cho việc dung chữ K thay cho
“Nghìn/ngàn” thì có nhiều ý kiến như sau: k =
kilo có nghĩa là 1000. Từ kilo (viết tắt là K) có
nguồn gốc Hy Lạp này dùng nhiều trong Vật
Lý và nhiều môn khoa học khác.
d. Viết tắt thành những từ ngữ ngắn hơn:
không ko/k,
như là: không biết có được không k bít có đc k
được đc,
như là: được rồi đc r
gì j,
như là: kiểu gì nó cũng đến xin lỗi tao kiểu j nó
cũng đến xl t
e.Dùng các chữ cái đầu tiên thay thế cho
các từ
“ntn" “như thế nào"
“mn” “mọi người” như là: mọi
người đọc nhé mm đọc nhe.
ACE anh chị em
OX, BX OX(ông xã), BX(bà xã).
3.2. Từ vựng ngữ nghĩa
a. Từ cũ trong tiếng Việt nhưng được dùng lại theo
nghĩa mới như:
tính từ: chuối (dở hơi); khoai (khó); phở (đẹp đẽ, ngon
lành); điên đảo (cực kì); vãi (kinh
khủng); hack (siêu); hic (buồn), haha (vui).v.v.
danh từ: