Professional Documents
Culture Documents
Chapter 1. INTRODUCTION –
PRINCIPLES OF ECONOMICS
CONTENTS
bmqlktd@gmail.com
2
Slide 3
CONTENTS
bmqlktd@gmail.com 3
Slide 4
CONTENTS
4. Conclusion
Kết luận
bmqlktd@gmail.com 4
bmqlktd@gmail.com
5
- Một hộ gia đình phải đối mặt với nhiều quyết định. Nó
phải quyết định thành viên nào trong hộ gia đình làm
những công việc nào và những gì mỗi thành viên nhận
lại được:
Ai nấu bữa tối?
Ai giặt đồ?
Ai nhận thêm
món tráng
miệng vào bữa
tối?
Ai được lái xe?
….
- Một hộ gia đình phải phân bổ các nguồn lực khan hiếm
của mình (thời gian, món tráng miệng, quãng đường đi ô
tô) cho các thành viên khác nhau, có tính đến khả năng,
nỗ
lực và mong muốn của mỗi thành viên
Slide 7
Like a household, a society faces many decisions. It must find some way to
decide what jobs will be done and who will do them.
Giống như một hộ gia đình, một xã hội phải đối mặt với
nhiều quyết định. Nó phải tìm ra cách nào đó để quyết
định những công việc sẽ được thực hiện và ai sẽ làm
chúng.
Slide 8
- Scarcity (Khan hiếm) means that society has limited resources and
therefore cannot produce all the goods and services people wish to have
- Just as each member of a household cannot get
everything he/she wants,
each individual in a society
cannot attain the highest
standard of living to
which she might aspire
8
bmqlktd@gmail.com
Economics (Kinh tế học) is the study of how society manages its scarce
resources
- Economists, therefore, study how people make decisions: how much they
work, what they buy, how much they save, and how they invest their
savings
9
bmqlktd@gmail.com
Economics (Kinh tế học) is the study of how society manages its scarce
resources
For instance, they examine how the multitude of buyers and sellers of
a good together determine the price at which the good is sold and the quantity
that is sold
Finally, economists analyze the forces and trends that
affect the
economy as a whole, including the growth in average
income, the fraction of
the population that cannot find work, and the rate at which
prices are rising
bmqlktd@gmail.com
10
-Ví dụ, họ muốn phân tích xem làm thế nào mà nhiều
người mua và bán một mặt hàng lại có thể cùng nhau
xác định giá cả và lượng hàng bán ra
-Cuối cùng, nhà kinh tế phân tích các lực lượng và xu thế
tác động đến nền kinh tế với tư cách một tổng thể, bao
gồm tăng trưởng của thu nhập bình quân, một bộ phận
dân
cư không thể tìm được việc và tỷ lệ tăng giá
Slide 11
- The study of economics has many facets, but it is unified by several central
- The ten principles are introduced here to give you an overview of what
bmqlktd@gmail.com
11
bmqlktd@gmail.com
12
Slide 13
Consider a student who must decide how to allocate her most valuable
resource – his/her time?
fields ?????
Hãy xem xét một sinh viên phải quyết định cách phân bổ
nguồn lực quý giá nhất của mình - thời gian của anh ấy /
cô ấy?
Học Dược, Học Giáo dục, Kinh tế, Tâm lý học, hay chia nó ra
học ?????
Slide 14
bmqlktd@gmail.com
14
Slide 15
bmqlktd@gmail.com
15
Slide 16
sự đánh đổi)
bmqlktd@gmail.com
17
Khi thiết kế chính sách của chính phủ, hai mục tiêu (hiệu quả và
bình đẳng) thường xung đột với nhau
Ví dụ: Chúng ta xem xét các chính sách nhằm đạt sự phân phối
phúc lợi kinh tế một cách bình đẳng hơn
+ Hệ thống phúc lợi xã hội hoặc bảo hiểm thất nghiệp: Tìm
cách trợ giúp cho những thành viên của xã hội cần đến sự giúp đỡ
nhiều nhất
+ Thuế thu nhập cá nhân: Yêu cầu những người thành
công
về mặt tài chính phải đóng góp nhiều hơn người khác trong
việc hỗ trợ các hoạt động cúa chính phủ.
Khi các chính sách trên đạt được sự bình đẳng hơn Chúng
làm giảm hiệu quả
Khi Chính phủ phân phối thu nhập từ người giàu sang người
nghèo Nó làm giảm đi phần thưởng trả cho sự làm việc chăm chỉ
Mọi người làm việc ít hơn và sản xuất ra ít hàng hóa và dịch vụ
hơn. Nói cách khác, khi Chính phủ cố gắng cắt chiếc bánh kinh tế
thành những phần đều nhau Chiếc bánh sẽ nhỏ lại
Slide 18
Give Up to Get It
Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được
nó
- Because people face trade-offs, making decisions
requires comparing the costs and benefits of
alternative courses of action
- In many cases, however, the cost of an action is not as obvious as it
might first appear
Consider the 18
bmqlktd@gmail.com
decision to go
to college???
-Bởi vì mọi người phải đối mặt với sự đánh đổi, việc đưa ra
quyết định đòi hỏi phải so sánh chi phí và lợi ích của các
phương thức hành động thay thế
- Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, chi phí của một hành
động không rõ ràng như nó có thể xuất hiện lần đầu
Slide 19
Give Up to Get It
Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được
nó
- The opportunity cost of an item is what you give up to get that item
- When making any decision, decision makers should be aware of the
opportunity costs that accompany each possible action. In fact, they
usually are
19
bmqlktd@gmail.com
-Con người duy lý biết rằng quyết định trong cuộc sống
hiếm khi là màu đen hay màu trắng – mà thường là màu
xám
-Trong buổi ăn tối, quyết định bạn phải đối mặt không
phải là giữa nhịn ăn hay ăn như con heo mà là “Có nên ăn
thêm 1 muỗng khoai tây nghiền nữa hay không”?
Slide 22
-10 minutes
call would give you a benefit that you value at
about $7 (Marginal benefit – Lợi ích cận biên)
-Phone
service costs = $40/month + $0.50 x minute(s)
(Marginal cost – Chi phí cận biên)
- Usually talk for 100 minutes a month
Ví dụ: Giả sử bạn đang cân nhắc gọi cho một người
bạn trên điện thoại di động của mình
-Bạn quyết định rằng nói chuyện với người đó trong 10
phút sẽ mang lại cho bạn một lợi ích mà bạn đánh giá
là khoảng $7
-Chi phí dịch vụ điện thoại di động của bạn = 40$ mỗi
tháng + 0,5$ mỗi phút cho bất kỳ cuộc gọi nào bạn
thực hiện
- Thường gọi 100 phút mỗi tháng
-Trong trường hợp này, bạn có nên thực hiện cuộc gọi
không?
Slide 24
- Although the average cost of a 10-minute call is $9, the marginal cost - the
amount your bill increases if you make the extra call – is only $5
- You will make the right decision only by comparing the marginal benefit and the
marginal cost
$0.7 (marginal benefit) > $0.5 (marginal cost) Should make the call
BREAK POINT (no. of minutes) OF THIS CASE?
25
bmqlktd@gmail.com
-Mặc dù chi phí trung bình của một cuộc gọi trong 10 phút
là 9$, nhưng chi phí cận biên - số tiền mà hóa đơn của bạn
tăng lên nếu bạn thực hiện cuộc gọi thêm - chỉ là 5$
-Bạn sẽ đưa ra quyết định đúng đắn chỉ bằng cách so sánh
lợi ích cận biên và chi phí cận biên.
-Vì lợi ích cận biên của 0,7$ > chi phí cận biên là 5$ Nê
n
thực hiện cuộc gọi
-Điểm cân bằng (số phút gọi) trong trường hợp này để Lợi
ích cận biên = Chi phí cận biên?
Slide 26
Marginal cost = $40 + $0.5 x 200 = $140 = $0.7 x 200 = Marginal benefit
26
bmqlktd@gmail.com
Slide 27
27
bmqlktd@gmail.com
28
bmqlktd@gmail.com
- Con người cần nước để tồn tại nhưng kim cương là không
cần thiết
-Mọi người sẵn sàng trả tiền cho 1 viên kim cương nhiều
hơn 1 cốc nước
-Lý do là mức sẵn sàng trả tiền của 1 người dựa vào lợi ích
cận biên có được từ việc tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng
hóa
- Lợi ích biên phụ thuộc vào số lượng hàng hóa (kim
cương/nước) mà 1 người sở hữu
- Nước là cần thiết nhưng Lợi ích biên của nước là NHỎ vì
nước dồi dào
-Ngược lại không ai cần kim cương để tồn tại, nhưng vì kim
cương rất hiếm Người ta xem lợi ích biên của việc thêm
1 viên kim cương là RẤT LỚN.
Slide 29
-Một người quyết định hợp lý thực hiện một hành động khi
và chỉ khi lợi ích biên của 1 hành động vượt quá chi phí
biên
-Nguyên tắc này có thể giải thích tại sao người ta sẵn sàng
sử dụng điện thoại di động, hay tại sao mọi người sẵn
sàng trả tiền cho viên kim cương nhiều hơn so với nước
-Có thể mất thời gian để làm quen với logic duy biên
nhưng nghiên cứu về kinh tế học sẽ cung cấp cho
bạn nhiều cơ hội để thực hành
Slide 30
-Các động cơ khuyến khích rất quan trọng cho việc phân
tích cách thức thị trường hoạt động như thế nào
-Chúng ta sẽ thấy ảnh hưởng của giá lên hành vi của
người tiêu dung và nhà sản xuất có ý nghĩa quan trọng
trong việc tìm hiểu cách thức mà nền kinh tế thị
trường phân bổ các nguồn lực khan hiếm
Slide 32
32
bmqlktd@gmail.com
Slide 33
- Today, all cars have seat belts, but this was not true
60 years ago
- In 1965, Ralph Nader’s book Unsafe at Any Speed
generated much public concern over auto safety
- Congress responded with laws requiring seat belts
as standard equipment on new cars
33
bmqlktd@gmail.com
-Khi các nhà hoạch định chính sách không tính đến ảnh
hưởng của các chính sách mà họ thực hiện với các động cơ
khuyến khích, họ có thể nhận được những kết quả không
định trước
- VD: Chúng ta xem xét chính sách an toàn với ô tô
- Ngày nay, tất cả ô tô đều được trang bị dây an toàn,
nhưng 60 năm trước không phải như vậy
- 1965, cuốn sách của Ralph Nader “Nguy hiểm ở mọi tốc
độ” làm mọi người quan tâm về vấn đề an toàn khi đi ô tô
-Quốc hội đã ban hành các đạo luật quy định dây an toàn
là 1 thiết bị bắt buộc trên tất cả những ô tô sản xuất mới
Slide 34
34
bmqlktd@gmail.com
Slide 35
35
bmqlktd@gmail.com
effects
bmqlktd@gmail.com
37
- Nhìn qua, cuộc bàn luận này về mối quan hệ giữa các
kích
thích và dây an toàn tưởng như chỉ là sự suy đoán vu vơ
-1975, nhà kinh tế Sam Pelzman đã chỉ ra rằng trên thực tế
đạo luật về an toàn ô tô đã làm nảy sinh nhiều hậu quả
thuộc loại này
-Theo những bằng chứng mà Pelzman đưa ra, đạo luật này
vừa làm giảm số trường hợp tử vong trong mỗi vụ tai nạn,
vừa lại làm tăng số vụ tai nạn.
-Kết quả cuối cùng là số lái xe thiệt mạng thay đổi không
nhiều, nhưng số khách bộ hành thiệt mạng tăng lên
Slide 38
also the less obvious indirect effects that work through incentives
- If the policy changes incentives, it will cause people to
https://review.chicagobooth.edu/economics/2016/article/sam-peltzman-thinks-you-should-belt
bmqlktd@gmail.com
38
bmqlktd@gmail.com
39
-Có lẽ bạn đã nghe trên bản tin thời sự rằng người Trung
Quốc là những đối thủ cạnh tranh của chúng ta trong
nền kinh tế thế giới
-Xét trên một vài khía cạnh, điều này là đúng vì các công ty
Trung Quốc và Hoa Kỳ sản xuất nhiều mặt hàng giống
nhau
-Các công ty của Hoa Kỳ và Trung Quốc cạnh tranh để
giành cùng một khách hàng trên thị trường đối với quần
áo, đồ chơi, tấm pin mặt trời, lốp ô tô và nhiều mặt hàng
khác
Slide 41
41
bmqlktd@gmail.com
-Vì vậy, người ta rất dễ mắc sai lầm khi nghĩ về sự cạnh
tranh giữa các nước
-Thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ không giống như
một cuộc thi đấu thể thao, trong đó luôn có kẻ thắng,
người thua.
- Sự thật thì điều ngược lại mới đúng: Thương mại giữa hai
nước có thể làm cả hai bên cùng được lợi.
Slide 42
42
bmqlktd@gmail.com
- Để lý giải tại sao, hãy xem xét thương mại tác động như
thế nào tới gia đình bạn
-Khi một thành viên trong gia đình bạn đi tìm việc, anh ta
phải cạnh tranh với những thành viên của các gia đình khác
cũng đang tìm việc
-Các gia đình cạnh tranh nhau khi đi mua hàng vì gia đình
nào cũng muốn mua hàng chất lượng tốt nhất với giá
thấp nhất
- Vì vậy theo một nghĩa nào đó, mỗi gia đình đều đang
cạnh tranh với tất cả các gia đình khác.
Slide 43
- Cho dù có sự cạnh tranh này, gia đình bạn cũng không thể
có lợi hơn nếu tự cô lập với tất cả các gia đình khác
- Nếu làm như vậy, gia đình bạn sẽ phải tự trồng trọt, chăn
nuôi, may quần áo và xây dựng nhà ở cho mình
- Rõ ràng gia đình bạn thu lợi nhiều từ khả năng tham gia
trao đổi với các gia đình khá
-Thương mại cho phép mỗi người chuyên môn hóa vào
một lĩnh vực mà mình làm tốt nhất, cho dù đó là trồng
trọt, may mặc hay xây nhà
-Thông qua hoạt động thương mại với những người khác,
con người có thể mua được những hàng hóa và dịch vụ đa
dạng hơn với chi phí thấp hơn
Slide 44
44
bmqlktd@gmail.com
-Cũng như các gia đình, các nước được lợi từ khả năng trao
đổi với các nước khác
-Thương mại cho phép các nước chuyên môn hóa vào lĩnh
vực mà họ làm tốt nhất và thưởng thức nhiều hàng hóa và
dịch vụ phong phú hơn
-Người Trung Quốc, cũng như người Pháp, người Ai Cập và
người Brazil là những bạn hàng của chúng ta trong nền kinh
tế thế giới, nhưng cũng là đối thủ cạnh tranh của chúng ta
Slide 45
p
r
Slide 46
-Mới nghe qua thì thành công của các nền kinh tế thị
trường thật khó hiểu
-Xét cho cùng thì trong nền kinh tế thị trường, không ai
phụng sự cho phúc lợi của toàn xã hội
-Thị trường tự do bao gồm nhiều người mua và người bán
vô số hàng hóa và dịch vụ khác nhau, và tất cả mọi người
quan tâm trước hết đến phúc lợi riêng của họ
- Song cho dù ra quyết định có tính chất phân tán và
những
người quyết định chỉ quan tâm tới ích lợi riêng của mình,
nền kinh tế thị trường đã chứng tỏ thành công lạ thường
trong việc tổ chức hoạt động kinh tế theo hướng thúc
đẩy phúc lợi kinh tế chung
Slide 48
bmqlktd@gmail.com
48
Trong thị trường bất kỳ, người mua nhìn giá để quyết định
nhu cầu, còn người bán nhìn giá để quyết định lượng cung
Là kết quả của các quyết định của người mua và người
bán, giá cả phản ánh cả giá trị của một hàng hóa đối với
xã hội và chi phí mà xã hội bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa
đó
Tư tưởng xuất chúng của Smith là giá cả hướng dẫn người
mua và người bán đưa ra quyết định mà trong nhiều
trường hợp cho phép tối đa hóa ích lợi xã hội
Slide 50
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
-Nếu như bàn tay vô hình của thị trường kỳ diệu đến vậy,
thì tại sao chúng ta lại cần chính phủ?
-Mục đích của nghiên cứu kinh tế học là giúp xác định lại
quan điểm về vai trò và phạm vi đúng đắn của chính sách
chính phủ
Slide 51
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- One
reason we need government is that the invisible
hand can work its magic only if the government
enforces the rules and maintains the institutions
that are key to a market economy
- Most important, market economies need institutions to enforce
Property rights the ability of an individual to own and exercise control over scarce resources
-Lý do bàn tay vô hình của mình chỉ có thể phát huy vai trò
của mình khi chính phủ bải vệ các quy tắc và duy trì những
thể chế quan trọng của một nền kinh tế thị trường
-Quan trọng là nền kinh tế thị trường cần các quy định
pháp luật bảo vệ Quyền sở hữu để các cá nhân có thể sở
hữu và kiểm soát nguồn lực khan hiếm
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- A
farmer won’t grow food if she expects her crop to
be stolen; a restaurant won’t serve meals unless it
is assured that customers will pay before they
leave; and a film company won’t produce movies
if too many potential customers avoid paying by
52
bmqlktd@gmail.com
making illegal copies
- We
all rely on government-provided police and
courts to enforce our rights over the things we
-Một nông dân sẽ khôngproduce trồng
- andlúa nếu như
the invisible handanh ta nghĩ
counts on our
phục vụ trừ khi được đảm bảo rằng khách hàng sẽ trả tiền
trước khi rời quán, một công ty giải trí sẽ không sản xuất
đĩa phim (DVD) nếu có quá nhiều khách hàng sử dụng
các bản sao bất hợp pháp
-Tất cả chúng ta đều dựa vào công an và tòa án do chính
phủ cung cấp để thực thi quyền của chúng ta đối với
những thứ do chúng ta tạo ra
Slide 53
Outcomes
Đôi khi chính phủ có thể
cải thiện được kết cục thị trường
- Another reason we need government is that, although the
invisible
hand is powerful, it is not omnipotent
- There are two broad rationales for a government to intervene in the
economy and change the allocation of resources that people would
choose on their own: to promote efficiency or to promote equality
(Principle 1)
53
- That is, most policies aim either to enlarge the economic pie or to
bmqlktd@gmail.com
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- Altho
ugh the invisible hand usually leads markets to
allocate resources to maximize the size of the
economic pie, this is not always the case
- Economists use the term market failure to refer to a situation in
which the market on its own fails to produce an efficient allocation of
resources
54
bmqlktd@gmail.com
Market failure a situation in which a market left on its own fails to allocate resources efficiently
-Bàn tay vô hình thường dẫn dắt thị trường phân bổ nguồn
lực một cách có hiệu quả để tối đa hóa chiếc bánh kinh tế,
nhưng điều này không phải luôn luôn đúng
-Các nhà kinh tế học sử dụng thuật ngữ thất bại thị trường
để chỉ tình huống mà thị trường tự nó thất bại trong việc
phân bổ nguồn lực có hiệu quả
Slide 55
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- Possible
causes of market failure: An externality or market
power
+ An
externality: is the impact of one person’s actions on
the well- being of a bystander
+ The
classic example of an externality is pollution
55
bmqlktd@gmail.com
When the production of a good pollutes the air
and creates health problems for those who live near
the factories, the market left to its own devices may fail
to take this cost into account
-Nguyên nhân của thất bại thị trường: Ngoại tác hoặc
Quyền lực thị trường
- Ngoại tác ảnh hưởng do hành động của một người
tạo ra
đối với phúc lợi của người ngoài cuộc
- Ví dụ cổ điển về ngoại tác là ô nhiễm.
Khi việc sản xuất ra sản phẩm gây ô nhiễm không
khí và gây ra các vấn đề sức khỏe cho những người sống
gần các nhà máy, thị trường bỏ mặc các thiết bị của chính
họ có thể không tính đến chi phí này
Slide 56
Outcomes
Đôi khi
chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- Possible
causes of market failure: An externality or market
power
+ Market
power: which refers to the ability of a single person or
firm (or a small group) to unduly influence market
prices
Ex: if everyone in town needsbmqlktd@gmail.com
water but there 56
is only one well
(cái giếng), the owner of the well is not subject
to the rigorous competition with which the invisible
hand normally keeps self-interest in check; she may
trường
- Ví dụ, chúng ta hãy giả định tất cả mọi người trong một
thị trấn đều cần nước, nhưng lại chỉ có một cái giếng,
người chủ giếng không phải tuân theo sự cạnh tranh khốc
liệt mà có nó, bàn tay vô hình kiểm soát ích lợi cá nhân;
người này có thể tận dụng cơ hội này bằng cách hạn chế
sản lượng nước để có thể tính giá cao hơn
Slide 57
Outcomes
Đôi khi chính phủ có thể
cải thiện được kết cục thị trường
- Even when the invisible hand yields efficient outcomes, it
can
nonetheless leave sizable disparities in economic well-being
- A market economy rewards people according to their ability to
produce things that other people are willing to pay for
57
bmqlktd@gmail.com
-Ngay cả khi bàn tay vô hình đạt hiệu quả, nó có thể gây ra
1 sự chênh lệch đáng kể trong việc phân phối các khoản
phúc lợi
-Nền kinh tế thị trường thưởng công cho mọi người dựa
trên năng lực của họ trong việc sản xuất ra những thứ
mà người khác sẵn sàng chi trả
-Vận động viên bóng rổ giỏi nhất thế giới kiếm được nhiều
tiền hơn vận động viên cờ vua giỏi nhất thế giới chỉ đơn
giản vì mọi người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để xem bóng
rổ hơn chơi cờ vua
Slide 58
Outcomes
Đôi khi chính phủ có thể
cải thiện được kết cục thị trường
- The invisible hand does not ensure that everyone has sufficient
food,
decent clothing, and adequate healthcare
- This inequality may, depending on one’s political philosophy, call for
government intervention
- In practice, many public policies, such as the income tax and the
welfare system, aim to achieve a more equal distribution of economic
58
well-being bmqlktd@gmail.com
-Bàn tay vô hình không đảm bảo rằng tất cả mọi người đều
có lương thực đầy đủ, quần áo tốt và sự chăm sóc y tế thích
hợp
-Sự bất bình đẳng này, tùy thuộc vào triết lý chính trị của
một người, có thể kêu gọi sự can thiệp của chính phủ
-Một mục tiêu của nhiều chính sách công cộng, chẳng hạn
chính sách thuế thu nhập và hệ thống phúc lợi xã hội, là
đạt được sự phân phối các phúc lợi kinh tế một cách công
bằng hơn
Slide 59
Principle 7. Governments
Can Sometimes Improve
Market Outcomes
Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
- The government can improve on market outcomes
does not mean that it always will
- Public policy is made not by angels but by a
political process that is far from perfect
- Sometimes policies are designed simply to reward the politically powerful
- Sometimes they are made by well-intentioned leaders who are not fully
informed
- As you study economics, you will become a better judge of when a
government policy is justifiable because it promotes efficiency or equality
and when it is not
bmqlktd@gmail.com
59
-Trong một số trường hợp, chính phủ có thể cải thiện tình
hình thị trường không có nghĩa là nó sẽ luôn luôn làm
được như vậy.
-Các chính sách công cộng không phải do thần thánh tạo
ra, mà là kết quả của một quá trình chính trị còn lâu mới
hoàn hảo
-Đôi khi các chính sách được hoạch định chỉ đơn giản
nhằm thưởng công cho những quyền lực chính trị
-Đôi khi chúng được hoạch định bởi những nhà lãnh đạo
có thiện chí, nhưng không đủ thông tin
- Việc nghiên cứu kinh tế học là giúp bạn đánh giá xem
khi
nào một chính sách của chính phủ thích hợp để thúc đẩy
hiệu quả hoặc công bằng, còn khi nào thì nó không
thích hợp
Slide 60
Principle 7. Governments
Can Sometimes Improve
Market Outcomes
Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Tại sao một quốc gia có lợi hơn khi nó không tự cô lập mình với các nước
khác?
Tại sao chúng ta cần thị trường, và theo các nhà kinh tế học, chính phủ
nên có vai trò gì
60
bmqlktd@gmail.com
trong thị trường?
Slide 61
2014
bmqlktd@gmail.com
62
Slide 63
2014
$13,000
$55,000
$6,000
$17,000
bmqlktd@gmail.com
63
Sự khác biệt về mức sống trên khắp thế giới đang gây kinh
ngạc
Slide 64
64
bmqlktd@gmail.com
After
+ 35 years, GDP’ ???
+ 100 years, GDP’ ???
65
bmqlktd@gmail.com
Slide 66
After
+ 35 years, GDP’ = 2 GDP
+ 100 years, GDP’ = 8 GDP
66
bmqlktd@gmail.com
Slide 67
67
bmqlktd@gmail.com
Điều gì giải thích cho những khác biệt lớn về mức sống này
giữa các quốc gia và theo thời gian?
Slide 68
services per hour, most people enjoy a high standard of living; in nations
where workers are less productive, most people endure a more meager
existence
- The growth rate of a nation’s productivity determines the growth rate of its
average income
68
bmqlktd@gmail.com
69
bmqlktd@gmail.com
-Mối liên hệ giữa năng suất và mức sống còn có hàm ý sâu
sắc đối với chính sách công
-Khi suy nghĩ xem chính sách bất kỳ sẽ tác động như thế
nào đến mức sống, vấn đề then chốt là nó sẽ tác động
tới năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ như thế nào
-Để nâng cao mức sống, các nhà hoạch định chính sách
cần làm tăng năng suất lao động bằng cách đảm bảo cho
công nhân được đào tạo tốt, có đủ các công cụ cần thiết
để sản xuất hàng hóa và dịch vụ và được tiếp cận những
công nghệ tốt nhất hiện có
Slide 70
Principle 9. Prices Rise When the Government Prints Too Much Money
Giá cả tăng khi
chính phủ in quá nhiều tiền
N
o
v
1
9
2
2
7
0
,
0
0 70
bmqlktd@gmail.com
0
,
0
0
0
M
-Vào tháng 1 năm 1921, giáar một tờ nhật báo ở Đức là 0,3
k
mác. Chưa đầy hai năm sau, s
vào tháng 11 năm 1922 cũng
tờ báo ấy giá 70.000.000 mác. Giá của tất cả các mặt hàng
All other prices in
khác trong nền kinh tế cũng tăng với tốc độ tương the economy tự.roseĐây
là một trongJan
những
– 1921 ví dụ ngoạn mục nhất lịch sử về lạm
by similar amounts
phát- tức sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh
0.3 Marks
tế. - United States has never experienced inflation even close to that of
năm 1970, mức giá chung tăng gấp hơn hai lần và tổng
một của công chúng"
Money
Giá cả tăng
khi chính phủ in quá nhiều tiền
- Inflation in the first decade of the 21st century
2.5% / year 30 years, Prices = double
-Because high inflation imposes various costs on society, keeping
inflation at a low level is a goal of economic policymakers around the
world
71
bmqlktd@gmail.com
Money
Giá cả tăng
khi chính phủ in quá nhiều tiền
72
bmqlktd@gmail.com
Slide 73
-Trong hầu hết các trường hợp lạm phát trầm trọng hoặc
kéo dài, dường như đều có chung một thủ phạm - sự gia
tăng của lượng tiền. Khi chính phủ tạo ra một lượng lớn
tiền, giá trị của tiền giảm
-Vào đầu những năm 1920, khi giá cả ở Đức tăng gấp 3 lần
mỗi tháng, lượng tiền cũng tăng gấp 3 lần mỗi tháng
-Dù ít nghiêm trọng hơn, nhưng lịch sử kinh tế Mỹ cũng đã
đưa chúng ta đến một kết luận tương tự: lạm phát cao
trong những năm 1970 đi liền với sự gia tăng nhanh chóng
của lượng tiền và lạm phát thấp trong những năm 1980 đi
liền với sự gia tăng chậm của lượng tiền
Slide 74
+ Increasing the amount of money in the economy stimulates the overall level of
spending and thus the demand for goods and services
+ Higher demand may over time cause firms to raise their prices, but in the
meantime, it also encourages them to hire more workers and produce a larger
quantity of goods and services
bmqlktd@gmail.com
74
+ More hiring means lower unemployment
-Về lâu dài, mặc dù mức giá cao hơn là do tác động chính
của việc tăng lượng tiền, nhưng câu chuyện ngắn hạn sẽ
phức tạp hơn và gây tranh cãi.
- Hầu hết các nhà kinh tế mô tả tác động ngắn hạn của
việc
bơm tiền như sau:
+ Tăng lượng tiền trong nền kinh tế sẽ kích thích mức
chi tiêu tổng thể và do đó kích thích nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ
+ Nhu cầu cao hơn theo thời gian có thể khiến các công
ty tăng giá, nhưng đồng thời, điều đó cũng khuyến khích
họ thuê thêm công nhân và sản xuất một lượng hàng hóa
và
dịch vụ lớn hơn
+ Tuyển dụng nhiều hơn có nghĩa là tỷ lệ thất
nghiệp thấp hơn
Slide 75
-Một hoặc hai năm, nhiều chính sách kinh tế đẩy lạm phát
và thất nghiệp ngược chiều nhau
-Sự đánh đổi ngắn hạn này đóng một vai trò quan trọng
trong việc phân tích chu kỳ kinh tế - những biến động
bất thường và phần lớn không thể dự đoán được trong
hoạt động kinh tế, được đo lường bằng việc sản xuất
hàng hóa và dịch vụ hoặc số lượng người làm việc
Slide 76
Principle 10. Society Faces a Short-Run Trade-off between Inflation and Unemployment
Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
- Policymakers responded in various ways to increase the overall demand for goods and
services
- President Obama’s first major initiative: A stimulus package of reduced taxes and
increased government spending + The nation’s central bank, the Federal Reserve,
increased the supply of money
- The goal of these policies was to reduce unemployment. Some feared, however, that
these policies might over time lead to an excessive level of inflation
bmqlktd@gmail.com
76
77
bmqlktd@gmail.com
78
bmqlktd@gmail.com
Slide 79
bmqlktd@gmail.com
79
-Những bài học căn bản về ra quyết định cá nhân là: con
người đối mặt với sự đánh đổi giữa các mục tiêu khác nhau, chi
phí của bất kỳ hành động nào cũng được tính bằng
những cơ hội bị bỏ qua, con người duy lý đưa ra quyết định dựa
trên sự so sánh giữa chi phí và ích lợi cận biên, và cuối cùng là con
người thay đổi hành vi để đáp lại các kích
thích mà họ phải đối mặt
-Những bài học căn bản về sự tác động qua lại giữa con
người với nhau là: thương mại (tức trao đổi) có thể đem lại ích
lợi cho cả hai bên, thị trường thường là cách thức tốt phối
hợp trao đổi buôn bán giữa mọi người, và chính phủ có thể cải
thiện các kết cục thị trường khi một thất bại thị trường nào đó tồn
tại hay khi kết cục thị trường không công
bằng
-Những bài học căn bản về nền kinh tế với tư cách một tổng
thể là: năng suất là nguồn gốc cuối cùng của mức sống, sự gia
tăng lượng tiền là nguyên nhân cuối cùng của lạm phát và xã hội
đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Slide 80
CONTENTS
bmqlktd@gmail.com 80
Slide 81
- Every field of study has its own language and its own way of thinking.
talk about axioms, talk about ego, id, and talk about venue, torts,
promissory estoppel
81
bmqlktd@gmail.com
Mỗi lĩnh vực nghiên cứu đều có ngôn ngữ riêng và cách tư
duy của riêng nó.
- Các nhà toán học nói về tiên đề, tích phân và không gian
vectơ
-Các nhà tâm lý học nói về cái tôi, về nó và sự bất hòa về
nhận thức
-Các luật sư nói về địa điểm tổ chức, sai lầm, và ràng buộc
của lời hứa
Slide 82
- Every field of study has its own language and its own way of thinking.
talk about axioms, talk about ego, id, and talk about venue, torts,
promissory estoppel
Supply, demand, elasticity, comparative advantage,
consumer surplus, deadweight loss - these terms are
part of the economist’s language
82
bmqlktd@gmail.com
83
bmqlktd@gmail.com
- Economic Models
85
bmqlktd@gmail.com
bmqlktd@gmail.com
87
- Sự tác động lẫn nhau giữa lý thuyết và quan sát này cũng
xảy ra trong kinh tế học
-Một nhà kinh tế học có thể sống ở một quốc gia đang trải
qua thời kỳ giá cả tăng nhanh chóng và cảm thấy hứng thú
với quan sát này để phát triển lý thuyết về lạm phát
-Lý thuyết có thể khẳng định rằng lạm phát cao phát sinh
khi chính phủ in quá nhiều tiền
-Để kiểm tra lý thuyết này, nhà kinh tế có thể thu thập và
phân tích dữ liệu về giá cả và tiền từ nhiều quốc gia khác
nhau
- Nếu sự tăng trưởng về lượng tiền hoàn toàn không liên
quan đến tốc độ tăng giá, thì nhà kinh tế sẽ bắt đầu
nghi ngờ tính hợp lý của lý thuyết lạm phát này
-Nếu tăng trưởng tiền tệ và lạm phát có mối tương quan
chặt chẽ trong dữ liệu quốc tế, như trên thực tế, thì nhà
kinh tế học sẽ trở nên tin tưởng hơn vào lý thuyết
Slide 88
Consumers of oil
and oil products ???
Economic
policymakers ???
Economic
scientists ???
88
bmqlktd@gmail.com
Slide 89
91
bmqlktd@gmail.com
- Economic Models
92
bmqlktd@gmail.com
- Economic Models
-Economists also use models to learn about the world, but unlike
plastic manikins, their models mostly consist of diagrams and
equations
-As we use models to examine various economic issues throughout
this book, you will see that all the models are built with assumptions
-Just as a physicist begins the analysis of a falling marble by
assuming away the existence of friction, economists assume away
many details of the economy that are irrelevant to the question at
hand
93
bmqlktd@gmail.com
- Mô hình thứ hai: Đường giới hạn khả năng sản xuất
combinations of output - in this case, cars and computers - that the economy can
-Không possibly
produce given the available factors of production and the available
giống mô hình chu chuyển, phần lớn các mô hình
production technology that firms use to turn these factors into output
kinh tế được xây dựng dựa trên các công cụ toán học –
Mô hình đường giới hạn khả năng sản xuất
-Trên thực tế, nền kinh tế sản xuất hàng ngàn loại hàng
hóa và dịch vụ khác nhau, giả định rằng chỉ sản xuất 2 loại:
ô tô và máy tính và 2 ngành này đồng thời sử dụng tất cả
các yếu tố sản xuất của nền kinh tế
-Đường giới hạn khả năng sản xuất là 1 đồ thị biểu thị
những phối hợp khác nhau của sản lượng đầu ra mà nền
kinh tế có thể sản xuất – trong trường hợp này là ô tô
và máy tính – khi sử dụng các yếu tố và công nghệ sản
xuất sẵn có để tạo ra các sản phẩm này.
Slide 96
produce
- The economy can produce
any combination on or inside
the frontier
- Points outside the frontier are not feasible given the economy’s resources
96
bmqlktd@gmail.com
- Mô hình thứ hai: Đường giới hạn khả năng sản xuất
-Đường giới hạn khả năng sản xuất cho những phối hợp
của sản lượng đầu ra mà nền kinh tế có thể sản xuất,
trong trường hợp này là xe hơi và máy tính
-Nền kinh tế có thể sản xuất ở bất kỳ tổ hợp nào nằm trên
hay nằm trong giới hạn
-Những điểm nằm ngoài giới hạn là không khả thi đối với
nguồn lực của nền kinh tế đã được cho trước
Slide 97
97
bmqlktd@gmail.com
- Mô hình thứ hai: Đường giới hạn khả năng sản xuất
- Độ dốc của giới hạn khả năng sản xuất đo lường chi phí
cơ hội của một chiếc ô tô về mặt máy tính
-Chi phí cơ hội này khác nhau, tùy thuộc vào mức độ sản
xuất của hai hàng hóa trong nền kinh tế
Slide 98
- A technological advance
in the computer industry
- If the economy moves
enables the economy to from point A to point G,
then the production of
produce more computers both cars and
computers increases
for any given number of
cars
- As a result, the
production
possibilities frontier shifts
outward 98
bmqlktd@gmail.com
- Mô hình thứ hai: Đường giới hạn khả năng sản xuất
Một sự tiến bộ về công nghệ trong ngành công nghiệp
máy tính cho phép nền kinh tế sản xuất ra nhiều máy tính
hơn mức sản lưởng xe hơi cho trước
-Kết quả là, đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển
ra ngoài
- Nếu nền kinh tế di chuyển từ điểm A sang điểm G thì khi
đó sản lượng của cả xe ơi lẫn máy tính đều tăng
Slide 99
99
bmqlktd@gmail.com
100
bmqlktd@gmail.com
101
bmqlktd@gmail.com
102
bmqlktd@gmail.com
-Theo nghĩa nào thì kinh tế học giống như một môn khoa
học?
-Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của một xã hội
sản xuất lương thực và quần áo. Chỉ ra một điểm hiệu quả,
một điểm không hiệu quả và một điểm bất khả thi. Hãy
chỉ ra các tác động của hạn hán.
- Định nghĩa Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô.
Slide 103
- Economists in Washington
Tại sao không phải lúc nào những ý kiến tư vấn của các nhà kinh tế
104
bmqlktd@gmail.com
Slide 105
105
bmqlktd@gmail.com
-Để giúp làm rõ hai vai trò của các nhà kinh tế học, chúng
ta hãy xem xét việc sử dụng ngôn ngữ
-Vì các nhà khoa học và cố vấn chính sách có những mục
tiêu khác nhau nên họ sử dụng ngôn ngữ theo những
cách khác nhau
Ví dụ: Luật về mức lương tối thiểu
A: Quy định mức tối thiểu gây ra thất
nghiệp B: Chính phủ nên tăng mức lương
tối thiểu
Slide 106
A SCIENTIST
To make a claim about how the
world works
106
bmqlktd@gmail.com
107
bmqlktd@gmail.com
A POLICY ADVISER
A SCIENTIST
To make a claim about how he would like
To make a claim about how the world works
to change the world
108
bmqlktd@gmail.com
109
bmqlktd@gmail.com
-Sự khác biệt chính giữa các phát biểu thực chứng và
chuẩn tắc là cách chúng ta đánh giá độ tin cậy của
chúng như thế nào.
-Về nguyên tắc, chúng tôi có thể thừa nhận hoặc bác bỏ
các phát biểu thực chứng bằng cách xem xét bằng
chứng.
Slide 110
110
bmqlktd@gmail.com
-Một nhà kinh tế có thể đánh giá tuyên bố của A bằng cách
phân tích dữ liệu về những thay đổi trong mức lương tối
thiểu và những thay đổi về tỷ lệ thất nghiệp theo thời gian
Ngược lại, đánh giá các phát biểu chuẩn tắc liên
quan đến các giá trị cũng như cơ sở lập luận
-Phát biểu của B không thể được đánh giá thông qua số
liệu
Xác định một chính sách tốt hay xấu không chỉ là
vấn
đề của khoa học
Nó còn liên quan đến quan điểm về đạo đức, tôn
giáo và triết lý chính trị
Slide 111
111
bmqlktd@gmail.com
-Khi nghiên cứu về kinh tế, nên tách biệt giữa phát biểu
thực chứng và chuẩn tắc để tập trung vào công việc đang
làm
-Phần lớn kinh tế học cố gắng giải thích cách thức vận
hành/hoạt động của nền kinh tế
-Tuy nhiên, cũng có người sử dụng kinh tế học thường cho
mục đích mang tính chuẩn tắc: Họ muốn tìm hiểu xem làm
thế nào để cải thiện nền kinh tế
-Khi bạn nghe các nhà kinh tế đưa ra phát biểu chuẩn tắc,
bạn biết rằng họ đang phát biểu không phải với tư cách
là
nhà khoa học mà là người tư vấn chính sách
Slide 112
- Economists in Washington
-Harry S. Truman nói rằng ông ấy muốn tìm một nhà kinh
tế học một mặt vì
-Khi ông ấy hỏi ý kiến của các nhà kinh tế học, họ luôn trả
lời: “Một mặt,. . . . Mặt khác, . . . . "
-Truman đã đúng khi nhận ra rằng lời khuyên của các nhà
kinh tế học không phải lúc nào cũng đơn giản
-Xu hướng này bắt nguồn từ một trong Mười Nguyên tắc
của Kinh tế học: Con người phải đối mặt với sự đánh đổi
Slide 113
- Economists in Washington
- A policy might increase efficiency at the cost of
equality
- It might help future generations but hurt current
generations
- An economist who says that all policy decisions
are easy or clear-cut is an economist not to be
Harry S. Truman
(1884-1972) trusted
the 33rd U.S. president
- Truman was not the only president who relied on the
advice of economists
113
bmqlktd@gmail.com
- Một chính sách có thể tăng hiệu quả với chi phí bình đẳng
- Nó có thể giúp ích cho thế hệ tương lai nhưng lại làm tổn
thương thế hệ hiện tại
-Một nhà kinh tế nói rằng tất cả các quyết định chính sách
đều dễ dàng hoặc rõ ràng là một nhà kinh tế không đáng
tin cậy
Truman không phải là tổng thống duy nhất dựa vào
lời khuyên của các nhà kinh tế
Slide 114
- Economists in Washington
- The influence of economists on policy goes beyond their role as
advisers: Their research and writings often affect policy indirectly
- John Maynard Keynes - Economists:
“The ideas of economists and political philosophers, both when they are right
and when they are wrong, are more powerful than is commonly understood.
Indeed, the world is ruled by little else. Practical men, who believe themselves to
be quite exempt from intellectual influences, are usually the slaves of some
defunct economist. Madmen in authority, who hear voices in the air, are distilling
their frenzy from some academic scribbler of a few years back.”
114
bmqlktd@gmail.com
-Ảnh hưởng của các nhà kinh tế đến chính sách vượt ra
ngoài vai trò cố vấn của họ: Các nghiên cứu và bài viết
của họ thường tác động gián tiếp đến chính sách
-John Maynard Keynes: “Tư tưởng của các nhà kinh tế và
triết gia, cả khi họ đúng lẫn lúc sai, đều tác độnh mạnh hơn
những gì ta tưởng. Thực tế trên thế giới được thống trị bởi
một số ít người khác. Những người thực tiễn, người cho
rằng mình không bị ảnh hưởng bởi trí thức, thường là nô lệ
của một số nhà kinh tế học quá cố nào đó. Những kẻ điên
rồ có quyền trong tay, nghe thấy tiếng nói từ không trung,
thật ra đang chắt lọc cuồng mộng của từ một cây bút tầm
thường nào đó một vài năm trước“.
Slide 115
-Bất kỳ nhà kinh tế nào tư vấn choquestion: What is the best policy
các tổng thống hoặc các
for the government to pursue?
nhà lãnh đạo được bầu khác đều biết rằng các khuyến nghị
We act as if policy were set by a
của ông ta không phải lúc nào cũng được lắng nghe. Thất
benevolent king. Once the king
vọng vì điều này có thể dễ hiểu. Quá trình mà chính sách
figures out the right policy, he
kinh tế được thực hiện trên thực tế khác với nhiều
has no trouble cách
putting his ideasso
với quá trình chính sách lý tưởng hóa được giả định trong
into action
sách giáo khoa kinh tế
-Mỗi khi thảo luận về chính sách kinh tế, chúng ta thường
tập trung vào một câu hỏi: Chính phủ theo đuổi chính
sách
tốt nhất là gì? Chúng ta đóng giả như chính sách được đặt
ra bởi một vị vua tốt bụng. Một khi nhà vua vạch ra chính
sách đúng đắn, ông ấy sẽ không gặp khó khăn gì khi đưa
ý tưởng của mình vào thực hiện
Slide 116
Quiz:
-Cho một ví dụ về một tuyên bố tích cực và một ví dụ về
một tuyên bố chuẩn mực mà phần nào đó liên quan
đến
cuộc sống hàng ngày của bạn
-Kể tên ba bộ phận của chính phủ thường xuyên dựa vào
lời khuyên từ các nhà kinh tế
Slide 117
117
bmqlktd@gmail.com
-George Bernard Shaw: "Nếu tất cả các nhà kinh tế học đều
muốn kết thúc, họ sẽ không đưa ra được kết luận"
-Nhóm các nhà kinh tế học thường bị chỉ trích vì đưa ra
những lời khuyên trái ngược nhau cho các nhà hoạch định
chính sách
-Tổng thống Ronald Reagan từng nói đùa rằng nếu trò
chơi Trivial Pursuit được thiết kế cho các nhà kinh tế học, nó
sẽ có 100 câu hỏi và 3.000 câu trả lời
Slide 118
118
bmqlktd@gmail.com
Differences in Scientific
Judgments
Differences in Values
Differences in Scientific
Judgments
120
bmqlktd@gmail.com
Differences in Scientific
Judgments
important
121
bmqlktd@gmail.com
Differences in Scientific
Judgments
more
Differences in Scientific
Judgments
about the tax system because they have different positive views
Differences in Values
- Suppose that Peter and Paula both take the same amount of water
from the town well
- To pay for maintaining the well, the town taxes its residents
- Peter has income of $150,000 and is taxed $15,000, or 10% of his
income
- Paula has income of $30,000 and is taxed $6,000, or 20% of her
income
124
bmqlktd@gmail.com
Differences in Values
- If not, who pays too much and who pays too little?
125
bmqlktd@gmail.com
Differences in Values
- These are difficult questions
conflicting advice
- This simple example shows why economists sometimes disagree about public policy
Sự khác- nhau
Perfectingvề
the giá trịof economics will not tell us whether Peter or Paula pays
science
- Đây làtoo
những
much câu hỏi khó mà mọi người có thể không
đồng ý. Nếu thị trấn thuê hai chuyên gia để nghiên cứu
cách thức đánh thuế cư dân của mình phải trả cho
giếng, chúng tôi sẽ không ngạc nhiên nếu họ đưa ra
những lời khuyên trái ngược nhau
-Ví dụ đơn giản này cho thấy tại sao các nhà kinh tế đôi khi
không đồng ý về chính sách công
-Như chúng ta biết từ cuộc thảo luận của chúng ta về phân
tích chuẩn mực và tích cực, các chính sách không thể được
đánh giá chỉ dựa trên cơ sở khoa học
- Đôi khi, các nhà kinh tế đưa ra những lời khuyên trái
ngược nhau vì chúng có giá trị khác nhau
-Hoàn thiện khoa học kinh tế sẽ không cho chúng ta biết
liệu Peter hay Paula trả quá nhiều
Slide 127
- Because of differences in
differences in values,
some disagreement
among economists is
inevitable
- Yet one should not overstate the amount of disagreement
127
- Economists agree with one another to a much greater extent than is
bmqlktd@gmail.com
sometimes understood
128
bmqlktd@gmail.com
Slide 129
129
bmqlktd@gmail.com
Slide 130
their apartments
- Almost all economists believe that rent control adversely affects the
and place ceilings on the rents that landlords may charge their
tenants
Nhận thức và thực tiễn
-Đề xuất đầu tiên trong bảng là về kiểm soát tiền thuê, một
chính sách đặt ra mức tối đa hợp pháp về số tiền mà chủ
nhà có thể tính cho căn hộ của họ
-Hầu hết tất cả các nhà kinh tế học tin rằng việc kiểm soát
tiền thuê nhà ảnh hưởng xấu đến sự sẵn có và chất lượng
của nhà ở và là một cách tốn kém để giúp đỡ những
thành viên nghèo nhất trong xã hội
-Tuy nhiên, nhiều chính quyền thành phố phớt lờ lời
khuyên của các nhà kinh tế và đặt mức trần đối với giá
thuê mà chủ nhà có thể tính cho người thuê nhà của họ
Slide 131
among nations
economists oppose
Nhận thức và thực tiễn
-Đề xuất thứ hai trong bảng liên quan such đếnbarriers
thuế quan
to free và
hạn ngạch nhập khẩu, hai chính sách hạn chế thương mại
trade
giữa các quốc gia
- Nonetheless, over the years, presidents and Congress have
-Vì những lý do mà chúng ta sẽ thảo luận đầy đủ hơn ở
phần sau của tovăn
chosen bảnthenày,
restrict hầuof như
import tất
certain cả các nhà kinh tế
goods
đều phản đối những rào cản như vậy đối với thương mại
tự do
- Tuy nhiên, trong nhiều năm, Tổng thống và Quốc hội đã
chọn hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng
Slide 132
Tại sao các cố vấn kinh tế cho tổng thống lại có thể
không
đồng ý về một vấn đề chính sách?
132
bmqlktd@gmail.com
Slide 133
133
bmqlktd@gmail.com
-Hai chương đầu của cuốn sách này đã giới thiệu cho bạn
những ý tưởng và phương pháp của kinh tế học
- Trong chương tiếp theo, chúng ta bắt đầu tìm hiểu chi
tiết
hơn về các nguyên tắc hành vi kinh tế và chính sách kinh
tế
Slide 134
2. T H I N K I N G LIKE A N EC O NO MI S T
Summary
Administrative - Economic Pharmacy I
b m q l k t d @g m a i l . c o m
134
-Các nhà kinh tế cố gắng giải quyết chủ đề của họ với tính khách quan
của một nhà khoa học. Giống như tất cả các nhà khoa học, họ đưa ra các
giả định phù hợp và xây dựng các mô hình đơn giản hóa để hiểu thế
giới xung quanh. Hai mô hình kinh tế đơn giản là sơ đồ vòng tròn và
giới hạn khả năng sản xuất.
-Lĩnh vực kinh tế được chia thành hai lĩnh vực con: kinh tế vi mô và kinh
tế vĩ mô. Các nhà kinh tế học vi mô nghiên cứu việc ra quyết định của
các hộ gia đình và doanh nghiệp và sự tương tác giữa các hộ gia đình và
doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các
lực lượng và xu hướng ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung.
-Một tuyên bố tích cực là một khẳng định về thế giới như thế nào. Một
tuyên bố chuẩn tắc là một khẳng định về cách thế giới phải như thế nào.
Khi các nhà kinh tế đưa ra các tuyên bố mang tính chuẩn mực, họ đang
đóng vai trò là cố vấn chính sách hơn là nhà khoa học.
-Các nhà kinh tế tư vấn cho các nhà hoạch định chính sách đôi khi đưa ra
những lời khuyên trái ngược nhau hoặc vì sự khác biệt trong các đánh giá
khoa học hoặc vì sự khác biệt về giá trị. Vào những thời điểm khác, các
nhà kinh tế học thống nhất với nhau trong những lời khuyên mà họ đưa
ra, nhưng các nhà hoạch định chính sách có thể chọn đưa ra lời
khuyên do có nhiều lực lượng và ràng buộc áp đặt bởi quá trình
chính trị.
Slide 135
CONTENTS
4. Conclusion
bmqlktd@gmail.com 135
Slide 136
136
bmqlktd@gmail.com
Slide 137
Economy
Ruby Frank
137
bmqlktd@gmail.com
Để hiểu lý do tại sao mọi người chọn phụ thuộc vào người
khác trong việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ và cách lựa
chọn này cải thiện cuộc sống của họ như thế nào, chúng
ta cùng xem xét một nền kinh tế đơn giản
Slide 138
Economy
Ruby
Frank
Ví dụ, giả sử rằng Ruby giỏi chăn nuôi gia súc và trồng
khoai tây giỏi hơn Frank. Trong trường hợp này, Ruby có
nên chọn tự cung tự cấp không? Hay vẫn còn lý do để cô
ấy giao dịch với Frank? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần
xem xét kỹ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đó
Slide 139
Economy
139
bmqlktd@gmail.com
Slide 140
Economy
Production Possibilities Khả năng sản xuất
140
Figure 1. The Production Possibilities Frontier bmqlktd@gmail.com
Slide 141
Economy
Specialization and
Trade
Chuyên môn hóa
và thương mại
141
Figure 2. How Trade Expands the Set of Consumption Opportunities bmqlktd@gmail.com
Slide 142
Economy
Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất giả định cho Robinson Crusoe, một thủy thủ bị đắm tàu,
dành thời gian thu hái dừa và đánh bắt cá. Đường giới hạn khả năng sản xuất này có hạn
chế mức tiêu thụ dừa và cá của Crusoe không nếu anh ta sống một mình? Liệu anh ta có
phải đối mặt với những giới hạn như vậy nếu anh ta có thể giao dịch với người bản xứ trên
142
đảo?
bmqlktd@gmail.com
Slide 143
Ruby’s explanation of the gains from trade, though correct, poses a puzzle:
- If Ruby is better at both raising cattle and growing potatoes, how
can Frank ever specialize in doing what he does best? Frank
doesn’t
seem to do anything best. To solve this puzzle, we need to look at the
principle of comparative advantage
- As a first step in developing this principle, consider the following
question: In our example, who can produce potatoes at a lower cost -
Frank or Ruby? There are two possible answers, and in these two answers
lie the solution to our puzzle and the key to understanding the gains from
trade.
143
bmqlktd@gmail.com
Absolute Advantage
144
bmqlktd@gmail.com
Slide 145
Absolute Advantage
Lợi thế tuyệt đối
Opportunity Cost and Comparative Advantage
Chi phí cơ hội và lợi thế so sánh
Comparative Advantage and Trade
Lợi thế so sánh và thương mại
The Price of the Trade
Giá cả thương mại
145
bmqlktd@gmail.com
Slide 146
146
bmqlktd@gmail.com
-Một cách để trả lời câu hỏi về chi phí sản xuất khoai tây là
so sánh các yếu tố đầu vào mà hai nhà cần để sản xuất
-Các nhà kinh tế học sử dụng thuật ngữ lợi thế tuyệt đối
khi so sánh năng suất của một người, công ty hoặc quốc gia
với năng suất của người khác
-Người sản xuất cần nhập lượng ít hơn để sản xuất hàng
hóa được cho là có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất
hàng hóa đó
Slide 147
-Lợi ích từ chuyên môn hóa và thương mại không dựa trên
lợi thế tuyệt đối mà dựa trên lợi thế so sánh
-Khi mỗi người chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa mà họ
có lợi thế so sánh, tổng sản lượng trong nền kinh tế tăng
lên
-Sự gia tăng quy mô/kích thước của miếng bánh kinh tế có
thể được sử dụng để làm cho mọi người có mức sống tốt
hơn
-Thương mại có thể mang lại lợi ích cho mọi người trong
xã hội vì nó cho phép mọi người chuyên môn hóa các
hoạt động mà họ có lợi thế so sánh
Slide 149
The precise answers to these questions are beyond the scope of this chapter,
but we can state one general rule:
- Nguyên tắc lợi thế so sánh xác định rằng có những lợi ích
từ chuyên môn hóa và thương mại, nhưng nó đặt ra một
số câu hỏi liên quan:
Điều gì xác định giá của giao dịch diễn ra?
Lợi ích từ thương mại được các bên chia sẻ như thế
nào?
- Câu trả lời chính xác cho những câu hỏi này nằm ngoài
phạm vi của chương này, nhưng chúng ta có thể nêu một
quy tắc chung:
Để đạt được lợi ích từ trao đổi đối với cả hai bên, giá mà
họ trao đổi phải nằm giữa hai chi phí cơ hội.
Slide 150
- Chính
Robinson Crusoe can gather 10 coconuts or catch 1 fish per hour. His friend
Friday can gather 30 coconuts or catch 2 fish per hour. What is Crusoe’s
opportunity cost of catching 1 fish? What is Friday’s? Who has an absolute
advantage in catching fish? Who has a comparative advantage in catching
fish?
Robinson Crusoe có thể hái 10 trái dừa hoặc bắt 1 con cá mỗi giờ. Người bạn của anh
ấy, Friday, có thể hái được 30 trái dừa hoặc bắt 2 con cá mỗi giờ. Chi phí cơ hội của Crusoe
và Friday để bắt 1 con cá là bao nhiêu? Ai có lợi thế tuyệt đối trong việc đánh bắt cá? Ai có
lợi thế
so sánh 150cá?
trong việc đánh bắt
bmqlktd@gmail.com
Slide 151
- Here are two examples, one fanciful and one of great practical
importance
151
bmqlktd@gmail.com
-Nguyên tắc lợi thế so sánh giải thích sự phụ thuộc lẫn
nhau và lợi ích thu được từ thương mại
- Do sự phụ thuộc lẫn nhau rất phổ biến trong thế giới
hiện
đại nên nguyên tắc lợi thế so sánh có rất nhiều ứng
dụng.
-Đây là hai ví dụ, một là huyền ảo và một có tầm quan
trọng thực tế lớn
Slide 152
152
bmqlktd@gmail.com
Slide 153
153
bmqlktd@gmail.com
Slide 154
154
bmqlktd@gmail.com
Slide 155
different countries
sold abroad
bmqlktd@gmail.com
155
Giả sử rằng một bác sĩ phẫu thuật não có tay nghề cao cũng là người đánh máy
nhanh nhất thế giới. Anh ấy nên tự đánh máy hay thuê thư ký? Giải thích?
156
bmqlktd@gmail.com
Slide 157
157
bmqlktd@gmail.com
-Để hiểu đầy đủ hơn những lợi ích của việc sống trong một
nền kinh tế phụ thuộc lẫn nhau
-Khi người Mỹ mua tất dài từ Trung Quốc, khi cư dân uống
nước cam từ Úc, và khi chủ nhà thuê đứa trẻ bên cạnh cắt
cỏ, lực lượng kinh tế tương tự đang hoạt động
-Nguyên tắc lợi thế so sánh cho thấy thương mại có thể
làm cho mọi người có cuộc sống tốt hơn
Slide 158
158
bmqlktd@gmail.com
-Để thấy được lý do tại sao sự phụ thuộc lẫn nhau là mong
muốn, bạn có thể tự nhiên hỏi làm thế nào để điều đó xảy
ra.
-Làm thế nào để các xã hội tự do điều phối các hoạt động
đa dạng của tất cả những người liên quan vào nền kinh tế
của họ?
-Điều gì đảm bảo rằng hàng hóa và dịch vụ sẽ nhận được
từ những người sản xuất ra chúng chuyển đến những người
tiêu thụ/ cần chúng?
Slide 159
- In a world with only two people, such as Ruby the rancher and
Frank the farmer, the answer is simple:
- In the real world with billions of people, the answer is less obvious
We take up this issue in the next chapter, where we see that free societies
allocate resources through the market forces of supply and demand
159
bmqlktd@gmail.com
-Trong một thế giới chỉ có hai người, chẳng hạn như chủ
trang trại Ruby và người nông dân Frank, câu trả lời rất
đơn giản:
Hai người này có thể mặc cả và phân bổ nguồn
lực giữa họ
- Trong thế giới thực với hàng tỷ người, câu trả lời ít rõ
ràng
hơn
160
bmqlktd@gmail.com
Slide 161
161