You are on page 1of 57

( Trích Truyền kỳ mạn lục )

NGUYỄN DỮ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả

 Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương.

 Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà
Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh
tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài.

 Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống
ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri
thức tâm huyết đương thời.
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: trích “Truyền kì mạn lục"
 “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện
thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi
tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”
(ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn được lưu
truyền). Tác phẩm viết bằng chữ Hán.
 Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian
trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng
Trương”.

được đánh giá là “thiên cổ kì bút” (áng văn hay ngàn đời).
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: trích “Truyền kì mạn lục”
b. Thể loại: truyện truyền kì
Là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung
Quốc và thịnh hành từ thời Đường.

Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt


truyện từ dân gian hoặc dã sử. Sau đó, được tác giả
sắp xếp lại tình tiết, bồi đắp thêm cho đời sống các
nhân vật, đặc bệt là xen kẽ các yếu tố kì ảo…
Đền Vũ Điện
(Đền Bà Vũ,
miếu vợ
chàng
Trương),
thuộc thôn
Vũ Điện, xã
Chân Lý,
huyện Lý
Nhân, Hà
Nam.
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm

- Đoạn 1:… của mình: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa
cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
c. Bố cục:
- Đoạn 2: … qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang. Vũ Nương
được giải oan.
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm

Tóm tắt tác


phẩm
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng nàng là
Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa nuôi con nhỏ
vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chay chu đáo khi bà mất. Trương Sinh trở
về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình
xuống sông Hoàng Giang tự vẫn, được thần Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó
Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng
làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa
vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ
Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

 Giới thiệu
- Vũ Nương được giới thiệu là người phụ
nữ thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
- Chính vì cảm kích trước vẻ đẹp của nàng
mà Trương Sinh đã xin mẹ “đem 100
lạng vàng cưới về”. Chi tiết này đã tô
đậm vẻ đẹp nhan sắc và phẩm chất của
nàng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
 Trong quan hệ với chồng:
Là người vợ thủy chung, luôn giữ gìn khuôn phép, yêu thương chồng hết mực, khát khao có một mái
ấm gia đình hạnh phúc:
Trong cuộc sống vợ chồng

Khi xây dựng gia đình, gắn kết cuộc đời với Trương Sinh, biết chồng
có tính đa nghi, nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng lúc
nào để vợ chồng phải thất hoà”

khao khát và luôn có ý thức xây dưng vun vén cho mái ấm gia
đình, giữ gìn hạnh phúc cho trọn vẹn đó cũng là ước mơ chung
của bất cứ người phụ nữ nào.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
 Trong quan hệ với chồng:
 Nàng đặt hạnh phúc gia đình lên trên tất cả, khi chồng nàng phải đi lính, Vũ Nương rót chén
rượu đầy với lời tiễn biệt đầy cảm động: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng mong được đeo
Khi tiễn chồng đi lính

ấn, phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang dược hai chữ bình yên”
=> Ước mong đó thật giản dị nhưng ẩn chứa sau đó là niềm khao khát và ý thức trân trọng
giữ gìn mái ấm hạnh phúc gia đình mà nàng đang có. Mặt khác nó cũng khẳng định được
tấm lòng thuỷ chung yêu thương và lo lắng cho chồng của Vũ Nương.
 Nàng cảm thông cho những vất vả của chồng nơi biên ải: chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc
khôn lường…
 Những tháng ngày Trương Sinh đi lính, nàng luôn mong nhớ đợi chờ: “Nhìn trăng soi thành
cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rũ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình”
=> Phép ẩn dụ tượng trưng đã diễn tả đầy đủ được nỗi mong nhớ tháng ngày như biển trời
cũng như đức hi sinh và tinh thần chịu đựng của người chinh phụ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:

• Vũ Nương tỏ ra là người vợ thủy chung, yêu thương chồng hết mực, luôn
Khi xa chồng

nhớ nhung chồng: “Mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi
buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”
• Nàng mơ về một tương lai gần sẽ lại bên chồng như hình với bóng: Dỗ con,
nàng chỉ cái bóng trên vách mà rằng cha Đản
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:
Khi bị chồn nghi oan

- Khi bị chồng nghi oan, nàng hết sức phân trần để chồng hiểu. Qua những lời
nói tha thiết đó, ta thấy được thái độ trân trọng và mong muốn được chồng
thấu hiểu của nàng.
+ Nàng nhắc đến thân phận của mình: thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa
nhà giàu
+ Nàng khẳng định tấm lòng chung thủy: cách biệt ba năm giữ gìn một tiết
+ Nàng xin chồng đừng nghi oan: dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ
 Nàng đã hết lời tha thiết, hết lòng nhún nhường để cứu vãn, hàn gắn hạnh
phúc gia đình
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:
Khi bị chồn nghi oan

Khi không còn hi vọng


+ Hạnh phúc gia đình, thú vui nghi gia, nghi thất là niềm khao khát và
tôn thờ cả đời giờ đã tan vỡ
+ Tình yêu giờ đây đã được cụ thể hóa bằng những hình ảnh ước lệ:
bình rơi, trâm gẫy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn
trước gió
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:
Khi bị chồn nghi oan

- Khi không còn hi vọng, nàng mượn bến Hoàng Giang để chứng minh tấm
lòng trong sạch của mình.

+ Vũ Nương đã mượn bến Hoàng Giang để giãi tỏ tấm lòng trong trắng
mà minh oan cho mình: thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng,
vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược
bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho tôm cá, trên
xin làm cơm cho diều quạ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:
Khi bị chồn nghi oan

Hành động kết liễu cuộc


đời là hành động quyết liệt
cuối cùng để bảo vệ phẩm giá
của nàng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương

a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:


 Trong quan hệ với chồng:

+ Ở chốn làn mây cung nước nhưng nàng vẫn một lòng hướng về chồng con, quê
Khi ở dưới thủy cung

hương và khao khát được đoàn tụ.


+ Nàng nhận ra Phan Lang người cùng làng
+ Nghe Phan Lang kể về chuyện gia đình của mình mà ứa nước mắt, xót thương.
+ Nàng khao khát được trả lại phẩm giá, danh dự: Gửi chiếc thoa vàng, nhờ
Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
+ Nàng là người trọng tình, trọng nghĩa: dù thương nhớ chồng con, khao khát
được đoàn tụ nhưng vẫn giữ lời hứa sống chết bên Linh Phi.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
 Trong quan hệ với mẹ chồng:
• Nàng là một người con dâu hiếu thảo.
• Vũ Nương thay Trương Sinh làm tròn bổn phận của một người
con: chăm sóc mẹ chồng khi già yếu, ốm đau“lấy lời ngọt ngào
khôn khéo khuyên lơn, thuốc thang, lễ bái thần phật”.
• Khi mẹ chồng mất, nàng hết lòng thương xót “phàm việc ma
chay tế lễ như đối với cha mẹ để mình”.
• Lời trăn trối của mẹ chồng trước khi mất đã khẳng định long
hiếu thảo, tình cảm chân thành và công lao to lớn của Vũ
Nương: “ Xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã
chẳng phụ mẹ”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
 Trong quan hệ với con:

 Ở nhà, Vũ Nương một mình vượt cạn, sinh bé Đản, vừa


thực hiện thiên chức của người mẹ chăm sóc nuôi dưỡng
con nhỏ, lại vừa thay chồng thực hiện chức trách của
người cha dạy dỗ bé Đản.
 Nàng còn là một người mẹ tâm lí, không chỉ chăm lo cho
con về mặt vật chất, mà còn cả về mặt tinh thần: bé Đản
sinh ra chưa biết mặt cha, lo con thiếu thốn tình cảm của
cha nên chỉ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo “cha
Đản”.
* Đánh giá: Vũ Nương không chỉ hoàn thành tốt trách nhiệm của một người
vợ, người con, người mẹ, người cha mà còn là người trụ cột gia đình, người
đem lại ngọn lửa ấm áp tình yêu thương thắp lên trong ngôi nhà vắng bóng
đàn ông trụ cột. Nàng xứng đáng được hưởng những gì hạnh phúc, tuyệt vời
nhất. Nhưng trớ trêu thay, hạnh phúc đã không mỉm cười với nàng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
b. Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh:

- Bị chồng nghi
oan, đánh đập,
đuổi đi
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
b. Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh:
Khi Trương Sinh trở về, tưởng chừng như hạnh phúc sẽ mỉm cười với Vũ Nương nhưng đó lại
là lúc những oan khuất đổ ập xuống cuộc đời và số phận nàng. Dù vậy trong nỗi oan khất tày
trời thì những phẩm chất tốt đẹp của nàng càng có cơ hội toả sáng, đặc biệt là tấm lòng trinh
bạch.
+ Thấy hạnh phúc đang có nguy cơ đứng trước bờ vực thẳm nàng cố phân trần, níu giữ, nàng cố phân
trần trước thái độ độc đoán, gia trưởng nhất quyết đuổi đi của Trương Sinh : “Cách biệt ba năm giữ gìn
một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót, đâu có sự hư thân
mất nết như chàng nghĩ, dám mong bày tỏ để cởi mối nghi ngờ, xin chàng đừng một mực nghi oan cho
thiếp”.
+ Không thể tự minh oan cho mình được, nàng giãi bày: “Thiếp nếu đoan trang giữ tiết trinh bạch gìn
lòng vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ, nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa
chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diêù quạ và xin khắp mọi người phỉ
nhổ”
 Tất cả những lời bộc bạch ấy đã gop phần minh
chứng cho những phẩm hạnh tốp đẹp và tấm lòng trinh
bạch thuỷ chung của Vũ Nương.
- Dù sống dưới thuỷ cung (ở một thế giới khác) nhưng
nàng vẫn luôn hướng về chồng con. Điều này được thể
hiện rõ trong câu chuyện giữa nàng với Phan Lang “vả
chăng, ngựa Hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu cành Nam.
Cảm vì nỗi ấy , tôI tất phảI tìm về có ngày”. => Đó là tấm
lòng nhân nghĩa, vị tha, nhân hậu và rất cao thượng của
nàng, ngay cả đối với Trương Sinh – kẻ đã phụ bạc và
ruồng rẫy nàng, vứt bỏ nàng không mảy may thương tiếc.
Phẩm chất đáng quý đó đại diện cho biết bao người phụ nữ
Việt Nam từ xưa tới nay.
- Chi tiết cuối truyện, Vũ Nương hiện về với câu nói :
“Thiếp cảm ơn đức Linh Phi. Đa tạ tình chàng… không thể
về nhân gian được nữa” Có ý nghĩa khắc sâu phẩm chất
nhân hậu rộng lượng của người phụ nữ việt Nam: Sống nội
tâm, có trước, có sau.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
c. Nguyên nhân cái chết của Vũ Nương:

Trực tiếp Gián tiếp


 Tính cách cảu Trương Sinh: đa nghi, độc đoán,
Chiếc bóng trên vách
gia trưởng.
khiến bé Đản ngộ  Cuộc hôn nhân không bình đẳng: Vũ Nương vốn
nhận đó là cha mình, là “ con kẻ khó” được Trương Sinh đem trăm
khi người cha thật trở lạng vàng mà cưới về. Hơn nữa xã hội cũ “ trọng
về thì không chịu nam khinh nữ”, người phụ nữ trong gia đình
nhận và vô tình gây ra không có tiếng nói, Vũ Nương không thể minh
oan cho mình.
hiểu lầm dẫn đến
 - Chiến tranh phong kiến: Trương Sinh phải đi
người mẹ bị nghi oan. lính, nên không có cơ hội hiểu vợ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2. Nhân vật Trương Sinh

Trước khi Sau khi đi


đi lính lính
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2. Nhân vật Trương Sinh

- Xuất thân: Con nhà hào phú, không có học


Trước khi đi lính

- Hôn nhân: Xin lấy Vũ Nương vì mến dung hạnh


 Cuộc hôn nhân khôn bình đẳng

- Bản tính: Đa nghi, phòng ngừa quá sức


II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2. Nhân vật Trương Sinh

- Hoàn cảnh: Đi lính vì không có học


- Nỗi đau: Xa lìa mẹ già, vợ dại, con thơ
Sau khi đi lính

- Bi kịch: Mất mẹ, kích động trước lời của


con  Hiểu lầm vợ  Ghen mù quáng 
Vợ chết oan  Không tỉnh ngộ, chỉ động
lòng thương
TRƯƠNG SINH là hiện thân của chế độ phụ quyền phong kiến
bất công, sự độc đoán đã giết chết tình người và dẫn đến bi kịch
III. TỔNG KẾT
1. Những đặc sắc nghệ thuật
Yếu tố kì ảo – Chi tiết
Vũ Nương được các Phan Lang nằm
tiên nữ rẽ nước cho mộng rồi thả rùa
xuống động rùa dưới
thủy cung

Vũ Nương hiện về sau


Phan Lang vào khi Trương Sinh lập
động rùa của Linh đàn giải oan cho nàng
Phi ở bến sông Hoàng
Giang
Yếu tố kì ảo – Ý nghĩa

Tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện

Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của


Vũ Nương

Kết thúc phần nào có hậu  Ở hiền gặp lành

Lên án chế độ phong kiến + Khẳng định


niềm cảm thương của tác giả
Chi tiết cái bóng – Vị trí xuất hiện

Khi Trương Sinh đi vắng


01

02 Khi Trương Sinh bế con ra viếng mẹ

03 Khi Vũ Nương đã chết


Chi tiết cái bóng – Ý nghĩa

01 Thể hiện tình yêu thương con của Vũ Nương

02 Chi tiết “thắt nút”, đẩy mâu thuẫn lên đỉnh điểm

03 Chi tiết “mở nút”, hóa giải nỗi oan cho Vũ Nương
Bóc trần bản chất gia
trưởng của người đàn
ông trong xã hội phong
kiến.

Đánh giá Thể hiện số phận đau


khổ, bất hạnh của người
phụ nữ.
III. TỔNG KẾT
2. Nội dung

a. Giá trị hiện thực

• Phản ánh một cách chân thực số phận bất hạnh của người
phụ nữ dưới chế độ PK
• Lên án hiên thực xã hội phong kiến đầy những bất công, lễ
giáo hà khắc, trọng nam khinh nữ.
• Lên án: chiến tranh phi nghĩa dẫn đến cảnh chia lì
III. TỔNG KẾT
2. Nội dung

b. Giá trị nhân đạo

• Khám phá, bên vực, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của
người phụ nữ.
• Thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp. Đề cao một
quan niệm trong dân gian: ở hiền gặp lành
Nghệ thuật
Xây dựng nhân vật Xây dựng tình huống

Trên cơ sở
Ngôn ngữ Ý nghĩa Vận dụng
Nhân tình huống
đối thoại, của chi những yếu
vật có sẵn, tác
lời tự bạch tiết “cái tố tưởng
mang giả đã thêm
làm nổi bật bóng” – tượng kì
tính bớt diễn biến
tâm lí và chi tiết mở ảo có tác
điển  tình
tính cách nút, thắt dụng đặc
hình huống tăng
nhân vật nút sắc
tính bi kịch
Nội dung

Giá trị hiện thực Giá trị nhân đạo

Chiến tranh Thể hiện niềm


Tố cáo xã phi nghĩa Khẳng định vẻ cảm thương đối
hội phong loạn lạc đã đẹp truyền với số phận oan
kiến nam chia cắt gia thống và phẩm nghiệt của
quyền, bất đình gây nên chất của người người phụ nữ
công bi kịch cho phụ nữ VN dưới chế độ
người dân phong kiến
Lại bài viếng Vũ thị
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông
- Có 11 câu hỏi liên quan đến
tác phẩm Chuyện người
con gái Nam Xương.
- Người chơi sẽ có 10 giây để
trả lời mỗi câu hỏi.
- Điểm số sẽ được lưu vào sổ
điểm.
Văn bản Chuyện người
con gái Nam Xương trích
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 từ tác phẩm nào?

Truyền kì mạn lục


ANS TIME BACK
Trong phần đầu tác phẩm
Vũ Nương được giới thiệu
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 như thế nào?

Nết na, thùy mị, tư


dung tốt đẹp.
ANS TIME BACK
Vì sao Trương Sinh đem
trăm lạng vàng cưới Vũ
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 Nương về?

Mến vì dung hạnh.


ANS TIME BACK
Nguyên nhân chính khiến
Trương Sinh đẩy Vũ
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 Nương phải chọn cái chết?

Ghen tuông quá mức.

ANS TIME BACK


Các cụm từ “sen rũ trong
ao, liễu tàn trước gió, én
lìa đàn, hoa rụng
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 cuống…” có ý nghĩa gì?

Chỉ sự chia lìa, tan vỡ.

ANS TIME BACK


Vũ Nương đã gieo mình
tự vẫn ở đâu?
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7

Sông Hoàng Giang


ANS TIME BACK
Theo lời than của Vũ
Nương, nếu nàng trong
sạch, khi chết sẽ hóa thân
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 như thế nào?

Vào nước làm ngọc Mị Nương,


xuống đất làm cỏ Ngu mĩ.

ANS TIME BACK


Phan Lang có mối quan hệ
như thế nào với Vũ Nương?
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7

Người cùng làng.


ANS TIME BACK
Vũ Nương đã gửi Phan
Lang mang vật gì về cho
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 Trương Sinh?

Chiếc hoa vàng


ANS TIME BACK
Nhận xét về số phận người
phụ nữ được thể hiện trong
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7 tác phẩm?

Oan trái, bất hạnh


ANS TIME BACK
Nghệ thuật đặc sắc nhất
của tác phẩm là gì?
19
20
13
11
14
10
16
8
0
3
18
15
2
41
12
5
17
9
6
7

Kết hợp yếu tố thực


và yếu tố kì ảo.
ANS TIME BACK
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song
Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không
từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình
bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ
lính vào loại đầu”.

Câu 1: Cho biết tên văn bản, tác giả có chứa đoạn trích trên?
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn
trích.
Câu 5: Em hãy chỉ ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?
Câu 6: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.
Câu 3: Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết
được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.
Câu 4: 
- Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.
    - Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.
Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung nhan mà còn có đức
hạnh.
Câu 5: Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp, phép thế.
    - Phép nối: từ ngữ để nối “song”.
    - Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thay thế cho từ “Vũ Nương”.
    - Phép lặp: từ “Trương Sinh”.
Câu 6: Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ
sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã
bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc
tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn
có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
( Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ)
Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 3: Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan,
sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát
én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. 
Câu 4: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác dụng?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.
Câu 2: Thú vui nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau
xây dựng hạnh phúc gia đình.
Câu 3: Hàm ý: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ
đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị
Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.
Câu 4: Trong câu nói của Vũ Nương có nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ:
    + Bình rơi trâm gãy.
    + Sen rũ trong ao.
    + Liễu tàn trước gió.
    + Kêu xuân cái én lìa đàn.
    + Nước thẳm buồm xa.
+ Lên núi vọng phu.
- Chọn phân tích hình ảnh ẩn dụ “trâm gãy bình tan” hình ảnh của sự chia lìa, tan vỡ, mượn
hình ảnh trâm gãy, bình tan để nói về hiện trạng tình vợ chồng của Vũ Nương nay đã tan vỡ.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“ Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc,
tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngày chứng giám. Thiếp nếu đoan
trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất
xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin
làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người
phỉ nhổ”.
Câu 1: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ điều gì về nhân vật này?
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?
Câu 3: Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý
nghĩa gì?
Câu 4: Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu - 12 câu) có sử dụng phép lặp và
một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ nàng là người ngay thẳng, trong sạch.
    - Lời than của nàng trước trời cao, sông thẳm là sự minh chứng cho tấm lòng trinh bạch, nàng
muốn được thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như ghi nhận đức hạnh của nàng.
Câu 2: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của Vũ Nương
    - Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản), bé Đản không chịu nhận
Trương Sinh là cha.
    - Nguyên nhân gián tiếp:
       + Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.
       + Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.
       + Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.
      + Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người phụ nữ không được coi trọng.
Câu 3: 
Cái bóng trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
- Cái bóng có ý nghĩa thắt nút câu chuyện vì :
+ Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì không muốn con nhỏ thiếu vắng
bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của
Vũ Nương với mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
+ Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức tạp nên đã tin là có một người cha
đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
+ Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ
không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ
Nương đi để Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
- Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện.
Chàng Trương sau này hiểu ra nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi
là cha.
Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng.
- Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá
trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
Câu 4: Đoạn văn tham khảo:
    Vũ Nương, người con gái đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép dù Trương Sinh có đa nghi
và phòng ngừa quá sức thì gia đình vẫn chưa bao giờ xảy ra tranh chấp, bất hòa. Khi chiến
tranh nổ ra, chồng nàng phải ra trận, Vũ Nương tiễn chồng ra trận vẫn ân cần dặn dò chồng
những lời ân tình, mong ngày về chồng mang theo hai chữ bình an. Ở nhà, nàng một mực
giữ tiết, chăm sóc chu toàn gia đình, những mong sớm có ngày đoàn tụ với chồng. Nào đâu,
sóng gió ập tới, lời nói ngây thơ của đứa con bé bỏng đã khiến tính đa nghi của chồng nàng
nổi dậy. Bị chồng ruồng rẫy, hắt hủi, nàng nói tới thân phận của mình và khẳng định tấm
lòng thủy chung trong trắng nhưng mối nghi ngờ ở Trương Sinh vẫn khôn nguôi. Không
còn lại gì, lòng nàng dâng trào nỗi thất vọng tột cùng, nỗi đau đớn ê chề bởi hạnh phúc gia
đình không có cách nào hàn gắn nổi. Nỗi oan khuất trời không thấu, khiến mọi sự chịu
đựng, hy sinh trước đó đều vô nghĩa. Nàng giải thích trong sự bất lực và tuyệt vọng đắng
cay trước sự đối xử nhẫn tâm của chồng.
- Phép lặp: Vũ Nương

You might also like