You are on page 1of 151

Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

MỤC LỤC
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG...................................................................

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ......................................................................................

CHỊ EM THÚY KIỀU........................................................................................................

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH...........................................................................................

ĐỒNG CHÍ..........................................................................................................................

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH.................................................................

BẾP LỬA.............................................................................................................................

LÀNG...................................................................................................................................

LẶNG LẼ SA PA................................................................................................................

CHIẾC LƯỢC NGÀ...........................................................................................................

MÙA XUÂN NHO NHỎ....................................................................................................

VIẾNG LĂNG BÁC............................................................................................................

SANG THU..........................................................................................................................

NÓI VỚI CON.....................................................................................................................

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI.........................................................................................107

PHỤ LỤC 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG...........115

PHỤ LỤC 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ......................................120

PHỤ LỤC 3: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN...............................................125

PHỤ LỤC 4: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ....................................126

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THAM KHẢO.....................127

PHỤ LỤC 6: CÂU CHỦ ĐỀ - TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT – CHUYỂN Ý


TRONG ĐOẠN VĂN PHÂN TÍCH VĂN HỌC............................................................144

1|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG


1. Tóm tắt:
Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương là người con gái thùy mị nết na. Chông nàng
là Trương Sinh con nhà khá giả nhưng ít học, lại có tính đa nghi. Cuộc sống gia đình
đang yên ấm thì Trương Sinh phải đầu quân đi đánh giặc. Ít ngày sau Vũ Nương
sinh con trai đặt tên là Đản. Bà mẹ Trương Sinh vì thương nhớ con mà sinh bệnh,
nàng hết lòng chăm sóc nhưng được ít lâu bà mất. Năm sau, Trương Sinh trở về, bé
Đản không chịu gọi chàng là cha mà 1 mực nói cha Đản buổi tối mới đến. Trương
Sinh nghi ngờ vợ, mắng nhiếc và đánh đuổi nàng đi, Vũ Nương không minh oan
được nên tự vẫn. 1 đêm thấy bóng Trương Sinh in trên tường, bé Đản mới kêu đó là
cha. Trương Sinh tỉnh ngộ thì đã muộn. Trong làng có người họ Phan (Phan Lang) 1
hôm cứu được Linh phi (vợ vua biển Nam Hải), Phan trở thành ân nhân của Linh
phi. Sau Phan Lang chạy giặc bị đắm thuyền, được Linh phi cứu và mở tiệc đãi.
Trong bữa tiệc, tình cờ Phan Lang nhận ra Vũ Nương, nay là người của thủy cung.
Nghe Phan kể chuyện nhà, Vũ Nương thương chồng con muốn về dương thế.
Nhưng cuối cùng khi Trương Sinh lập đàn giải ona trên sông, nàng chỉ hiện lên giữa
dòng sông nói với chông vài lời rồi biến mất.

2. Nhân vật Vũ Nương:


a. Giới thiệu nhân vật:
- Nguyễn Dữ đã giới thiệu Vũ Nương như sau: “tính đã thùy mị nết na, lại
thêm tư dung tốt đẹp”. Trong cả tác phẩm, ngoại hình nàng Vũ dù chỉ được khái
quát trong bốn chữ “tư dung tốt đẹp”, nhưng cũng đủ gây ấn tượng về nhan sắc.
- Điểm nổi bật nhất, được nhà văn đưa lên giới thiệu đầu tiên, chính là vẻ
đẹp nội tâm“thùy mị nết na”, làm nên phẩm chất của nàng Vũ xuyên suốt tác phẩm.

b. Vẻ đẹp của Vũ Nương trước khi chồng đi lính:


- Biết chồng đa nghi, nàng chủ động giữ gìn khuôn phép, không lúc nào để
vợ chồng phải thất hòa.
- Nàng cố gắng vì hạnh phúc gia đình, vì đứa con sắp chào đời của gia đình

c. Vẻ đẹp của Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính:


- Khi đưa tiễn Trương Sinh, Vũ Nương làm trọn đạo nghĩa của một người vợ
hiền thảo. Nàng rót rượu đưa tiễn, dặn dò chồng bằng những lời lẽ thiết tha, nghĩa
tình.
- Nàng không quan trọng việc chồng có lập được nhiều chiến công “... chẳng
dám mong được đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ” (hình ảnh ước lệ chỉ
công danh, vinh hiển). Ưu tiên của nàng là chồng an toàn trở về “mang theo được
hai chữ bình yên”.

2|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Nàng thấu hiểu, thông cảm với chồng về những nguy hiểm chiến trường:
“việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian
lao,...”.
- Chưa thật sự xa cách nhưng nàng đã thể hiện nỗi mong nhớ người chồng đi
chiến trận. Hệ thống hình ảnh ước lệ “nhìn trăng soi thành cũ lại sửa soạn áo rét
gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang lại thổn thức tâm tình thương người đất
thú” vừa cụ thể hóa nỗi nhớ bằng những hành động, vừa khái quát để khẳng định
tấm lòng thủy chung, thương nhớ chồng của nàng Vũ.
=> Vẻ đẹp nội tâm của Vũ Nương được thể hiện bằng hệ thống hình ảnh
ước lệ tượng trưng, câu văn biền ngẫu, lời văn giàu cảm xúc.

d. Phẩm chất của Vũ Nương trong những ngày sống xa chồng:


- Vũ Nương là người vợ thủy chung. Nàng sống trong tâm trạng của “người
chinh phụ”, với nỗi mong nhớ tha thiết dành cho người chồng đi lính kéo dài qua
tháng ngày: “bướm lượn đầy vườn” là ước lệ chỉ mùa xuân tươi vui, “mây che kín
núi” là ước lệ chỉ mùa đông ảm đạm. Sự thay đổi của thời gian càng khắc sâu niềm
thương nhớ trong lòng nàng Vũ “thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn
được”.
- Vũ Nương là người mẹ giàu đức hi sinh. Vì chồng đi lính, Vũ Nương vừa là
cha, vừa là mẹ của Đản. Hành động chỉ tay vào chiếc bóng in trên vách của mình và
nói đó là cha Đản đã khẳng định nàng thương con bằng cả tình cha và tình mẹ, dám
làm tất cả để con vơi đi cảm giác thiếu vắng người cha.
- Vũ Nương là người con dâu hiền thục, tần tảo.
+ Nhà họ Trương vắng đi trụ cột, nàng Vũ vừa cáng đáng công việc gia đình,
vừa lo lắng cho con, vừa chăm sóc người mẹ chồng già yếu. Nàng phụng dưỡng bà
khi bà đau ốm, cư xử đối đãi giống như đối với cha mẹ đẻ của nàng.
+ Lời trăng trối của bà cụ trước khi mất: “xanh kia quyết chẳng phụ con,
cũng như con đã chẳng phụ mẹ” là lời ghi nhận khách quan nhất của gia đình nhà
chồng đối với công lao của Vũ Nương trong thời gian Trương Sinh vắng nhà.
=> Hệ thống hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu, lời văn đan xen giữa kể
chuyện và cảm xúc đã tạo nên hình ảnh đẹp về người vợ thủy chung, người mẹ giàu
đức hi sinh, người con dâu hiếu thảo.

e. Bi kịch của Vũ Nương khi Trương Sinh trở về


* Hoàn cảnh: Sau khi Trương Sinh trở về, Vũ Nương bị nghi oan là thất tiết
bởi Trương Sinh tin theo lời nói ngây thơ của đứa trẻ. Tưởng rằng ngày chồng trở
về, Vũ Nương sẽ được đón nhận hạnh phúc gia đình, ngờ đâu, nàng phải hứng chịu
sự đối xử tệ bạc, vũ phu của người chồng, phải nhận nỗi hàm oan, phải dùng cái
chết để chứng tỏ lòng trinh bạch.
* Khi bị chồng nghi ngờ, Vũ Nương tìm mọi cách để minh oan bằng những
lời lẽ thanh minh, van xin rớm máu:

3|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Lời thoại đầu tiên, Vũ Nương nhắc đến thân phận (con kẻ khó, nương tựa
nhà giàu), nhắc đến tình nghĩa vợ chồng và cầu xin chồng đừng nghi oan (mong
chàng đừng nghi oan cho thiếp). Nàng đang ra sức níu kéo hạnh phúc gia đình
trước nguy cơ sụp đổ, tan vỡ.
- Lời thoại thứ hai, Vũ Nương bày tỏ sự đau đớn khi Trương Sinh vẫn một
mực nghi ngờ. Suốt thời gian làm vợ Trương Sinh, nàng không mong cầu bất cứ
vinh hoa, chỉ nhất tâm giữ gìn ước muốn nhỏ nhoi (thú vui nghi gia nghi thất –
hạnh phúc gia đình, tình nghĩa vợ chồng). Lúc này, Vũ Nương không được quyền tự
bảo vệ cho bản thân mình, nàng phải hứng chịu sự vũ phu của chồng. Các hình ảnh
ước lệ, tương xứng “bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn
trước gió” ngầm khẳng định: hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, Vũ Nương tuyệt vọng,
bị dồn đến bước đường cùng.
- Lời thoại thứ ba là lời thoại dồn nén bi kịch của nàng Vũ. Không còn hi
vọng hàn gắn hạnh phúc gia đình, mang nỗi oan khuất tày trời, Vũ Nương chỉ còn
cách mượn sự linh thiêng của dòng sông quê hương để chứng tỏ tấm lòng trinh
bạch: “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu... thần sông có linh xin ngài chứng
giám”. Với những hình ảnh ước lệ, điển tích “cỏ Ngu Mĩ”, “ngọc Mị Nương”, lời thoại
vang lên như một lời nguyền xin thần sông chứng giám cho phẩm giá của nàng.
=> Kịch tính của truyện càng được đẩy lên cao, dồn nén số phận các nhân
vật vào vòng xoay của tấn bi kịch hạnh phúc tan vỡ. Hành động tự vẫn của Vũ
Nương chứa đựng đầy sự tuyệt vọng, bế tắc, bất lực, nhưng nó lại là cách duy nhất
để nàng chứng minh sự trong sạch của bản thân.

f. Khi sống dưới thủy cung: Dù sống ở thế giới khác, Vũ Nương vẫn thương nhớ
chồng con, lo lắng cho gia đình và khao khát được phục hồi danh dự.

=> Tóm lại, Vũ Nương là người phụ nữ với nhiều phẩm chất đáng quý: xinh
đẹp, giàu đức hi sinh, chung thủy, trọng danh dự và nhân phẩm. Thế nhưng, người
tốt như nàng lại không được hưởng hạnh phúc, phải tìm đến cái chết để bảo toàn
phẩm giá. Đó là bi kịch của Vũ Nương, cũng là bi kịch chung của người phụ nữ dưới
chế độ phong kiến trọng nam khinh nữ.

3. Nhân vật Trương Sinh: người chồng đa nghi mù quáng, bạc đãi người
vợ thủy chung
- Trước khi đi lính:
+ Trương Sinh vốn là con nhà hào phú. Tư tưởng phong kiến trọng nam
khinh nữ, cùng cuộc hôn nhân dựa trên cơ sở mua bán đã tạo nên thái độ đa nghi,
độc đoán, cả ghen hàng ngày của Trương Sinh đối với Vũ Nương “đối với vợ phòng
ngừa quá sức”.
+ Dù sống trong gia đình giàu có nhưng học vấn ít ỏi nên Trương Sinh phải
đi lính cho triều đình.

4|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

=> Chiến tranh phong kiến chia rẽ hai vợ chồng, là nguyên nhân ban đầu
gây ra sự đổ vỡ hạnh phúc gia đình sau này.
- Sau khi trở về:
+ Ngay khi trở về, Trương Sinh đón nhận cùng lúc một niềm vui và một nỗi
đau. Chàng đã có con trai để nối dõi tông đường, nhưng đồng thời phải chịu nỗi đau
mất mẹ (bà mẹ vì nhớ con, sinh bệnh mà chết).
+ Không khí đoàn tụ không kéo dài lâu. Lời nói ngây thơ của bé Đản khiến
Trương Sinh đem lòng nghi ngờ vợ. Đây là điểm bắt đầu cho chuỗi sai lầm, sai lầm
này nối tiếp sai lầm khác của Trương Sinh đối với Vũ Nương.
+ Nghe lời con trẻ, chưa rõ ngọn nguồn, Trương Sinh đã nghi ngờ vợ hư
hỏng. Chàng bỏ qua mọi lời thanh minh của vợ, không tin cả những lời bênh vực
của hàng xóm. Đỉnh điểm là hành động đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà, gây ra cái chết
đau đớn của nàng.
=> Đó là biểu hiện của sự gia trưởng, độc đoán, hồ đồ, vũ phu trong hành vi
của Trương Sinh, cũng là của người đàn ông đối với người phụ nữ trong chế độ
phong kiến.
=> Vũ Nương đã gánh vác gia đình trong những ngày Trương Sinh đi vắng,
sinh con trai, chăm sóc mẹ chồng. Vậy mà Trương Sinh đã đẩy gia đình vào bi kịch
khiến vợ phải tìm đến cái chết. Đây là tội lỗi của Trương Sinh, của xã hội phong
kiến.

4. Những nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương


* Nguyên nhân trực tiếp:
- Do tình huống bất ngờ: lời nói thơ ngây của đứa trẻ lại chứa đầy điều đáng
ngờ: nó ngạc nhiên khi thấy mình có 2 người cha, người kia thì đêm nào cũng đến,
chỉ thể hiện tình cảm với mẹ thôi, chẳng bao giờ bế nó cả. Thông tin của đứa trẻ
ngày càng thêm gay cấn, đáng ngờ. Tính đa nghi của Trương Sinh được đẩy đến độ
cao trào khiến chàng nghi ngờ vợ thất tiết.
* Nguyên nhân gián tiếp:
- Cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh là 1 cuộc hôn nhân không
bình đẳng giữa kẻ giàu và người nghèo. Sự phân biệt giàu nghèo, cộng với tư tưởng
trọng nam khinh nữ vốn có, đã đặt vào tay Trương Sinh quyền chi phối cuộc sống
của người vợ (Vũ Nương).
- Do tính cách Trương Sinh: “đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”. Đó là
thứ tính cách gia trưởng, độc đoán được sản sinh bởi tư tưởng trọng nam khinh nữ
trong chế độ phong kiến.
- Do cách xử sự hồ đồ, độc đoán, cố chấp của Trương Sinh: Chàng không đủ
bình tĩnh để phân tích, kiên quyết bỏ ngoài tai lời thanh minh của vợ, không tin
tưởng bất cứ nhân chứng nào bênh vực nàng. Nhưng chàng lại nhất quyết không
nói ra nguyên nhân để vợ có thể minh oan. Trương Sinh đuổi Vũ Nương đi, dẫn đến
cái chết oan nghiệt của nàng.
- Những nguyên nhân khác:

5|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Chế độ phong kiến sản sinh tính cách gia trưởng độc đoán của Trương
Sinh.
+ Chiến tranh phong kiến phi nghĩa làm hai vợ chồng xa cách.
+ Chi tiết cái bóng – cái ngẫu nhiên quyết định số phận con người.
+ Vũ Nương yếu đuối, không thể tự bảo vệ bản thân, không đủ sức mạnh và
lí lẽ để chống lại sự ghen tuông mù quáng và độc đoán của chồng.
=> Vũ Nương trở thành nạn nhân của chế độ phong kiến, của chiến tranh
phi nghĩa, sự phân biệt giàu nghèo, thói ghen tuông gia trưởng độc đoán. Đó là bi
kịch chung của người phụ nữ xưa.

5. Những tình tiết kì ảo – ý nghĩa


a) Những yếu tố kì ảo
- Phan Lang nằm mộng thả con rùa mai xanh
- Phan Lang chạy giặc Minh ra bể bị đắm thuyền, thi thể dạo 1 động rùa dưới
thủy cung, được Linh Phi – con rùa xưa cứu sống
- Linh Phi mở tiệc tiếp đãi ân nhân, trong bữa tiệc Phan Lang gặp lại Vũ
Nương, người cùng làng
- Sứ giả Xích Hỗn đưa Phan Lang về dương thế
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng
ở bến Hoàng Giang lung linh huyền ảo với kiệu hoa, cờ tán, võng lọng rực rỡ lúc ẩn
lúc hiện rồi bỗng chốc biến mất
=> Đó là những yếu tố huyền ảo kì lạ ko có thực trong đời nhưng đã tạo ra
1 thế giới mơ màng, lung linh, hấp dẫn.

b. Cách đưa yếu tố kì ảo:


- Đan xen với chi tiết có thật về địa danh (bến Hoàng Giang, ải Chi Lăng),
thời điểm (cuối đời Khai Đại nhà Hồ), nhân vật (Trần Thiêm Bình), sự kiện (giặc
Minh xâm chiếm),...
- Tác dụng:
+ Tạo diện mạo vừa huyền bí, vừa chân thực của thế giới kì ảo
+ Làm tăng độ tin cậy ở người đọc.

c. Ý nghĩa
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: dù sống ở
thế giới khác loài người, nàng vẫn nặng tình với quê hương, quan tâm gia đình,
khao khát được hồi phục danh dự
- Tạo nên kết thúc phần nào có hậu, khác với hiện thực khắc nghiệt trong
truyện cổ tích“Vợ chàng Trương”. Tác phẩm thể hiện ước mơ của nhân dân về sự
công bằng, về hạnh phúc cho người tốt, về sự chiến thắng của cái thiện. Kết thúc ấy
làm giảm độ căng thẳng và thất vọng của người đọc

6|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

* Chi tiết kì ảo cuối cùng: Vũ Nương hiện về trong thoáng chốc với lời từ
biệt: “đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về nhân gian được nữa” rồi biến mất. Đây là
chi tiết mang ý nghĩa thức tỉnh về giá trị của hạnh phúc gia đình và bi kịch của
người phụ nữ ở chế độ phong kiến:
+ Mọi điều tốt đẹp, lộng lẫy chỉ là ảo ảnh trên sông, là chút an ủi cuối cùng
cho người bạc mệnh.
+ Hạnh phúc không thể làm lại được, mọi việc đã lỡ và Trương Sinh phải trả
giá cho những hành động gia trưởng, độc đoán, hồ đồ của mình.
+ Đoạn kết tuy chuyển đổi kết thúc đau buồn của truyện cổ tích, nhưng xét
cho cùng bi kịch về cuộc đời người phụ nữ, về hạnh phúc gia đình vẫn hàm ẩn trong
cái lung linh của thể truyền kì.
=> Câu chuyện trước sau vẫn là bi kịch của người phụ nữ thủy chung, đức
hạnh nhưng phải chết oan nghiệt. Điều đó khẳng định niềm cảm thương của tác giả
đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

6. Chi tiết nghệ thuật “Cái bóng trên vách”: Cái bóng xuất hiện 2 lần trong tác
phẩm
Lần 1: Cái bóng của Vũ Nương, Lần 2: Cái bóng của Trương Sinh,
thắt nút câu chuyện. mở nút câu chuyện.
+ Với Vũ Nương: cách dỗ con, khao + Với bé Đản: người cha bí ẩn lại xuất
khát gia đinh sum họp, lòng thương hiện (trước mắt Trương Sinh)
con. Nhưng lại đẩy nàng đến cái chết. + Với Trương Sinh: làm anh tỉnh ngộ,
+ Với bé Đản: Người đàn ông xa lạ, bí nhận ra sự thật và tội ác, để lại bản án
ẩn được mẹ bảo đó là cha, không chịu lương tâm.
bế Đản. + Với Vũ Nương: giải oan cho nàng,
+ Với Trương Sinh: Bằng chứng không nhưng tất cả đều quá muộn.
thể chối cãi về sự hư hỏng của vợ
=> Cái bóng tượng trưng cho sự gắn kết vợ chồng. Vậy mà cái bóng lần 1 với
Trương Sinh lại là sự xấu xa, đó là cái bóng của xã hội phong kiến gián tiếp giết chết
người phụ nữ. Cái bóng lần 2 giải oan cho Vũ Nương, ám ảnh phần đời còn lại của
Trương Sinh.
=> Ở đây còn có chuyện đứa con vô tình hại mẹ, sự gia trưởng của Trương Sinh,
chiến tranh phong kiến, Vũ Nương bế tắc bất lực.
=> Cái chết của Vũ Nương là điều tất yếu trong chế độ phong kiến.

7|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ


1. Tóm tắt
Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị chỉ huy dễ dàng chiếm thành Thăng Long, làm
hại dân chúng khiến lòng người oán hận. Về phía ta, tin quân Tây Sơn lui về Tam
Điệp được cấp báo về Phú Xuân, Nguyễn Huệ lập tức lên ngôi hoàng đế (Quang
Trung) và ra lệnh xuất quân vào ngày 25 tháng Chạp năm 1788. Ngày 29, quân đến
Nghệ An, Quang Trung cho mở cuộc duyệt binh lớn và truyền lời hịch đến binh sĩ.
Ngày 30 Tết, nhà vua cho quân ăn Tết trước và hẹn ngày mùng 7 sẽ mở đại tiệc tại
Thăng Long. Quân Tây Sơn hành binh thần tốc, thắng lợi như chẻ tre. Trưa mùng 5
Tết, trong bộ áo choàng còn sạm đen vì thuốc súng, Quang Trung tiến quân giải
phóng Thăng Long. Dân chúng reo hò như sấm dậy mừng đội quân chiến thắng.
Tôn Sĩ Nghị cùng tàn quân khiếp vía trốn về nước, trên đường về còn chết đuối biết
bao tên. Bầy tôi Lê Chiêu Thống cũng chạy theo quân Thanh sang Nam Ninh (Trung
Quốc) chờ lệnh thiên triều mà trong lòng sợ hãi chẳng kém gì Tôn Sĩ Nghị.

2. Nhân vật Quang Trung


a) Một người có hành động quyết đoán trước biến cố lịch sử
- Nghe tin giặc chiếm Thăng Long và đang làm chủ đất Bắc, Quang Trung
không hề nao núng. Ông sẵn sàng đích thân điều khiển đại quân đánh đuổi kẻ thù.
- Trong hơn 1 tháng, Quang Trung đã làm được nhiều công việc trọng đại:
lên ngôi hoàng đại, tiến quân ra Bắc, gặp Nguyễn Thiếp, duyệt binh và đọc lời hịch
tại Nghệ An, lên kế hoạch đánh giặc và kế hoạch ngoại giao xây dựng đất nước sau
chiến thắng.
=> Quang Trung trong cả đoạn trích hiện lên là con người hành động nhạy
bén, có mục tiêu và vô cùng quả quyết.

b) Một người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén


- Quang Trung lên ngôi hoàng đế để chính danh chính vị, thống nhất nội bộ
quân Tây Sơn, giữ được lòng người.
- Quang Trung cho thấy sự anh minh trong việc phân tích tình hình và tương
quan hai bên tham chiến. Ở Nghệ An, ông đọc lời hịch phủ dụ binh tướng:
+ Ông nêu cao tính chính nghĩa của ta, tính phi nghĩa của giặc bằng cách
khẳng định chủ quyền: “đất nào sao ấy, đều phân biệt rõ ràng”
+ Ông lên án hành động xâm lược và dã tâm của nhà Thanh : “người phương
Bắc... vơ vét của cải”.
+ Ông khích lệ lòng yêu nước và căm thù giặc trong quân sĩ bằng cách nêu
ra tấm gương đánh giặc trong lịch sử; đồng thời răn đe những kẻ đang có ý định
lưu luyến tên hôn quân phản bội – Lê Chiêu Thống.
- Trong cách ứng xử và dùng người, Quang Trung hết sức sáng suốt:
+ Đối với Nguyễn Thiếp: trên đường hành quân, Quang Trung đã gặp gỡ
Nguyễn Thiếp để hỏi ý kiến cho cuộc tiến công và kế hoạch phát triển đất nước.

8|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Ông nhận ra, trân trọng và tin tưởng vào tài năng, tầm nhìn của Nguyễn Thiếp –
một vị quan vốn bị nhà Lê rũ bỏ.
+ Đối với Ngô Văn Sở, Phan Văn Lân: Ông không trách tội hai tướng Sở, Lân
vì đã lui quân về Tam Điệp, bỏ Bắc Hà cho quân Thanh. Qua đó, ta thấy ông am hiểu
tường tận về năng lực bề tôi (họ chỉ là những người võ dũng, không giỏi tính kế lâu
dài), và còn tạo cơ hội cho các tướng lập công chuộc tội.
+ Đối với Ngô Thì Nhậm: Ông hiểu nguyên nhân cuộc rút quân và ban lời
khen cho Ngô Thì Nhậm. Ông còn tính đến việc dùng Nhậm để ngoại giao với quân
Thanh sau chiến thắng. Điều đó cho thấy Quang Trung có khả năng nhìn người,
trọng dụng đúng người đúng việc. Ông đánh giá rất cao vai trò của Ngô Thì Nhậm.

c) Một người có ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa


- Giặc còn đang ở Thăng Long, đang làm chủ gần hết Bắc Hà, Quang Trung
vẫn khẳng định chắc chắn: “Phương lược tiến đánh đã có tính sẵn... chẳng qua chỉ
mười ngày có thể đánh đuổi được người Thanh”.
- Ông còn lên kế hoạch ngoại giao với nhà Thanh sau chiến thắng: “Đến lúc
ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì
không ai làm được”.
- Đang trên lưng ngựa ở giữa chiến trường, Quang Trung đã suy tính đến kế
hoạch phát triển đất nước 10 năm tới trong hòa bình: “Chờ mười năm nữa, cho ta
được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ
gì chúng?”

d) Một người có tài điều binh khiển tướng điêu luyện


- Tài thao lược của Quang Trung thể hiện qua cuộc hành quân thần tốc của
đoàn quân Tây Sơn
- Chỉ mất 1 tuần, đại quân đã đi từ Phú Xuân đến Tam Điệp. Chiến dịch bắt
đầu vào đêm 30 Tết. Mặc dù vừa hành quân vừa đánh giặc nhưng chỉ cần đến ngày
mùng 5 Tết, đại quân đã tiến vào giải phóng Thăng Long (sớm hơn dự tính của
Quang Trung 2 ngày).
- Hành quân xa, đánh trận nhiều như vậy mà lúc nào hàng ngũ quân đội vẫn
chỉnh tề, kỉ luật nghiêm ngặt. Đó là ở tài cầm quân của người chủ tướng.
- Ông có chiến thuật đánh giặc linh hoạt, ít hao tổn binh lực:
+ Trận Hà Hồi, ông dùng chiến thuật nghi binh: cho quân bao vây, bắc loa
gọi, quân sĩ dạ ran. Điều này khiến quân giặc sợ hãi, nhất loạt xin hàng.
+ Trận Ngọc Hồi, đối mặt với đại bác của giặc, ông cho quân ghép ván làm
khiên, lấy rơm dấp nước phủ kín, dàn trận chữ “nhất”. Quân ta vượt qua làn đạn,
tiến tới dũng mãnh khiến quân Thanh đại bại.

e) Hình ảnh lẫm liệt của Quang Trung nơi chiến trận

9|Ôn tập Ngữ văn 9


Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Quang Trung thực sự là vị tổng chỉ huy chiến dịch: từ hoạch định chiến
lược đến tự thống lĩnh một mũi tiến công, xông pha nơi chiến trường.
- Đội quân Tây Sơn không phải toàn bộ đều tinh nhuệ, lại phải vừa hành
quân vừa đánh giặc. Vậy mà quân ta vẫn giành những thắng lợi áp đảo nhờ tài chỉ
huy của nhà vua. Trong trận đánh đồn Ngọc Hồi, Quang Trung chỉ đạo quân lính lấy
ván ép phủ rơm ướt dàn trận chữ “nhất” tiến đánh kẻ thù, khi đánh cận chiến thì
vung dao ngắn còn những người phía sau cũng nhất loạt xông lên. Cách đánh ấy
khiến kẻ thù kinh sợ khiếp vía.
- Trong cảnh khói tỏa mù trời ở Ngọc Hồi nổi bật lên hình ảnh nhà vua cưỡi
voi chỉ huy cánh quân. Tấm áo bào đỏ của nhà vua khi về tới Thăng Long vẫn còn
sạm đen khói súng.
=> Hình tường người anh hùng dân tộc Quang Trung hiện lên thật đẹp
trong hồi thứ 14 của tác phẩm. Đó là con người sáng suốt, quyết đoán, có tầm nhìn
xa và tài dụng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của những chiến công
vĩ đại.

3. Giải thích vì sao Ngô gia văn phái vốn chịu ơn nhà Lê nhưng lại viết rất
hay về vua Quang Trung
- “Hoàng Lê nhất thống chí” viết về đề tài lịch sử nên phải thực hiện đùng
yêu cầu phản ánh chân thực, khách quan hiện thực lịch sử trong tác phẩm.
- Xuất phát từ quan điểm phản ánh của tác giả: tôn trọng sự thực lịch sử và ý
thức dân tộc
- Các tác giả Ngô gia văn phái là những cựu thần chịu ơn sâu của nhà Lê
nhưng lòng yêu nước đã giúp họ đã vượt qua định kiến hẹp hòi của giai cấp phong
kiến (tư tưởng “Trung quân ái quốc” mù quáng):
+ Vua Lê hèn nhát đem vận mệnh quốc gia đặt vào tay kẻ xâm lược, không
còn đủ xứng đáng để coi là vị vua nước Nam.
+ Vua Quang Trung lại là một người tài năng đức độ và đã làm nên những
chiến công vang dội trong sự nghiệp bảo vệ đất nước. Quang Trung là hình tượng
tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam.
=> Phải chăng những điều trên là nguồn cảm hứng chi phối ngòi bút của
các tác giả khi xây dựng hình tượng vua Quang Trung?

4. Lời hịch của vua Quang Trung ở Nghệ An


- Quang Trung đã khẳng định chủ quyền của ta và lên án hành động xâm
lược trái với đạo trời của giặc: “trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân
biệt rõ ràng, phương Nam phương Bắc chia nhau mà cai trị”.
- Ông vạch trần dã tâm của kẻ thù: “người phương Bắc không phải nòi giống
nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay chúng đã mấy phen cướp bóc
nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải... nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy
nước Nam ta đặt thành quận huyện”.

10 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Quang Trung kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, đề ra kỉ luật nghiêm
minh để lập công lớn: “các người đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên
cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở 2
lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ
bảo là ta không nói trước”.
=> Lời kêu gọi của nhà vua có thể coi như bài hịch ngắn gọn nhưng ý nghĩa
sâu sắc, có tác dụng kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc,
khích lệ quyết tâm chiến đấu của toàn quân.
=> Chúng ta nhận ra bên trong lời kêu gọi ấy có cái hồn phách thiêng liêng
của “Sông núi nước Nam”, có giọng khích lệ nghiêm nghị của “Hịch tướng sĩ” và âm
hưởng dõng dạc tràn đầy tự hào của “Bình Ngô đại cáo”. Phải là một tấm lòng yêu
nước sâu nặng, một trí tuệ thiên phú và am tường thì mới viết nên những câu văn
đầy hào khí, kết tinh hồn thiêng sông núi đến như vậy.

5. Sự thảm bại của quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu
Thống.
a. Sự thảm bại của quân Thanh
- Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu dễ dàng kéo vào Thăng Long, trở nên
kiêu căng ngạo mạn. Dù được báo trước về cuộc hành quân của Quang Trung, hắn
vẫn không lo phòng bị, cho quân sĩ yến tiệc vui chơi.
- Khi quân Tây Sơn đánh vào Thăng Long, cả tướng và quân nhà Thanh đều
hoảng loạn bỏ chạy:
+ Tôn Sĩ Nghị hèn nhát chạy trước tiên: “ sợ mất mật, ngựa không kịp đóng
yên, người không kịp mặc áo giáp”, “dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua
cầu phao”. Sầm Nghi Đống thắt cổ tự vẫn.
+ Quân sĩ hoảng hồn, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau, làm sập cầu phao,
chết đuối vô kể: “nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”.
=> Ngòi bút miêu tả: Ngô gia văn phái chỉ miêu tả lướt qua các chi tiết, nhịp
điệu miêu tả nhanh, dồn dập, giọng điệu hả hê, vui sướng trước sự đại bại của quân
giặc.

b. Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống


- Trước đó, Lê Chiêu Thống lo sợ thế lực nhà Tây Sơn nên đã sang cầu viện
nhà Thanh. Vì lợi ích dòng họ, hắn chấp nhận đem vận mệnh đất nước đặt vào tay
kẻ thù.
- Khi quân Tây Sơn đánh vào Thăng Long, hắn vội vã chạy trốn cùng gia
quyến và thân tín. Trên đường đi, hắn còn cướp thuyền của dân để chạy bán sống
bán chết. Gặp được Tôn Sĩ Nghị ở biên giới, vua tôi chỉ biết “nhìn nhau thanh thở,
oán giận chảy cả nước mắt”, rồi cùng nhau chạy sang đất Bắc.
- Ngô gia văn phái còn miêu tả bữa cơm trong lúc bỏ chạy của bè lũ bán
nước: được một người thổ hào mời cơm, Lê Chiêu Thống dâng những món ngon
nhất lên mâm trên cho Thái hậu, còn mình và bề tôi ngồi dưới bếp, ăn vội bát cơm.

11 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

=> Ngòi bút miêu tả: miêu tả kĩ lưỡng, tỉ mỉ cuộc chạy trốn tủi nhục của vua
tôi Lê Chiêu Thống, với nhịp điệu miêu tả chậm rãi, giọng điệu đượm buồn, thương
cảm cho số phận của kẻ vong quốc.

6. Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí


- Viết bằng chữ Hán.
- Viết về thời điểm quân Tây Sơn ra Bắc dẹp tan chế độ chúa Trịnh, trả lại
Bắc Hà cho vua Lê, thống nhất đất nước vào cuối thế kỉ XVIII. Không chỉ vậy, tác
phẩm còn kể về sự thay đổi của xã hội phong kiến Việt Nam 30 năm cuối thế kỉ
XVIII, đầu thế kỉ XIX.
- Thể loại: chí. Đây là thể loại văn xuôi trường thiên, dùng để ghi chép sự vật,
sự việc, dựa trên lối viết tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc: có cốt truyện, sự
kiện, nhân vật, tình tiết,...

12 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

CHỊ EM THÚY KIỀU


1. Khái quát vẻ đẹp chị em Thúy Kiều
- "Mai cốt cách": cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao.
- "Tuyết tinh thần": tinh thần của tuyết trong sáng, tinh khiết.
- Cách miêu tả vẻ đẹp hai chị em Thúy Kiều thật đặc sắc. Nói " mai" là nói tới
sự mảnh dẻ, thanh tao. Nói "tuyết" là nói tới sự trong sáng, tinh khiết.
- Cái hay của câu thơ nằm ở chỗ Nguyễn Du lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để so
sánh với sắc đẹp của người thiếu nữ. Nhờ đó, câu thơ gợi tả tinh tế ấn tượng ban
đầu về hai chị em Thúy Kiều: cả hai nàng đều mang vẻ đẹp thanh tao, trong sáng
như mai và tuyết, từ ngoại hình đến nội tâm.
=> Đúng là "mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười".

2. Vẻ đẹp đoan trang, quý phái của Thúy Vân.


- Tác giả đã khái quát vẻ đẹp thanh cao, trang trọng, lịch thiệp của Thúy Vân
qua câu thơ: "Vân xem trang trọng khác vời."
- Những câu tiếp theo, Nguyễn Du chủ yếu sử dụng hình ảnh ước lệ kết hợp
thủ pháp liệt kê, nhằm làm nổi bật sắc đẹp của nàng Vân.
+ "Khuôn trăng đầy đặn": khuôn mặt nàng tròn đầy, phúc hậu tựa ánh trăng
rằm.
+ "Nét ngài nở nang": nét lông mày hơi đậm, sắc nét tạo nên vẻ đẹp cân đối
hài hòa trên khuôn mặt.
+ "Hoa cười, ngọc thốt": hai hình ảnh ẩn dụ góp phần gợi mở thế giới tâm
hồn của người đẹp. Nàng cười tươi như hoa và có giọng nói trong trẻo như ngọc.
+ "Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da": hai hình ảnh so sánh nhằm
đặc tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Thiên nhiên phải lép vế, chịu nhường trước nhan sắc
của nàng. Nàng có mái tóc mượt mà hơn cả mây, có làn da trắng sáng hơn cả tuyết.
=> Trong 4 câu thơ miêu tả Thúy Vân, qua các biện pháp ẩn dụ, so sánh, liệt
kê và hai nét chấm phá "trang trọng", "đoan trang", Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ
đẹp hài hòa, phúc hậu, tràn đầy sức sống của Thúy Vân.
=> Sự hài hòa trong nhan sắc có tính chất dự báo sự êm đềm trong cuộc
sống tương lai.

3. Vẻ đẹp tuyệt mĩ về cả nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều


- Nguyễn Du khái quát vẻ đẹp của Thúy Kiều qua câu thơ: “ Kiều càng sắc sảo
mặn mà / So bề tài sắc lại là phần hơn”
- Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều, Nguyễn Du tiếp tục sử dụng những hình ảnh
ước lệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo ấn tượng vể vẻ đẹp của một giai nhân
tuyệt thế.
- Nguyễn Du đặc tả đôi mắt nàng Kiều qua cặp hình ảnh ước lệ " làn thu thủy,
nét xuân sơn". "Làn thu thủy" - làn nước mùa thu trong vắt đã gợi tả sống động vẻ

13 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

đẹp long lanh đầy sức quyến rũ của đôi mắt. " Nét xuân sơn" - nét núi mùa xuân đã
khắc họa đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung. Mắt nàng Kiều đẹp, long
lanh và thanh tú, gợi tả thế giới tâm hôn phong phú của nàng (vì " đôi mắt là cửa sổ
tâm hồn").
- Nhan sắc Kiều đằm thắm đến nỗi hoa phải ghen vì " thua thắm", dáng người
nàng thướt tha mềm mại khiến cho liễu phải hờn vì " kém xanh". Vẻ đẹp của Kiều
vượt trội so với thiên nhiên, khiến thiên nhiên phải ghen tị giận hờn vì thua kém.
- Nhan sắc Kiều tiếp tục được khái quát bằng điển tích " một hai nghiêng
nước nghiêng thành". Sự quyến rũ của Kiều có thể khiến người ta say mê đến nỗi
mất thành, mất nước. Ở đây, lời thơ ngầm dự báo số phận bất hạnh của kẻ hồng
nhan.
- Tạo hóa đã ưu ái ban cho Kiều tất cả "Sắc đành đòi một, tài đành họa hai"
+ Nàng là cô gái thông mình, hiểu biết " Thông minh vốn sẵn tính trời "; lại
rất mực tài hoa "Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm". Ở Kiều, tài thơ, tài đàn, tài họa,
tài nào cũng siêu tuyệt. Riêng tài đàn đã trở thành sở trường, năng lực vượt trội
mọi người.
+ Nàng là cô gái có tâm hồn giàu cảm xúc. Sự rung động trước nỗi bất hạnh
của người phụ nữ đã thôi thúc Kiều viết nên bản nhạc " Một thiên bạc mệnh lại càng
não nhân".
=> Có thể nói, Kiều hiện lên thật quyến rũ và say đắm lòng người bởi vẻ
đẹp sắc sảo. Nhưng vẻ đẹp đến độ "hoa ghen", "liễu hờn", "nghiêng nước nghiêng
thành" và sự thông mình, đa tài có thể dẫn tới số phận nghiệt ngã như định mệnh
của kẻ hồng nhan.
=> Phải chăng, tất cả những cái hơn trong vẻ đẹp và tài năng của Kiều trước
con người và thiên nhiên kia đều có chức năng dự báo rõ nét tấn bi kịch "hồng
nhan bạc phận" không thể tránh khỏi trong suốt 15 năm sau này của Kiều.

4. Nghệ thuật miêu tả chân dung – dự báo số phận


- Nghệ thuật miêu tả nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều của Nguyễn Du có chức
năng dự báo số phận hai người. Điều này thể hiện rõ nhất trong cách dùng từ của
tác giả
- Về vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du viết: " mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da". Tác giả dùng từ "thua", "nhường" để miêu tả vẻ đẹp của Vân: đẹp
hơn thiên nhiên nhưng ở mức độ vừa phải, khiến trời đất chẳng đủ lí do để ghen tị.
Vẻ đẹp đoan trang ấy như ngầm dự báo số phận êm đềm của nhân vật.
- Khi miêu tả Thúy Kiều, tác giả lại viết: " hoa ghen thua thắm, liễu hơn kém
xanh". Vẻ đẹp của Kiều khiến hoa phải ghen vì thua thắm, liễu phải hờn vì kém
xanh. Trước nhan sắc của Vân, thiên nhiên mới phải " thua", "nhường" nhưng đến
đây, thiên nhiên đã phải "hờn", "ghen" trước nhan sắc của một giai nhân tuyệt thế -
Thúy Kiều. Những từ "hờn", "ghen" thầm dự báo cuộc đời đầy sóng gió, gian truân
của kẻ hồng nhan.

14 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

=> Qua đó, ta thấy nghệ thuật dùng từ của Nguyễn Du thật tinh tế, chọn lọc
và đặc sắc. Cách nhìn nhận của tác giả đã dự báo tương lai số phận nhân vật.

5. Nhận xét về hai bức chân dung Thúy Vân, Thúy Kiều
- Trong hai bức chân dung, Thúy Kiều nổi bật hơn.
- Tác giả tả Thúy Vân bằng 4 câu thơ, tả Thúy Kiều lại dùng tới 12 câu.
- Tả Thúy Vân, tác giả chỉ dừng lại ở vẻ đẹp nhan sắc. Tả Thúy Kiều, tác giả
khắc họa cả nhan sắc, tài năng và tâm hồn.
- Tả Thúy Vân trước để làm nền cho việc khắc họa nổi bật vẻ đẹp Thúy Kiều,
đây là nghệ thuật đòn bẩy trong miêu tả chân dung nhân vật chính diện.

6. Nghệ thuật miêu tả nhân vật chính diện


- Nguyễn Du miêu tả nhân vật theo bút pháp ước lệ quen thuộc trong văn
học cổ: sử dụng nhưng quy ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng những hình
tượng thiên nhiên đẹp (trăng, hoa, mây, tuyết,...) để miêu tả vẻ đẹp người thiếu nữ;
nghiêng về nghệ thuật gợi (tả ít, gợi nhiều) tác động đến người đọc thông qua trí
tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể.
- Nguyễn Du thể hiện tài năng nghệ thuật qua việc khắc họa tính cách nhân
vật. Cùng với việc sử dụng bút pháp ước lệ của văn học cổ - lí tưởng hóa để trân
trọng vẻ đẹp nhân vật, tác giả còn miêu tả chân dung như một cách dự báo tương
lai số phận nhân vật.
- Nguyễn Du sử dụng nghệ thuật đòn bẩy nhằm làm nổi bật vẻ đẹp Thúy
Kiều bằng cách gợi ra vẻ đẹp của Thúy Vân trước khi giới thiệu Thúy Kiều.

15 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH


1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
- Kiều ở lầu Ngưng Bích (NB) thực chất là bị giam lỏng. “Khóa xuân” là ẩn dụ
chỉ tuổi xuân bị xiềng khóa, đóng khép lại. Quá khứ của nàng là những tai biến, tủi
nhục, trước mắt nàng là một tương lai mờ mịt, không biết đời mình rồi sẽ ra sao.
- Ở lầu NB, nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông hoang vắng
+ “non xa trăng gần” là cảnh những dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng
trong một vòm trời và tầm mắt. Cảnh ấy gợi hình ảnh lầu NB chơi vơi giữa mênh
mang trời nước.
+ “Bốn bề bát ngát xa trông”: 6 âm tiết, chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp
của không gian
+ Từ lầu NB nhìn ra, Kiều chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát vàng
nhấp nhô như sóng lượn, những bụi hồng trải khắp dặm xa. Nghệ thuật đối khắc
họa khung cảnh thiên nhiên hoang vắng, rộng lớn. Kiểu không có người để chia sẻ,
tâm sự, nàng hoàn toàn cô đơn. Cái lầu chơi vơi ấy đang giam giữ một thân phận
trơ trọi.
+ Các hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh
thực, có thể chỉ là những hình ảnh ước lệ để gợi lên sự mênh mông rợn ngợp của
không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều.
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi vòng thời gian tuần hoàn khép kín.
Thời gian cũng như không gian giam hãm con người. Sớm và khuya, ngày và đêm,
Kiểu chỉ còn biết làm bạn với “mây sớm”, với “đèn khuya” nhưng “mây sớm đèn
khuya” không thể cùng nàng trò chuyện chia sẻ. Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt
đối.
+ Cái mênh mông vắng lặng của thiên nhiên càng khắc sâu thêm nỗi niềm cô
đơn buồn tủi khiến nàng “bẽ bàng”. Để rồi cảnh ngộ của nàng, tình cảm của nàng
như cắt ra đầy đau đớn: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”.
=> Các biện pháp nghệ thuật như đối ngữ, ước lệ, ngôn ngữ giàu sắc thái
biểu cảm, tả cảnh ngụ tình đã có tác dụng khắc họa thiên nhiên ở lầu NB mênh
mông vắng lặng tương phản với hình ảnh nàng Kiều lẻ loi cô độc với bao nỗi niềm
tâm sự đau thương.

2. Nỗi nhớ thương của Kiều


a) Nỗi nhớ chàng Kim:
- Trong cảnh ngộ cô đơn nơi chân trời góc bể, trước hết Kiều đau đớn nhớ
tới chàng Kim cùng mối tình đầu mãnh liệt. Điều này vừa phù hợp với quy luật tâm
lý vừa thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút Nguyễn Du
+ Nguyễn Du hết lời ngợi ca tình yêu tự do của Kim Trọng – Thúy Kiều. Sau
này, khi Kiều lâm nạn, tình yêu dang dở, ông cũng là người thông cảm với những
tan nát trong trái tim Kiều. Cho nên khi viết về tâm trạng của Kiều, ông đã đặt tình
trước hiếu, đảo ngược trật tự của đạo lý phong kiến để Kiều nhớ người yêu trước,
nhớ cha mẹ sau.
16 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Mặt khác, với cha mẹ, Kiều đã bán mình chuộc cha, ơn sinh thành đã có
phần đền đáp. Còn với người yêu, Kiều vẫn coi mình là kẻ lỗi hẹn, bạc tình.
+ Một tâm cảnh như thế, tất yếu khi ở vào tình cảnh lẻ loi nơi chân trời góc
bể, Kiều trước hết phải nhớ đến chàng Kim. Phép biện chứng tâm hồn này chỉ có
thể có ở bậc thầy tâm lý như Nguyễn Du.
- Nhớ Kim Trọng, trước hết, Kiều nhớ đến lời hẹn ước trăm năm: “ Tưởng
người dưới nguyệt chén đồng” – cùng uống rượu thề nguyền dưới trăng sẽ chung
thủy trọn đời. Chén rượu thề nguyền, vầng trăng chứng giám như vẫn còn đây, vậy
mà nay mỗi người một phương trời, Kiều chua xót, ân hận như một kẻ phụ tình.
- Từ nỗi nhớ, nàng tưởng tượng ra cảnh Kim Trọng ở Liêu Dương chưa hay
biết về bi kịch đời nàng, đêm ngày đau đáu chờ tin Kiều mà uổng công vô ích: “ Tin
sương luống những rày trông mai chờ”. Nàng nhớ về chàng Kim với tâm trạng đau
đớn xót xa.
- “Bên trời góc bể bơ vơ” vừa gợi không gian rộng lớn, vừa thể hiện sự cách
biệt và cô đơn của cả hai nhân vật. Càng nhớ thương Kim Trọng, càng tiếc nuối mối
tình đầu, Kiều càng thấm thía tình cảnh bơ vơ nơi chân trời góc bể.
- “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” có thể hiểu theo hai cách: “ tấm son” là
tấm lòng son sắt thủy chung, nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên của
Kiều; cũng có thể hiểu tấm lòng son của Kiều đã bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ mới
gột rửa được.
=> Kiều biết mình không thể quay lại được với Kim Trọng. Đây là nỗi ân
hận giày vò của một người đã không làm tròn lời ước hẹn. Đây cũng là bi kịch tâm
hồn: Kiều không thể nào quên được chàng Kim mà vẫn phải quên, phải từ bỏ mối
tình.

b) Nỗi nhớ thương cha mẹ


- Chưa nguôi tâm trạng đau đớn nhớ thương người yêu, Kiều lại chồng chất
thêm nỗi nhớ thương cha mẹ. Nghĩ tới song thân, Kiều thương và xót:
+ “Tựa cửa” là hình ảnh chờ mong khắc khoải, “hôm mai” gợi lên thời gian
đằng đẵng mà cha mẹ nàng giờ đã già yếu, làm sao có thể chịu đựng được?
+ Nàng xót xa và day dứt vì không thể “ quạt nồng ấp lạnh”, phụng dưỡng
song thân đang ngày một già nua đau yếu; và hiện thời ai người trông nom?
+ Điển tích “sân Lai” chỉ sân nhà có người con hiếu thảo. Gốc tử” – gốc cây
tử (cây thị) chỉ cha mẹ. Hình ảnh ẩn dụ đặc sắc có ý nghĩa: cha mẹ Kiều đã già yếu
mà vẫn không có người chăm sóc. Ẩn dụ “cách mấy nắng mưa” vừa thể hiện thời
gian cách xa, vừa gợi lên sự tàn phá của thiên nhiên với cảnh vật và con người.
=> Lần nào khi nhớ về cha mẹ, Kiều cũng nhớ công ơn sinh thành và luôn
ân hận mình đã phụ công sinh thành nuôi dạy của cha mẹ.
=> Trong cảnh ngộ ở lầu NB, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng
đã quên đi cảnh ngộ của bản thân để nghĩ về Kim Trọng, về cha mẹ. Kiều là người
tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng.

17 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

=> Chỉ với 8 câu thơ độc thoại nội tâm mà nỗi nhớ người yêu, nỗi nhớ
thương cha mẹ và tấm lòng hiếu thảo của Kiều được Nguyễn Du thể hiện cao đẹp
và xúc động biết bao!

3. Phân tích tâm trạng buồn lo của Kiều trong cảnh ngộ hiện tại (8 câu
cuối)
- 8 câu cuối là ngoại cảnh nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Đây là đoạn thơ
tả cảnh ngụ tình đặc sắc, trong đó, khung cảnh thiên nhiên luôn là khung cảnh tâm
trạng. Mỗi cảnh qua con mắt của Thúy Kiều lại gợi lên một nét buồn khác nhau.
+ hai câu 1 - 2: là cảnh cửa bể chiều hôm mênh mông hoang vắng. Trên cái
nền ấy nổi bật lên một cánh buồm xa xa đơn độc, ẩn hiện, không biết đi đâu về đâu.
Cảnh ấy gợi lên nỗi buồn về cảnh đời lưu lạc, nỗi nhớ quê nhà, khao khát gia đình
sum họp.
+ hai câu 3 - 4: là cảnh ngọn nước đổ từ trên cao xuống vực sâu, cuộn xoáy
những cánh hoa mỏng manh, đẩy đưa vào cõi vô định. Cảnh này gợi lên nỗi buồn về
phận hoa trôi bèo dạt, lênh đênh vô định: đời Kiểu rồi sẽ đi đâu, về đâu?
+ hai câu 5 - 6: là cảnh nội cỏ rầu rầu xanh ngắt trải ra tít tắp giữa chân mây,
mặt đất. Cảnh ấy gợi lên niềm tự thương cho cuộc đời mình đang tàn lụi, héo hon,
gợi một nỗi bi thương vô vọng không biết kéo dài đến bao giờ.
+ hai câu 7 – 8: cảnh gió cuốn, sóng kêu bao bọc nàng bằng những tiếng kêu
khủng khiếp. Cảnh dữ dội ấy gợi lên tâm trạng lo sợ, hãi hùng trước những tai họa
đang bủa vây sắp giáng xuống đầu nàng. Nó như báo trước giông bão số phận sẽ
vùi dập đời Kiều, là tiếng kêu đau đớn của Kiều đồng vọng với thiên nhiên, là dự
báo về quãng đời tủi nhục mà nàng sẽ phải trải qua trong suốt 15 năm lưu lạc.
- Điệp ngữ “buồn trông” ở đầu 4 câu lục tạo ra âm điệu trầm buồn cho đoạn
thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. Các từ láy “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”,
“rầu rầu”, “xanh xanh”, “ầm ầm”; các câu hỏi tu từ, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình có
tác dụng khắc sâu nỗi buồn thương trĩu nặng trong lòng Kiều: nỗi đau của phận
hồng nhan bạc mệnh.
=> Ở 8 câu thơ cuối, tình và cảnh hòa quyện trong bút pháp tả cảnh ngụ
tình tuyệt diệu của Nguyễn Du. Ở đây, tấm lòng nhà thơ tưởng như hòa vào tấm
lòng nhân vật: đồng cảm, buồn thương, đau xót với nhân vật. Đằng sau bức tranh
tâm trạng ấy là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du.

18 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ĐỒNG CHÍ
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Chính Hữu – chú thích dấu sao - SGK Ngữ văn 9 tập Một – trang 129
Nhận định về Chính Hữu:
1. Chính Hữu (tự nhận định): “Thơ phải ngắn ở câu chữ, nhưng phải
dài ở sự ngân vang.”
2. Trần Nhượng: “Chính Hữu rất đồng chí, một nhà thơ viết ít nhưng
thơ ông cũng tinh khiết của cuộc đời của ông.”
3. Hồ Sỹ Vịnh: “Chính Hữu có sở trường miêu tả những cái cao cả,
những biến cố vĩ đại của lịch sử nước ta qua những cái có vẻ rất bình
thường, qua cảm xúc chân thật của một công dân, qua tình đồng đội
của một chiến sĩ.”
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút từ tập “Đầu súng trăng treo”.
sáng tác - Năm sáng tác: 1948
- Thời kì đất nước: thời kì đầu kháng chiến chống Pháp (gian khổ mà
anh dũng).
- Hoạt động tác giả: đang chiến đấu ở Việt Bắc, vừa tham gia chiến dịch
Thu – Đông 1947
Thể loại Đồng chí thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ tự do.
Nhan đề Đồng chí là một danh từ Hán Việt, tuy ngắn gọn mà giàu ý nghĩa. Đồng
là cùng; chí là chí hướng. Đồng chí là những người cùng chung chí
hướng, lí tưởng. Ở Việt Nam đây là từ được sử dụng trong quân đội,
đoàn thể chính trị (sau Cách Mạng tháng Tám 1945). Hai chữ Đồng chí
nêu lên sự tương đồng về giai cấp, số phận, lí tưởng và khẳng định tình
cảm bền chặt của người lính. Nhan đề đã bộc lộ chủ đề tác phẩm: đó là
ca ngợi tình đồng chí cao đẹp của người lính chống Pháp (người nông
dân đi lính).
Bố cục - Phần 1 (7 câu đầu): Cơ sở tạo nên tình đồng chí.
- Phần 2 (10 câu tiếp): Biểu hiện của tình đồng chí.
- Phần 3 (3 câu cuối): Tư thế thành đồng vách sắt và biểu tượng cao
đẹp của tình đồng chí đồng đội.
Mạch cảm Mạch cảm xúc của bài thơ mở đầu bằng cảm xúc ấm áp về những sự
xúc tương đồng, tạo thành cơ sở của tình đồng chí. Mạch cảm xúc tiếp nối
bằng cảm xúc xúc động trong những biểu hiện của tình đồng chí: từ sự
thấu hiểu tâm tư hoàn cảnh, sự chia sẻ những gian khổ chiến trường
đến hành động nắm tay bộc lộ tình cảm trực tiếp. Mạch cảm xúc khép
lại bằng cảm xúc về sự gắn bó thành đồng vách sắt và biểu tượng cao
đẹp của tình đồng chí. Mạch cảm xúc bài thơ bộc lộ chủ đề tác phẩm: ca
ngợi tình đồng chí cao đẹp của người lính chống Pháp (người nông dân
đi lính).

19 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Giá trị nội Bài thơ là bài ca về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của
dung những người lính cách mạng. Đồng thời, tác phẩm còn tái hiện chân
thực, giản dị mà cao đẹp về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu
kháng chiến chống Pháp.
Giá trị - Ngôn ngữ thơ cô đọng hình ảnh chân thực, gợi tả, có sức khái quát cao
nghệ thuật nhằm diễn tả cụ thể quá trình phát triển của một tình cảm Cách mạng
thiêng liêng.
- Giọng thơ sâu lắng, xúc động như một lời tâm tình, tha thiết.

II. Đọc hiểu văn bản


1. 7 câu thơ đầu: cơ sở tạo nên tình đồng chí

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Quê hương anh + làng tôi: a) Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng
xuất thân, quê nhà. về cảnh ngộ (nghèo khó) và sự đồng cảm giai
- nước mặn đồng chua: cấp (cùng xuất thân từ nông dân)
thành ngữ; vùng ven chiêm
trũng, phèn mặn. Quê hương anh nước mặn đồng chua
- Đất cày lên sỏi đá: vùng Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
trung du bạc màu, đất cứng.
=> Quê hương nghèo đói, - Đầu tiên, tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương
đời sống khó khăn. đồng về cảnh ngộ (nghèo khó) và sự đồng cảm giai
cấp (cùng xuất thân từ nông dân). Bài thơ mở đầu
bằng hai câu thơ như lời trò chuyện của những
người lính về cảnh ngộ.
- Tác giả sử dụng phép đối ngữ, cấu trúc song
hành nhằm tạo ấn tượng cho người đọc về sự đồng
điệu giữa các anh.
- Các hình ảnh “nước mặn đồng chua”, “đất cày
lên sỏi đá” không chỉ gợi lên đặc điểm địa phương
nơi các anh sinh sống (vùng ven biển chiêm trũng
hay vùng đồi núi trung du bạc màu) mà còn cho
thấy sự tương đồng về cảnh ngộ (nghèo khó, khắc
nghiệt và cái đói nghèo như thấm sâu vào trong
từng tấc đất, làn nước).
- Ta thấy, họ đều là những người nông dân nghèo
khổ khoác trên vai bộ quân phục và cây súng. Chính
sự tương đồng cảnh ngộ, sự đồng cảm về giai cấp đã
khiến các anh từ mọi phương trời xa lạ trở thành
đồng đội của nhau.
b) Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng
- Đôi: danh từ chỉ đơn vị, chỉ về lí tưởng cao đẹp, mục tiêu chiến đấu

20 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

hai đối tượng gắn bó sâu (chung đời bộ đội, chung nhiệm vụ đánh giặc)
đậm. Anh với tôi đôi người xa lạ
- Người xa lạ - quen nhau: Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
vừa đối lập – vừa vận động Súng bên súng đầu sát bên đầu
(chung cảnh ngộ, từ xa lạ
thành quen biết) - Sau đó, tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương
- Tự phương trời: người lính đồng về lí tưởng cao đẹp, mục tiêu chiến đấu
đến từ mọi vùng quê nghèo. (chung đời bộ đội, chung nhiệm vụ đánh giặc).
- Súng bên súng: sát cánh - Hai câu thơ ba, bốn tiếp nối mạch ý từ hai câu
trong chiến đấu. thơ đầu. Danh từ chỉ đơn vị “đôi” chỉ hai người, hai
- Đầu sát bên đầu: hoán dụ đối tượng gắn bó chặt chẽ, chẳng thể tách rời nhau.
+ Lí tưởng => đồng lòng bảo Người lính luôn kề vai sát cánh bên nhau cho dù
vệ Tổ quốc. trước đó họ chỉ là “người xa lạ”, đến từ những vùng
+ Người lính => đồng hành, miền khác nhau.
hiên ngang. - Từ người xa lạ, họ trở thành đồng đội. Các anh
- Bên: điệp từ, nhấn mạnh quen nhau mà chẳng hề báo trước “chẳng hẹn quen
gắn bó bền chặt. nhau”. Sự gắn kết ấy được tạo nên bởi họ có chung
lí tưởng cao đẹp và mục tiêu chiến đấu: bảo vệ tổ
quốc. Từ đó, tình đồng chí nảy sinh.
- Câu thơ thứ năm “Súng bên súng, đầu sát bên
đầu” vừa là tả thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng.
- “Súng bên súng” là cách nói hình tượng, diễn tả
những người lính có chung lí tưởng cao đẹp, mục
đích chiến đấu và lòng yêu nước. Các anh ra đi để
bảo vệ quê hương, để giải phóng dân tộc.
- “Đầu sát bên đầu” là hình ảnh tượng trưng cho
ý chí quyết tâm kề vai sát cánh trên trận tuyến đánh
quân thù.
- Những điểm tương đồng về lí tưởng vì độc lập
tự do, mục đích chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đã gắn
kết người lính với nhau.

- Đêm, rét, chung chăn: c) Tình đồng chí bắt nguồn từ tình yêu
gian khổ (tối. lạnh, thiếu trang thương, sự gắn bó chia sẻ gian khổ của
bị) những người lính
- Chung: xuất hiện duy nhất, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
tổng hợp mọi điểm chung,
nhấn mạnh tình cảm gắn bó. - Tình đồng chí còn bắt nguồn từ tình yêu
- Đôi tri kỉ: hiểu bạn như thương, sự gắn bó chia sẻ gian khổ của những
hiểu mình, kết nối sâu nặng. người lính.
- Câu thơ thứ sáu “Đêm rét chung chăn thành đôi
tri kỉ” là hình ảnh chân thực và cảm động về tình
yêu thương chan hòa giữa các anh bộ đội. Trong
cuộc chiến gian khổ, người lính cảm thông với nhau
tất cả. “Đắp chung chăn” trở thành biểu tượng đẹp
21 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

của tình bằng hữu ấm áp, tình anh em ruột thịt.


- “Tri kỉ” là hiểu người như hiểu mình. Hai từ này
đã nâng tầm sự gắn bó giữa những người lính: hơn
cả thân quen biết mặt, họ đã trở thành những người
gắn bó và thấu hiểu nhau sâu sắc. Có thể nói, tất cả
những điểm tương đồng ở sáu câu thơ trên đã giúp
các anh từ chỗ thân quen trở thành đồng chí của
nhau.
- Cả đoạn thơ chỉ có một chữ “chung” ở câu thơ
thứ sáu nhưng bao hàm nhiều ý: chung cảnh ngộ,
chung giai cấp, chung lí tưởng, chung cuộc đời bộ
đội gian lao,..

- Câu đặc biệt + cảm thán. d) Câu thơ đặc biệt: “Đồng chí !”
- Gợi liên tưởng: - Kết thúc đoạn thơ, tác giả hạ một dòng thơ đặc
+ Đồng chí: chung chí biệt với chỉ hai tiếng “Đồng chí” và dấu chấm than.
hướng, lí tưởng. - Câu thơ làm sáng lên ý nghĩa cả đoạn thơ. Đồng
+ Tiếng gọi trầm hướng về chí là những người cùng chung lí tưởng đấu tranh
đồng đội. cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đồng chí là tình
+ Đòn gánh: câu ngắn nằm cảm mới mẻ, là sự gắn bó keo sơn của những người
giữa những câu dài. lính cách mạng trong những năm kháng chiến
+ Bản lể: khép lại cảm xúc chống Pháp.
khổ 1, mở ra cảm xúc khổ - Tình đồng đội của những người lính được tác
2+3 giả gọi là tình đồng chí. Điều này nhấn mạnh cơ sở
+ Nốt nhạc sáng. giai cấp, lí tưởng chiến đấu và tình cảm cách mạng
giữa các anh. Tình đồng chí là hạt nhân tạo sức
mạnh để các anh vững tâm chiến đấu chống kẻ thù.
- Câu thơ chỉ có hai tiếng vang lên như chiếc bản
lề, khép lại tình cảm của khổ thơ trước đồng thời hé
mở những ý tưởng mới cho khổ thơ sau.
- Nó như dồn nén chất chứa trong lòng đã lâu, để
rồi bật ra thành tiếng gọi trầm thiêng liêng tha thiết
mà những người lính dành cho nhau.
- Tình cảm có sự vận động: từ hai chủ thể tách
biệt (anh – tôi) đến “đôi người xa lạ” rồi trở thành
“đôi tri kỉ”. Kết tinh của tình cảm giữa hai người lính
là từ “đôi tri kỷ” mà hình thành tình đồng chí thân
tình, ấm áp. Từ hai thế giới riêng, họ dần tiến lại gần
nhau và giờ đây hòa làm một, không thể tách rời.

2. 10 câu thơ tiếp theo: biểu hiện của tình đồng chí

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

22 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Ruộng nương: đảo ngữ => a) Tình đồng chí là sự cảm thông sâu xa hoàn
nhấn mạnh tài sản quý giá. cảnh, nỗi lòng
- anh: nói về đồng đội => Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
thấu hiểu hoàn cảnh Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
- gửi bạn thân cày: gia đình Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
neo người, bộn bề công việc.
- Hoàn cảnh còn nhiều khó khăn, gia đình neo
- Gian nhà không: đảo ngữ người nên sự ra đi của người lính để lại khoảng
+ ẩn dụ => nghèo khổ, thiếu trống ở quê hương. Đảo ngữ “ruộng nương” nhấn
trụ cột gia đình. mạnh thứ tài sản quý giá nhất của người nông dân
- mặc kệ: nhưng cũng được bỏ lại phía sau vì kháng chiến.
+ hiên ngang, ngạo nghễ. Công việc đồng áng bộn bề đến mức các anh phải
+ hi sinh thầm lặng. nhờ người thân giúp đỡ.
- gió lung lay: ẩn dụ - Cuộc sống gia đình các anh còn nghèo khó. Đảo
+ sóng gió, khó khăn ngữ và ẩn dụ “gian nhà không” nhấn mạnh cái
+ gia đình vất vả. nghèo truyền đời của kiếp nô lệ cũng như sự thiếu
vắng những người trụ cột gia đình.
- Giếng nước gốc đa: hoán - Thế nhưng, dù công việc bộn bề, gia cảnh nghèo
dụ => quê hương, người nhà. khó, người nông dân vẫn quyết tâm ra trận. Hai
- nhớ: nhân hóa => nổi bật tiếng “mặc kệ” không phải sự dửng dưng vô tình, nó
tình cảm quê hương. vang lên khẳng định thái độ dứt khoát bước vào
- Nỗi nhớ hai chiều: quê
cuộc chiến và sự hi sinh thầm lặng của người nông
hương – người lính và người
dân lãnh trách nhiệm với non sông.
lính – quê hương => thắt chặt
- Người lính hiểu được tình cảm của quê hương
tiền tuyến – hậu phương
đối với mình: “ Giếng nước gốc đa nhớ người ra
lính”. Câu thơ có tính chất hai chiều. Chiều thứ nhất
là nỗi nhớ của những người ở hậu phương được
diễn tả qua hình ảnh hoán dụ “Giếng nước gốc đa” -
tượng trưng cho quê hương và gia đình - và nhân
hóa (động từ “nhớ”). Chiều thứ hai là nỗi nhớ của
người lính về quê hương vì hình ảnh “giếng nước
gốc đa” vẫn luôn hiện hữu trong tâm trí các anh
ngay cả khi người lính đang ở nơi chiến trường.

- Anh – tôi: đại từ b) Tình đồng chí là cùng nhau sẻ chia gian
+ cùng dòng => tương đồng. khổ chiến trường để chiến đấu và chiến thắng
+ anh trước, tôi sau => tôn Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
trọng, thấu hiểu bạn. Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
- Ớn lạnh, sốt run người, Áo anh rách vai
ướt mồ hôi: chi tiết hiện thực Quần tôi có vài mảnh vá
=> chia sẻ, chăm lo cho nhau Miệng cười buốt giá
khi bệnh sốt rét hoành hành. Chân không giày

- Áo rách vai, quần vài - Họ cùng nhau trải qua những cơn sốt rét rừng
23 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

mảnh vá, chân không giày: ác nghiệt tàn phá cơ thể: “Anh với tôi biết từng cơn
+ chi tiết hiện thực => tái hiện ớn lạnh”. Cơn ớn lạnh, sốt run người, trán ướt mồ
thời kì gian khổ. hôi đều là những chi tiết hiện thực, khẳng định
+ sóng đôi: chia sẻ, cùng đối người lính chia sẻ, chăm lo cho nhau khi căn bệnh
mặt thiếu thốn. sốt rét rừng tàn phá cơ thể.
- Buốt giá: thời tiết khắc - Họ cùng nhau chia sẻ cái lạnh cắt da cắt thịt nơi
nghiệt. núi rừng Tây Bắc. Hai chữ “buốt giá” nhấn mạnh
- Miệng cười: chống lại cái thời tiết khắc nghiệt, cái lạnh đang lan tỏa khắp
rét, tinh thần lạc quan. không gian.
- Áo rách, quần vá, chân không giầy là hình ảnh
được chắt lọc từ hiện thực chiến tranh. Chính Hữu
đã miêu tả chính xác những thiếu thốn về mọi mặt
của các anh bộ đội (thiếu thuốc men, trang phục, vũ
khí,...). Bút pháp hiện thực như dưng lại cả một thời
kì lịch sử gian khổ trong kháng chiến chống Pháp.
- Gian khổ là thế nhưng người lính vẫn lạc quan:
“Miệng cười buốt giá”. Nụ cười mang theo hơi ấm
tình người, xua tan đi cái lạnh và khó khăn của hiện
thực. Các anh vẫn cười vì họ đã có lí tưởng soi sáng
và sức mạnh của tình đồng chí. Chúng giúp người
lính vượt qua hiện thực khắc nghiệt để vững tin vào
ngày mai chiến thắng.
- Các hình ảnh được xây dựng sóng đôi và tương
xứng (trong từng cặp câu và từng câu). Đặc biệt,
người lính luôn hướng về bạn trước khi nói về mình
(từ “anh” đi trước từ “tôi”). Đó phải chăng là tình
cảm gắn bó chia sẻ, tuy hai mà một của người lính?

- Thương nhau: bộc lộ trực c) Tình đồng chí là sự gắn bó chia sẻ thầm
tiếp tình cảm lặng, là tình đoàn kết yêu thương đầy sức
- Tay nắm lấy bàn tay: mạnh.
+ giao cảm thay lời nói Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
+ truyền hơi ấm, vượt cái
lạnh. - Đây là hình ảnh giản dị mà hàm chứa biết bao ý
+ truyền tinh thần sẻ chia, nghĩa. Hai chữ “thương nhau” vang lên như sự bày
nghị lực, lạc quan, ý chí chiến tỏ tình cảm trực tiếp qua lời nói, hành động của
thắng. những người đồng đội.
- Bàn tay giao cảm thay lời nói. Những cái bắt tay
giúp người lính ấm áp trong giá lạnh, đón nhận hơi
ấm tình người, sự cảm thông, sẻ chia những khó
khăn gian khổ của cuộc kháng chiến.
- Đó còn là những cái bắt tay của đồng đội, của ý
chí quyết chiến quyết thăng kẻ thù. Cái bắt tay nâng
cao tình đoàn kết và xây đắp lòng tin vào thắng lợi

24 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

của cuộc kháng chiến.


- Tóm lại, với 10 câu thơ, người đọc đã cảm nhận
được sức mạnh lớn lao của tình đồng chí.

3. 3 câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Đêm nay: thời gian nguy a) 2 câu đầu: Người lính chiến đấu trong gian
hiểm khổ
- Rừng hoang: địa điểm Đêm nay rừng hoang sương muối
hoang vu Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
- Sương muối: thời tiết lạnh
giá - Họ phục kích địch trong hoàn cảnh gian khổ:
giữa đêm khuya, trong rừng hoang ngập tràn sương
- Đứng: tư thế hiên ngang muối. Cái giá rét của núi rừng Tây Bắc về đêm càng
- Cạnh bên nhau: kề vai sát trở nên khắc nghiệt, khi trên mình các anh chỉ là
cánh những manh áo rách, quần vá. Trước mắt lại là cái
- chờ giặc tới: căng thẳng của cuộc phục kích, cái chết có thể đến
+ tư thế chủ động, thách thức bất cứ lúc nào.
+ đứng cao hơn hoàn cảnh. - Thế nhưng, các anh vẫn sát cánh bên nhau trụ
vững nơi trận tuyến. Bốn chữ “Đứng cạnh bên
- Đối lập: hoàn cảnh khốc liệt nhau” gợi tư thế hiên ngang, đặc biệt hai chữ “cạnh
– tư thế thành đồng vách sắt. bên” xuất hiện liên tiếp càng nhấn mạnh sự kề vai
sát cánh của những người đồng đội. “Chờ giặc tới” –
ba chữ gợi lên tư thế hiên ngang, thành đồng vách
sắt, chủ động và gợi ra cả niềm tin chiến thắng của
quân dân Việt Nam. Có lẽ, hơi ấm và sức mạnh của
tình đồng chí tri kỉ đã giúp các anh đứng cao hơn
hoàn cảnh thiếu thốn gian khổ để hoàn thành trách
nhiệm cao quý với Tổ quốc.
- Hai câu thơ đối xứng: hoàn cảnh thì lạnh lẽo
còn trái tim vẫn ấm nồng tình cảm và lí tưởng.
- Nhịp thơ 2/2: b) Câu thơ cuối: Vẻ đẹp tâm hồn người lính
+ cân đối, gợi sự chông Đầu súng trăng treo
chênh.
+ vầng trăng vút cao, lơ lửng. - Trên chiến hào, giữa sự sống và cái chết, tâm
+ tâm hồn bay bổng, hòa hồn người lính vẫn thanh thản, nên thơ. Câu thơ
quyện chất lính – chất thơ. vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa trở thành biểu tượng
đẹp cho tâm hồn anh bộ đội cụ Hồ.
- Thực trong cảm giác: - Đây là hình ảnh thực: đêm khuya, vầng trăng lơ
trăng thẳng hàng cùng nòng lửng trên không, trong tầm mắt, người lính phát
súng. hiện trăng như treo trên mũi súng. Phát hiện này
được rút ra từ những đêm hành quân của tác giả.

25 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Lãng mạn: - Đây là hình ảnh lãng mạn: đầu súng rực lửa
+ trăng treo trước nòng súng. căm thù giặc mà lại có vầng trăng “treo”. Chữ “treo”
+ rung động trước cảnh đẹp thật thơ mộng. Trong giây phút căng thẳng chờ giặc
giữa chiến trường khốc liệt. đến, người lính vẫn rung động, say sưa với nét đẹp
trong đời - vầng trăng sáng
- Liên tưởng – biểu tượng: - Đây là hình ảnh biểu tượng: súng là biểu tượng
+ Súng – chiến tranh; trăng – của chiến tranh, trăng là biểu tượng cho hòa bình.
hòa bình Súng và trăng được đặt trên cùng bình diện tạo sự
+ Đối lập: gần – xa, thực – liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, là
mơ, lãng mạn – hiện thực, thực tại và mơ mộng, là chất chiến sĩ và chất thi sĩ
chiến sĩ – thi sĩ. quyện hòa trong tâm hồn của người lính cách mạng.
+ Cùng dòng thơ: thống nhất, Trong chiến tranh ác liệt, người lính vẫn hướng về
hòa quyện mọi sự đối lập => ngày mai tươi sáng.
tinh thần người Việt Nam - Nhịp thơ 2/2 cân xứng, gợi hiệu ứng chông
trong kháng chiến. chênh, lơ lửng của vầng trăng đang ở nơi cao nhất
trên bầu trời. Phải chăng, cái cao độ đỉnh trời của
vầng trăng chính là biểu tượng cho tâm hồn khoáng
đạt của người lính chống Pháp, ngay cả trong hoàn
cảnh khắc nghiệt nhất?

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Phạm Tiến Duật – chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một – trang
132
Nhận định về Phạm Tiến Duật:
1. Sách Nhà thơ Việt Nam hiện đại : “Giọng thơ Phạm Tiến Duật đặc sắc
không lẫn với ai ở khía cạnh lạc quan, khúc khích của nó. Cái khúc
khích là thuộc về tuổi trẻ, thuộc về người lính.”
2. Phạm Tiến Duật (tự nhận định) : “ Trước đây, bây giờ và sau này nếu
tôi viết được chút gì neo lại trong lòng bạn đọc chính là nhờ những
năm tháng ở Trường Sơn.”
3. Nguyễn Văn Thọ: “Thơ ông mang hơi thở của cả một thời đại nhưng
bằng khí phách ngang tàng, chất bụi bặm và kiêu bạc của người lính
thời chống Mĩ.”
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút từ tập “Vầng trăng, quầng lửa”
sáng tác - Năm sáng tác: 1969
- Thời kì: kháng chiến chống Mĩ – giai đoạn ác liệt
- Hoàn cảnh tác giả: tham gia kháng chiến chống Mĩ trên đường Trường
Sơn.
Thể loại Bài thơ về tiểu đội xe không kính thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ
tự do.

26 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Nhan đề Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một nhan đề bài thơ rất độc đáo,
mới lạ.
- Tác giả thêm các từ “bài thơ về” bởi mấy ai có thể hình dung những
chiếc ô tô không còn kính chắn gió lại có thể khơi nguồn cho cảm hứng
thơ. Từ “bài thơ” tưởng như thừa nhưng lại là dụng ý nghệ thuật: viết
về hiện thực khốc liệt nơi chiến trường và chất thơ trong đời sống và
tâm hồn của người lính cũng vút lên từ đó.
- Xưa nay, hình ảnh những chiếc xe nghiêng mình vào văn chương
thường được lãng mạn hóa. Còn trong thơ Phạm Tiến Duật, xe không
kính là hình ảnh thực trong những năm chống Mĩ gian khổ hào hùng.
Đây là hình ảnh xuyên suốt toàn bài, có thực trong đời sống. Hình ảnh
ấy gợi lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh và tinh thần lạc quan,
dũng cảm của chiến sĩ lái xe. Qua đó, hình ảnh này làm nên nét riêng
của thơ Phạm Tiến Duật.
- Cụm từ “ tiểu đội” nói về những người lính lái xe Trường Sơn, về vẻ
đẹp tâm hồn của thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
=> Nhan đề bộc lộ chủ đề tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất, tâm
hồn của người lính lái xe Trường Sơn thời kháng chiến chống Mĩ, từ đó
hiện lên phong cách thơ Phạm Tiến Duật: câu thơ gần với lời nói hàng
ngày, chất thơ văn xuôi được thể hiện ngay trong tiêu đề.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1+2): Hình ảnh những chiếc xe không kính, tư thế ung
dung hiên ngang của người lính lái xe Trường Sơn.
- Phần 2 (khổ 3+4): Cuộc hành quân gian khổ và thái độ hiên ngang,
tếu táo của người lính lái xe.
- Phần 3 (khổ 5+6): Tình đồng đội của người lính lái xe Trường Sơn.
- Phần 4 (khổ 7): Lòng yêu nước, ý chí quyết tâm thống nhất đất nước
của người lính lái xe Trường Sơn.
Mạch cảm Mở đầu bài thơ là cảm xúc về chiếc xe không kính bị tàn phá bởi bom
xúc đạn. Cảm xúc được phát triển trước hình ảnh người lính lái xe luôn trẻ
trung, lạc quan, giàu tình cảm đồng đội và giàu ý chí giải phóng miền
Nam. Cảm xúc khép lại trong hình ảnh chiếc xe không kính lần nữa xuất
hiện, nhưng dù xe bị biến dạng bao nhiêu thì trong chiếc xe vẫn còn
một trái tim kiên cường tiến về miền Nam. Trình tự vận động của mạch
cảm xúc rất tự nhiên, gắn kết, càng về cuối càng để lại dư âm. Mạch cảm
xúc bộc lộ chủ đề tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của
người lính lái xe Trường Sơn thời kháng chiến chống Mĩ, từ đó hiện lên
phong cách thơ Phạm Tiến Duật: câu thơ gần với lời nói hàng ngày,
chất thơ văn xuôi được thể hiện ngay trong tiêu đề.
Giá trị nội Bài thơ khắc hoạ một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính.
dung Qua đó, tác giả làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường
Sơn trong thời chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan,
dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng

27 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

miền Nam.
Giá trị - Ngôn ngữ bài thơ giản dị, ngồn ngộn chất sống, đời sống chiến trường,
nghệ thuật vừa làm giàu thêm chất điệu thơ ca vừa thể hiện chân thực hình ảnh
người lính lái xe.
- Lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường nhưng vẫn
giàu chất thơ.
- Chất thơ toát lên từ những hình ảnh độc đáo; từ hình ảnh xe không
kính xuyên suốt bài thơ, từ vẻ hiên ngang, sôi nổi, trẻ trung của người
lính, từ những ấn tượng cảm giác cụ thể của họ khi ngồi trên những
chiếc xe không kính.
- Thể thơ kết hợp linh hoạt giữa thể 7 chữ với thể 8 chữ, có chỗ 6 hay
10 chữ.

28 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

II. Đọc hiểu văn bản


1. Khổ 1 và 2: Hình ảnh những chiếc xe không kính, tư thế ung dung hiên
ngang của người lính lái xe Trường Sơn
a) Khổ 1: hình ảnh xe không kính và tư thế ung dung của người lính lái xe.

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- “không có”, “không phải”, Không có kính không phải vì xe không có


“không có”: điệp ngữ + từ phủ kính
định Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
+ Nhấn mạnh sự khác thường
của chiếc xe. - Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền
+ Tạo nhịp điệu nhanh, giọng đưa vào thơ đều được “lãng mạn hóa” và
hóm hỉnh, giàu tính khẩu ngữ. thường mang ý nghĩa tượng trưng. Nhưng hai
=> Chiến tranh khốc liệt và chất câu thơ đầu lại gợi ra một hình ảnh độc đáo:
thơ toát lên từ hiện thực. những chiếc xe không kính băng băng ra chiến
trường.
- “Bom” (điệp ngữ) + “giật”, + Đây là hình ảnh thực đến trần trụi của
“rung” (động từ mạnh) chiến tranh. Tác giả giải thích nguyên nhân là do
+ Nhấn mạnh khốc liệt: mưa bom "bom giật bom rung kính vỡ đi rồi" (bom đạn
bão đạn, áp lực bom, xe rung chiến tranh tàn phá). Câu thơ gần với câu văn
lắc. xuôi, giọng thơ thản nhiên, phân bua như lời nói
+ Tạo nhịp điệu nhanh mạnh, hằng ngày.
giọng điệu hùng tráng. + Hình ảnh xe không kính vốn không xa lạ
trong hiện thực, nhưng phải có hồn thơ nhạy
- Kính vỡ đi rồi: cảm và sự tinh nghịch của người lính trẻ, Phạm
+ Giọng điệu thản nhiên
Tiến Duật mới nhận ra và đưa hình ảnh ấy vào
+ Nổi bật thái độ: Coi bom đạn là
thơ ca, trở thành hình tượng thơ độc đáo của
chuyện thường ngày.
thế hệ thơ trẻ thời kì chống Mĩ.
+ Vừa tếu táo vừa hiên ngang.
+ Các điệp ngữ "không có.. không phải...
không có", "bom giật bom rung" khiến âm điệu
câu thơ hùng tráng, gợi tả không khí ác liệt của
chiến trường. Từ đó, tác giả đã tạo cho người
đọc ấn tượng cụ thể và sâu sắc về hiện thực
chiến tranh khốc liệt, dữ dội, về cuộc chiến đấu
gian khổ mà người lính phải trải qua.
=> Hai câu thơ làm hiện lên những chiếc xe
vận tải quân sự mang trên mình thương tích
chiến tranh. Trong những chiếc xe không kính
ấy là người lính lái xe can đảm trước hiểm nguy.

- Ung dung: đảo ngữ, từ láy Ung dung buồng lái ta ngồi
+ Cấu trúc độc đáo Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng
+ Nhấn mạnh sự thanh thản,

29 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

kiên cường, lạc quan. - Hai câu sau là tư thế ung dung hiên ngang
- “Ta ngồi”: hiên ngang, làm chủ của người lính:
hoàn cảnh. + Cái "ngồi" của người lính trong cabin là cái
- “nhìn”: điệp từ - nhấn mạnh ngồi tự tin, đàng hoàng, làm chủ hoàn cảnh, bất
tầm nhìn bao quát, bản lĩnh phi chấp mọi thử thách "ung dung buồng lái ta
thường. ngồi”. Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung”
+ nhìn đất: nhìn đường, tập được đảo lên đầu nhấn mạnh tư thế ung dung,
trung cao độ vào nhiệm vụ. bình tĩnh của người lính lái xe.
+ nhìn trời: ẩn dụ - tin tưởng + Nghệ thuật điệp ngữ với từ “nhìn” trong
tương lai chiến thắng. câu thơ thứ hai gợi ra cái nhìn khoáng đạt do
+ nhìn thẳng: mạnh mẽ đối mặt chiếc xe không có kính. Cái nhìn của các anh là
với gian khổ cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,”nhìn
trời”, vừa trực diện, tập trung cao độ “nhìn
thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi
sinh mà không hề run sợ – một bản lĩnh vững
vàng.
+ Giọng thơ mạnh mẽ, nhịp thơ dồn dập thể
hiện cái nhìn khoáng đạt bao la giữa chiến
trường, thể hiện tư thế sẵn sàng ra trận - tư thế
chiến đấu hào hùng của người lính trẻ trong
kháng chiến.

b) Khổ 2: cảm giác và ấn tượng của người lính lái xe trong buồng lái
không kính.

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Nhìn thấy... Nhìn thấy... - Khổ 2 mở ra không gian rộng lớn với những
Thấy...: điệp cấu trúc cung đường chiến lược phía trước, có gió thổi,
+ Nhấn mạnh: tầm nhìn khoáng cánh chim, ánh sao đêm. Cả thiên nhiên vũ trụ
đạt, tốc độ xe nhanh, tâm hồn như ùa vào buồng lái. Vì xe không kính, người
vừa nên thơ vừa hiên ngang. lính lái xe có những trải nghiệm rất riêng khi
+ Nhịp thơ nhanh, giọng thờ hào được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên bên
hùng, mạnh mẽ. ngoài.
+ Xe không kính nên các yếu tố thiên nhiên
cứ được thể rơi rụng, va đập vào buồng lái.
Người lính lái xe có cảm giác như hòa mình với
thiên nhiên, tự do giao cảm với thế giới bên
ngoài.
+ Các điệp ngữ "nhìn thấy... nhìn thấy...
thấy..." đặt ở đầu 3 câu thơ và phép liệt kê gợi tả
tiểu đội xe không kính như đang nối đuôi nhau
hành quân ra trận. Có rất nhiều cảm giác thú vị
đến với người lính trên những chiếc xe không có

30 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

kính.
- Người lính nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng;
nhìn thấy "gió vào xoa mắt đắng", sao trời và
cánh chim. Các hình ảnh “con đường”,”sao
trời”,”cánh chim”… diễn tả cụ thể cảm giác của
người lính trong xe không kính. Đó còn là cái
nhìn lãng mạn, chỉ có ở những con người dám
vượt lên trên thử thách khốc liệt nơi chiến
trường.

- Gió vào xoa mắt: nhân hóa Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
+ Gió như xoa dịu gian khổ. Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
+ Thiên nhiên ở bên con người. - Xe không kính, xe phóng băng băng, gió thỏa
+ Cái nhìn lạc quan, hóm hỉnh. sức ùa vào làm cay mắt người lính. Cách viết "gió
- Đắng: ẩn dụ chuyển đổi cảm vào xoa mắt đắng" là nghệ thuật nhân hóa và ẩn
giác. dụ chuyển đổi cảm giác. Cách viết này thể hiện
+ Mắt đau khi tiếp xúc trực tiếptinh thần sẵn sàng chấp nhận khó khăn gian khổ
với gió bụi. của người lính.
+ Giảm nhẹ nỗi đau thể chất. - Xe chạy trên đường bằng với tốc độ cao, giữa
các anh với con đường dường như không còn
- Con đường: hình ảnh đa khoảng cách, chính vì thế, các anh mới có cảm
nghĩa giác con đường chiến lược phía trước là con
+ Thực: đường Trường Sơn. đường "chạy thẳng vào tim". Con đường ấy còn
+ Ẩn dụ: con đường yêu nước, lí là hình ảnh ẩn dụ: con đường của lòng yêu nước,
tưởng cách mạng. vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Chạy thẳng vào tim: nhân hóa
+ hình ảnh đa nghĩa
+ Thực: cảm giác khi xe lao
nhanh.
+ Tượng trưng: đón nhận lí
tưởng trực tiếp, trung thành.

- đột ngột cánh chim: đảo ngữ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
+ Bất ngờ, thích thú khi tiếp xúc Như sa như ùa vào buồng lái
với thiên nhiên.
+ Nhấn mạnh tốc độ phi thường - Xe chạy trong đêm với tốc độ cao, cả bầu trời
sao trong đêm như ùa vào buồng lái. Khi xe lên
- như sa như ùa: điệp ngữ + so dốc, những cánh chim đột ngột như sa xuống
sánh + động từ mạnh cabin. Những so sánh đó đã diễn tả thật hay tốc
+ Va đập trực tiếp với thiên độ phi thường của tiểu đội xe không kính ra trận
nhiên. trong mọi thời gian và trên mọi địa hình. Thiên
+ Hứng thú khi thiên nhiên cùng nhiên dường như cũng bay theo người lính ra
người lính ra trận. chiến trường.
=> Có thể nói, hiện thực chiến trường xuất
hiện đầy ắp và chính xác. Đằng sau đó là tư thế

31 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ung dung, bản lĩnh vững vàng của người lính trẻ
trước thử thách. Đó là nét hào hoa, kiêu bạc, lãng
mạn và yêu đời của con người trẻ tuổi. Vì thế
mọi hình ảnh hiện thực, qua cảm nhận của nhà
thơ đã trở thành những hình ảnh lãng mạn.

2. Khổ 3 và 4: Cuộc hành quân gian khổ và thái độ hiên ngang, tếu táo của
người lính lái xe
a) Khổ 3: tiểu đội xe không kính hành quân trong bụi chiến trường

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Không có... ừ thì... chưa Không có kính, ừ thì có bụi


cần: Bụi phun tóc trắng như người già
+ giọng khẩu ngữ, tự nhiên.
+ ừ thì: chậc lưỡi, mặc kệ gian - Gió, bụi tượng trưng cho gian khổ, thử thách.
khó Trong câu thơ đầu, 4 chữ “ừ thì có bụi” biểu thị
+ chưa cần: coi thường gian thái độ sẵn sàng chấp nhận khó khăn. Bụi làm
khổ, dứt khoát đối mặt. mái tóc trở thành bạc trắng như người già.
- “Bụi phun tóc trắng như người già” là hình
- bụi: khó khăn trên đường đi. ảnh so sánh độc đáo, nói lên sự thay đổi đáng sợ
- phun: động từ mạnh => cụ thể của người lính đi trong bụi đường Trường Sơn.
nỗi đau tiếp xúc trực tiếp với bụi Chữ “phun” là một động từ mạnh vừa diễn tả
- tóc trắng như người già: so chân thực cảm giác đau đớn khi tiếp xúc với bụi
sánh đường của người lình, vừa gợi nên nét hóm hỉnh,
+ gian khổ, thay đổi đáng sợ: tinh nghịch của tuổi trẻ.
tóc đen thành đầu bạc.
+ lạc quan, bông đùa, cách nói
hóm hỉnh.

- phì phèo: đảo ngữ + từ láy => Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
ngạo nghễ, ngang tàng, tinh Nhìn như mặt lấm cười ha ha
nghịch, trẻ trung.
- mặt lấm: hiện thực - Người lính lái xe buông những tiếng chắc gọn
- cười ha ha: cách nói khẩu “Không có… ừ thì” như một lời nói thường ngày,
ngữ biến khó khăn thành điều thú vị. Câu thơ: “phì
+ tiếng cười vang, sảng khoái phèo châm điếu thuốc” và “nhìn nhau mặt lấm
+ ung dung, tếu táo, mạnh mẽ cười ha ha” khiến ý thơ rộn rã, sôi động. “Mặt
+ ý thơ rộn rã, tươi vui lấm” cũng chẳng cần vội rửa, cách hút thuốc “phì
phèo”, tiếng cười “ha ha” đầy sảng khoái và ngạo
nghễ thể hiện tinh thần sôi nổi, lạc quan của tiểu
đội xe không kính, phản ánh sức sống tuổi trẻ và
tô đậm bản lĩnh của người lính. Những vần thơ ít
chất thơ nhưng càng đọc thì lại càng thấy thích

32 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

thú, giọng thơ có chút gì nghịch ngợm, lính tráng.


=> Những câu thơ đong đầy chất hiện thực
chiến trường. Người đọc tưởng như thấy trước
mắt những mái đầu bạc trắng, gương mặt lấm
lem và nghe rõ tiếng cười sảng khoái của người
lính cất lên mỗi dịp đồng đội gặp nhau. Đằng sau
những câu thơ bông đùa ấy là tinh thần sẵn sàng
bước qua mọi gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ.

b) Khổ 4: tiểu đội xe không kính hành quân trong mưa rừng Trường Sơn

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Không có... ừ thì... chưa Không có kính, ừ thì ướt áo


cần: Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
+ giọng khẩu ngữ, tự nhiên.
+ ừ thì: chậc lưỡi, mặc kệ gian - Sau bụi đường là mưa rừng: “không có kính, ừ
khó thì ướt áo”. Giống như khổ trên, 4 chữ “ừ thì ướt
+ chưa cần: coi thường gian áo” vang lên như lời thách thức gian khổ và chủ
khổ, dứt khoát đối mặt. động đón nhận gian khổ của người lính.
- tuôn, xối: động từ mạnh => cụ - Mưa rừng dữ dội khiến quần áo ướt sạch vì xe
thể nỗi đau cơ thể + cơn mưa không có kính, ngồi trong cabin chẳng khác gì
xối xả. ngồi ngoài trời. Hai động từ mạnh “tuôn”, “xối”
- như ngoài trời: so sánh và phép so sánh “như ngoài trời” gợi cảm giác
+ giọng hóm hỉnh đau đớn, gian nan khi tiếp xúc trực tiếp với mưa
+ gian khổ: ngồi trong xe vẫn rừng, một hiện thực gian khổ không kể xiết.
mưa ướt như bên ngoài.

- lái trăm cây số nữa: nói quá, Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
tượng trưng Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi
+ tiếp tục đi quãng đường dài
+ thách thức gian khổ - Bất chấp khó khăn, người lính vẫn phơi phới
+ tâm hồn phóng khoáng, quyết tinh thần dũng mãnh tiến về phía trước. Họ
tâm tiến về phía trước buông những tiếng chắc gọn “Không có… ừ thì”
như một lời nói nôm na mà cứng cỏi, với ý nghĩ
- câu thơ cuối: 6 thanh bằng táo tợn “Chưa cần… cây số nữa”. Những chiếc xe
+ giọng bình thản, nhẹ nhõm không kính cứ băng băng ra trận chi viện cho
+ coi gian khó là hiển nhiên tiền tuyến miền Nam.
+ lạc quan, tin tưởng: đằng sau - Câu thơ cuối “Mưa ngừng gió lùa khô mau
gian khó là thắng lợi. thôi” có 7 âm tiết mà đến 6 âm tiết là thanh bằng,
diễn tả thật hay trạng thái phơi phới đầy nghị
lực, gợi cảm giác nhẹ nhõm, ung dung thanh
thản, chấp nhận khó khăn như chuyện nhỏ của
họ.

33 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

c. Nhận xét chung về hai khổ thơ


=> Sự lặp lại các cấu trúc câu thơ “không có... ừ thì...” và kết cấu phủ định
“chưa cần...” ở cả 2 khổ thơ đã biểu hiện mạnh mẽ thái độ bất chấp khó khăn của
người lính lái xe Trường Sơn. Đó là giọng điệu ngang tàng, bất chấp giữa đường
Trường Sơn đầy bom đạn, đèo dốc, gió bụi, mưa rừng. Phải can trường tự tin thì mới
có thể nói như vậy giữa chiến trường ác liệt.
=> Những câu thơ mang màu sắc văn xuôi thể hiện chất lính. Các điệp từ,
hình ảnh so sánh đã diễn tả thật đẹp chí khí anh hùng của tiểu đội xe không kính,
đồng thời khiến giọng thơ phơi phới, hào hùng, mang âm điệu anh hùng ca.
=> Người lính lái xe chấp nhận gian khổ như một điều tất yếu. Cứ hai câu đầu
nói về hiện thực nghiệt ngã phải chấp nhận thì hai câu sau nói lên tinh thần vượt lên
để chiến thắng hoàn cảnh của người lính lái xe trong chiến tranh ác liệt.
=> Với cả hai khổ thơ, nhà thơ đã cho ta thấy được những gian khổ mà người
lính phải đối mặt khi xe không có kính, giọng thơ ngang tàng, giàu khẩu ngữ, ngôn
ngữ tự nhiên đã làm nổi bật tinh thần lạc quan, trẻ trung của người lính. Tiểu đội xe
không kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng của tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.

3. Khổ 5 và 6: tình đồng chí của người lính lái xe Trường Sơn
a) Khổ 5: sự hình thành tiểu đội xe không kính

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Những chiếc xe, tiểu đội: số Những chiếc xe từ trong bom rơi
lượng nhiều => bản lĩnh, sức Đã về đây họp thành tiểu đội
sống mạnh mẽ, gắn kết thành tập
thể. - Sau những tháng ngày vận tải chi viện cho
- bom rơi: hiện thực khốc liệt. tiền tuyến, vượt qua hàng ngàn cây số trong
- họp: nhân hóa => hóm hỉnh, mưa bom bão đạn, những chiếc xe không kính
gặp nhau trên đường ra trận. đã họp lại thành tiểu đội. “Những chiếc xe từ
trong bom rơi” là những chiếc xe đã trải qua sự
- bè bạn: người chung lí tưởng khốc liệt của chiến trường. Những người lính
tự khắc thành bạn bè. can đảm đã đi qua ranh giới sống - chết để gặp
- đường đi tới: hình ảnh đa nhau và trở thành đồng đội một cách tự hào.
nghĩa
+ thực: đường đến miền Nam Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
+ ẩn dụ: đường đến lí tưởng, Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi
quyết tâm, tình đồng đội
- Bắt tay: - 2 câu thơ sau là vẻ đẹp của những người
+ diễn ra chớp nhoáng lính giàu tình đồng chí đồng đội. Cách biểu lộ
+ thay lời chào, làm quen tình cảm của họ cũng thật đặc biệt: ngang tàng
+ truyền quyết tâm, sức mạnh và giàu chất lính.
tinh thần chiến thắng
+ Câu thơ “Gặp bè bạn suốt dọc đường đi
+ thái độ: ngạo nghễ, hiên ngang,
tới” có ý nghĩa sâu xa: những con người gặp

34 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

mạnh mẽ nhau trên đường giải phóng miền Nam đều trở
- cửa kính vỡ: thành bạn bè. Nếu như hình ảnh “con đường” ở
+ xe bị tàn phá khổ thơ 2 là con đường của lí tưởng thống nhất
+ thuận lợi bày tỏ tình cảm đất nước thì “con đường” ở khổ thơ 5 đã xuất
+ tinh thần phóng khoáng hiện thêm dấu hiệu con người: con đường của
những người chung lí tưởng chính nghĩa.
+ Câu thơ “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” cho
thầy tình cảm thắm thiết giữa các anh bộ đội.
Đây là cái bắt tay có giá trị như một lời chào hỏi
của những người đi từ “trong bom rơi”, gặp
nhau ở nơi ranh giới sống - chết. Đây còn là cái
bắt tay của lời hứa quyết tâm ra trận, truyền
sức mạnh để cùng chiến thắng. Xe không kính
lại trở thành điều kiện thuận lợi để các anh thể
hiện tình cảm. Những cái bắt tay vừa thấm đẫm
tình đồng đội, vừa gợi lên tư thế tự tin ngang
tàn.
=> Cũng là cái bắt tay, nắm tay của người
lính nhưng có sự khác biệt ở từng thời kì kháng
chiến. Anh bộ đội cụ Hồ trong những năm đầu
chống Pháp nắm tay nhau để cảm thông, chia
sẻ, động viên nhau vượt qua gian khổ của cuộc
chiến. Người lính lái xe Trường Sơn lại bắt tay
qua cửa kính vỡ, đó là cái bắt tay của những con
người can trường đã đi qua mưa bom bão đạn.
Tuy nhiên, tình đồng chí vẫn là bản chất sâu xa
tạo nên sức mạnh để người lính ra trận, dù
trong bất cứ thời điểm nào của lịch sử. Từ cái
nắm tay đến cái bắt tay của người lính là một
quá trình trưởng thành và hiện đại của quân
đội ta trong công cuộc giải phóng dân tộc.

b) Khổ 6: tình đồng chí của người lính

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- Bếp Hoàng Cầm: bếp dã chiến Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
do anh nuôi Hoàng Cầm sáng Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
tạo.
- ta: đại từ => hiên ngang - Với 3 chi tiết điển hình “Bếp Hoàng Cầm”,
- dựng giữa trời: ngạo nghễ, coi “chung bát đũa”, “võng mắc chông chênh”,
thường nguy hiểm => bản lĩnh Phạm Tiến Duật đã cho thấy đời bộ đội thật
giản dị.

35 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Chung: lời nói thân tình. + Giữa chiến trường bom đạn, họ vẫn đường
- Chung bát đũa nghĩa là gia hoàng “Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời”. Bữa
đình đấy: cơm chỉ có rau rừng, lương khô mà đậm đà tình
+ định nghĩa độc đáo nghĩa.
+ tâm hồn trẻ trung, lính tráng + Cách định nghĩa về gia đình “Chung bát
+ vận động: từ bạn bè thành gia đũa nghĩa là gia đình đấy” thật lính, thật hóm
đình hỉnh mà thật chân tình. Đó là gia đình của
những người lính cùng chung nhiệm vụ, lí
tưởng chiến đấu. Một từ “chung” gợi ra tấm
lòng và tình cảm của các anh.
=> Tiểu đội xe không kính đã trở thành đại
gia đình chan chứa yêu thương, tình đồng đội
trở thành tình anh em ruột thịt thân tình.

- chông chênh: từ láy Võng mắc chông chênh đường xe chạy


+ đường ra trận gập ghềnh Lại đi, lại đi trời xanh thêm
+ giấc ngủ lắc lư, trằn trọc (võng
đưa theo nhịp xe lăn bánh) - Cảnh trú quân của tiểu đội xe không kính
+ phút nghỉ ngơi, tâm hồn thư cũng là cuộc hội ngộ của những người lính lái
thái giữa chiến trường xe. Sau bữa cơm dã chiến thân mật, đôi câu
chuyện thân tình, các anh lại lên đường.
- Lại đi, lại đi: điệp ngữ - nhấn + Đoạn thơ những giấc ngủ thật giản dị, gian
mạnh khổ nhưng tâm hồn người lính vẫn vui tươi, lạc
+ vòng bánh xe quay đều quan. “Võng mắc chông chênh” gợi hình ảnh
+ nhịp bước hành quân liên tiếp chiếc võng mắc đu đưa trên thùng xe đang chạy
+ đoàn xe nối nhau ra trận trên con đường gập ghềnh. Đó còn là giấc ngủ
+ ý chí quyết tâm cao độ tranh thủ “chông chênh” tạm thời nhưng cũng
+ nhịp thơ hào hùng, mạnh mẽ là phút nghỉ ngơi ngắn ngủi hiếm có trên tuyến
- trời xanh: ẩn dụ đường ác liệt. Gian nan là vậy nhưng khí phách
+ gợi tương lai hòa bình và hồn thơ của người lính vẫn tỏa sáng.
+ ý chí quyết tâm, niềm tin vào + Điệp ngữ “lại đi” gợi vòng quay của bánh
chiến thắng xe, diễn tả nhịp bước hành quân, những cung
+ tinh thần lạc quan, nên thơ đường, chặng hành quân tiến lên phía trước
của tiểu đội xe không kính.
+ Hình ảnh “trời xanh thêm” là nét vẽ tài
hoa, một ẩn dụ đầy chất thơ: tâm hồn người
lính thật đẹp, chứa chan hi vọng chiến thắng và
khao khát chiến công. Câu thơ trong vắt như
tâm hồn người chiến sĩ, như khát vọng, tình yêu
họ gửi lại cho cuộc đời.
=> Có thể nói, đây là đoạn thơ thể hiện cuộc
sống sinh hoạt vật chất và tinh thần của người
lính rất độc đáo, có thể nói là ít gặp trong thơ
văn thời ấy. Từ cuộc sống ấy, tình đồng đội đã

36 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

tỏa sáng, biến thành động lực giúp các anh vượt
qua nguy hiểm, bảo vệ Tổ quốc thân yêu.

4. Khổ 7: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm thống nhất đất nước của người
lính Trường Sơn

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- không có + kính, đèn, mui xe, - Động lực mạnh mẽ và sâu xa để làm nên
xước: điệp ngữ + liệt kê + từ phủ sức mạnh, lòng dũng cảm của người lính lái xe
định => nhấn mạnh: là lòng yêu nước, quyết tâm giải phóng miền
+ sự hư hại nghiêm trọng Nam thống nhất Tổ quốc, là lí tưởng chiến đấu
+ chiến tranh càng khốc liệt cao đẹp của thế hệ thanh niên và toàn dân tộc.
+ nhịp thơ dồn dập, thúc ép - Để làm nổi bật điều đó, tác giả đã phản ánh
=> tưởng không thể chạy tiếp sự khốc liệt của chiến tranh qua kết cấu đối lập
bất ngờ giữa 2 phương diện vật chất và tinh
thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc
xe.

Không có kính, rồi xe không có đèn


Không có mui xe, thùng xe có xước

- Xe không kính, không có đèn, không có mui


xe, thùng xe xây xước: bom đạn chiến tranh đã
làm nó trơ trụi, tưởng như không thể hoạt động
được. Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc
xe ban đầu đã không có kính, bị biến dạng đến
trần trụi, mang đầy thương tích chiến tranh.
Biện pháp liệt kê, điệp ngữ “không có” được
nhắc lại 3 lần nhấn mạnh sự thiếu thốn đến
trần trụi của những chiếc xe, còn cho ta thấy
mức độ ác liệt của chiến trường.
- vẫn: phụ từ => không có gì Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
ngăn cản được tiểu đội xe Chỉ cần trong xe có một trái tim
- miền Nam phía trước:
+ vùng đất đang chiến tranh - Kì diệu thay, những chiếc xe ấy vẫn băng ra
+ lí tưởng thống nhất tiền tuyến, vì trong xe vẫn còn có những người
+ động lực chiến đấu lính với trái tim rực lửa anh hùng sẵn sàng
+ giọng thơ đanh thép, dứt khoát chiến đầu vì sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- vẫn... chỉ cần...: cấu trúc lí giải Đó là cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng
bất ngỡ => biểu tượng cho lí giàu sức biểu hiện: dù bom đạn, dù gió mưa, dù
tưởng thống nhất đất nước hiểm nguy hay thiếu thốn nhưng những chiếc
xe vẫn chạy “vì miền Nam phía trước”, bởi
ngoài động cơ cơ khí còn có một động cơ tinh

37 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

thần.
- trái tim: nhãn tự + đa nghĩa - Đối lập với tất cả những cái “không có” ở
+ hoán dụ: người lính => bất trên là một cái “có”: trái tim - sức mạnh của
khuất, kiên cường vì lí tưởng người lính. Đây là nhãn tự của bài thơ, làm sáng
+ ẩn dụ: tình yêu nước => động ngời cả không gian thơ bằng ánh sáng của sức
lực chiến đấu mạnh yêu nước.
+ xe chạy bằng động cơ tinh thần + Đó là trái tim người lính - trái tim yêu
+ tỏa sáng mọi phẩm chất người nước mang khát vọng thống nhất đất nước, là
lính từ đầu bài thơ sức mạnh tinh thần thay thế cho tất cả những
=> Gợi thế đối lập: vật chất - tinh thiếu thốn “không kính, không đèn, không mui”,
thần, cái không – cái có, bên hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ
ngoài – bên trong thể sống không gì tàn phá, ngăn trở được.
+ Trái tim yêu thương, can trường của
- lặp lại – tăng cấp ở khổ 1 và người lính lái xe vừa là hình ảnh hoán dụ, vừa
khổ 7 là hình ảnh ẩn dụ gợi bao ý nghĩa: là sự hội tụ
+ đầu cuối tương ứng vẻ đẹp thiêng liêng vì miền Nam thân yêu, là
+ khắc sâu sự đối lập hiện thực – nơi chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng
tinh thần. cảm tuyệt vời. Trái tim mang tinh thần lạc quan
+ nâng tầm vẻ đẹp người lính và niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất Bắc
Nam.
=> Câu thơ cuối là câu thơ hay nhất bài, là
nhãn tự hội tụ chủ đề và tỏa sáng vẻ đẹp của
người lính lái xe Trường Sơn. Nó toả sáng rực
rỡ khiến ta không thể nào quên một thế hệ
thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân
tộc.

38 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Huy Cận : Chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một – trang 141
Nhận định về Huy Cận: “ Thơ viết về đất nước, thiên nhiên và quê
hương là một điểm mạnh của Huy Cận. Dường như ở đây, nhà thơ đã
toát ra một mảng hương sắc sâu xa, cao đẹp nhất của tâm hồn mình .”
(Xuân Diệu)
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút từ tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
sáng tác - Năm sáng tác: 1958
- Thời kì miền Bắc nước ta đi lên xây dựng cuộc sống mới xã hội chủ
nghĩa
- Huy Cận có chuyến đi thực tế ở Quảng Ninh giữa năm 1958.
Thể loại Đoàn thuyền đánh cá thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ bảy chữ.
Nhan đề - Trọng tâm nhan đề là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá, gợi công cuộc
lao động, chinh phục thiên nhiên, làm chủ cuộc đời của người lao động
thời đại mới.
- Nhan đề phản ánh không khí lao động sôi nổi, hăng say của những
người dẫn chài và gợi lên những thành quả lao động, góp phần xây
dựng cuộc sống mới xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc những năm 1958 -
1960.
- Nhan đề bộc lộ chủ đề tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước,
sự giàu có của biển khơi và khí thế lao động hăng say, yêu đời của
người lao động mới trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, làm chủ
cuộc đời và lao động.
Bố cục + Phần 1 (khổ 1 + 2): cảnh đoàn thuyền ra khơi.
+ Phần 2 (từ khổ 3 đến hết khổ 6): cảnh đoàn thuyền đánh cá trên
biển.
+ Phần 3 (khổ 7): cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
Mạch cảm Mạch cảm xúc vận động theo trình tự thời gian của một chuyến đi ra
xúc khơi đánh cá của ngư dân. Ban đầu là cảm xúc về cảnh hoàng hôn trên
biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi, sau đó là cảm xúc trước cảnh
đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng, và bài thơ khép lại
trong cảm xúc về cảnh bình minh rạng rỡ, đoàn thuyền đánh cá trở về
trong niềm vui được mùa cá lớn. Mạch cảm xúc bộc lộ chủ đề tác phẩm:
ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi và khí
thế lao động hăng say, yêu đời của người lao động mới trong công cuộc
chinh phục thiên nhiên, làm chủ cuộc đời và lao động.
Giá trị nội Bài thơ là khúc tráng ca khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện
dung sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui,
niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.

39 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Giá trị - Cảm hứng vũ trụ, cảm hứng lãng mạn cách mạng hòa quyện.
nghệ thuật - Bút pháp lãng mạn, phóng đại đã tạo nên hệ thống hình ảnh độc đáo,
vừa thực vừa ảo, làm giàu thêm cách nhìn nhận cuộc sống.
- Âm hưởng giàu chất tráng ca, lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát
say mê hứng khởi, cách gieo vần biến hóa, hòa hợp và cộng hưởng các
vần bằng – trắc.
- Chất thơ vừa cổ điển vừa hiện đại, thể thơ bảy chữ đặc sắc.
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ, nhiều liên tưởng phong phú
độc đáo.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Khổ 1: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mặt trời xuống biển như Mặt trời xuống biển như hòn lửa
hòn lửa: so sánh => cảnh Sóng đã cài then, đêm sập cửa
hoàng hôn tuyệt đẹp
- sóng cài then, đêm sập - Cảnh biển vô cùng tráng lệ lúc hoàng hôn. Mặt
cửa: trời được so sánh như hòn lửa đỏ rực từ từ lặn
+ nhân hóa: thiên nhiên gần gũi xuống biển. Bầu trời và mặt biên bao la như ngôi
+ ẩn dụ: vũ trụ như ngôi nhà nhà vũ trụ, trong khoảnh khắc đã phủ bóng tối
lớn => che chở con người, đầy mịt mùng. Màn đêm như hai cánh cửa sập xuống
ắp sự sống (ẩn dụ, nhân hóa). Những con sóng biển như
những chiếc then cài cửa của ngôi nhà vĩ đại ấy
- đoàn thuyền: đông đảo, khí (ẩn dụ, nhân hóa).
thế => Cảm hứng vũ trụ, biện pháp tu từ so sánh,
- lại: phó từ => công việc tuần ẩn dụ, nhân hóa đã tạo nên những vần thơ đẹp và
hoàn, nề nếp lao động để lại ấn tượng sâu sắc.
=> Đối lập: vũ trụ nghỉ ngơi –
con người làm việc Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
- câu hát căng buồm: nhân Câu hát căng buồm cùng gió khơi
hóa => tiếp sức ra khơi, tinh
thần phấn khởi hăng say. - Ngày chuyển dần sang đêm, vừa lúc đó đoàn
thuyền ra khơi. Không phải một chiếc mà là cả
đoàn thuyền. Đó là sức mạnh mới của cuộc đời
đổi thay. Từ "lại" trong ý thơ "lại ra khơi" là sự
khẳng định nhịp sống của ngư dần đã đi vào nề
nếp trong hòa bình.
- Khúc hát lên đường vang động, gió biển thổi
mạnh, cánh buồm no gió căng lên. Biện pháp nói
quá, hình ảnh mang tính tượng trưng đã góp phần
diễn tả tinh thần phấn khởi hăng say và khí thế ra

40 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

khơi của ngư dân.

2. Khổ 2: Khúc hát lúc ra khơi

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- cá bạc biển Đông lặng: thiên Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
nhiên hài hòa, ra khơi thuận lợi, Cá thu biển Đông như đoàn thoi
niềm tin được mùa cá Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
- cá thu biển Đông như đoàn Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi.
thoi:
+ so sánh: nổi bật hình dáng, - Khổ 2 là tiếng hát của người dân chài lúc ra
đoàn cá đông đảo khơi. Đó là tiếng hát ngợi ca sự giàu đẹp của biển
+ liên tưởng: biển đêm lãngcả, thể hiện niềm vui lao động phơi phới và ước
mạn mơ đánh bắt được nhiều cá tôm.
+ tình yêu biển cả - Nhà thơ nhắc đến tên các loài cá: “cá bạc”, “cá
- dệt biển muôn luồng sáng:thu” đồng thời có sự so sánh liên tưởng thú vị: “cá
+ nhân hóa: nổi bật vẻ đẹp thu biển Đông như đoàn thoi”. Sở dĩ Huy Cận sử
+ liên tưởng: biển đêm là khung
dụng phép so sánh như vậy vì loài cá thu có thân
cửi khổng lồ dẹt như hình thoi. Hơn nữa, đàn cá bơi lội trên
- đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi:
biển rất đông, vảy cá phản chiếu ánh trăng tạo
tiếng gọi thân thương, ước thành “muôn luồng sáng” lấp lánh. Trong trí
mơ được mùa cá tưởng tượng của mình, tác giả cảm thấy đàn cá
bơi lội dọc ngang trên biển như đoàn thoi đang
dệt nên tấm thảm biển đen tráng lệ bằng muôn
vàn sợi ánh sáng.
- Người dân còn cất tiếng hát gọi mời: “đến dệt
lưới ta đoàn cá ơi”. Ước mơ giản dị - bội thu mùa
cá được thể hiện bằng giọng điệu say sưa của lời
hát. Những hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ đã
khẳng định vẻ đẹp tâm hồn, tư thế của người lao
động trong thời đại mới.

3. Khổ 3: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trong đêm trăng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể


- thuyền ta: đại từ sở hữu => - Cảm hứng lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện
kiêu hãnh, làm chủ cảnh đánh cá giữa biển đêm trong niềm vui phơi
- lái gió, buồm trăng: nói quá, phới của người lao động khi làm chủ cuộc đời.

41 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ẩn dụ => gió làm lái, trăng làm


buồm => nâng tầm vóc con Thuyền ta lái gió với buồm trăng
người Lướt giữa mây cao với biển bằng
- lướt: động từ mạnh => tốc
độ phi thường - Nổi bật lên là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá,
- mây cao, biển bằng: không là tư thế con người giữa không gian bao la cùng
gian rộng lớn, thiên nhiên đồng trời biển. Nhà thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ, phóng
hành, nâng tầm vóc con người đại để miêu tả tư thế tuyệt đẹp của người lao động
thời đại mới. Cả vũ trụ từ trăng, gió, mây đến biển
đều quây quần xung quanh đoàn thuyền và con
người. Gió làm lái, trăng làm buồm, con thuyền
lướt đi giữa biển và trời như nối liên mây cao với
biển bằng. Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả
bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ, hòa nhập với
kích thước của thiên nhiên vũ trụ.
=> Hai câu thơ đầu là bức tranh đặc sắc, tráng
lệ, thâu tóm được cả không gian vũ trụ vào trong
một hình ảnh thơ. Đồng thời nâng tầm vóc con
người và đoàn thuyền lên chiều kích vũ trụ.
=> Không còn cảm giác nhỏ bé cô đơn khi con
người đối diện với "sông dài, trời rộng" như trong
thơ Huy Cận trước Cách Mạng. Ở đây là tư thế làm
chủ của con người với biển cả quê hương.
- đậu dặm xa, dò bụng biển:
khám phá chiều dài, rộng, sâu
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
của biển cả
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
- dàn đàn thế trận lưới vây
giăng: từ ngữ quân sự =>
- Đoàn thuyền lướt như bay trên biển, đến ngư
đánh cá như chiến trận, khí
trường "dò bụng biển". Ngư dân khẩn trương lao
thế mạnh mẽ
vào công việc "dàn đan thế trận lưới vây giăng".
Cuộc đánh cá thực sự là một trận đánh, thủy thủ là
chiến sĩ, ngư cụ là vũ khí. Chữ "lướt" đặc tả đoàn
thuyền ra khơi với vận tốc phi thường. Thiên
nhiên góp sức cùng con người trong công cuộc lao
động. Nhịp thơ nhanh, hối hả, lôi cuốn.
4. Khổ 4: Vẻ đẹp của biển cả và các loài cá trong đêm trăng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- cá nhụ, cá chim, cá đé: liệt Cá nhụ cá chim cùng cá đé


kê => biển cả giàu đẹp, tình Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
yêu biển Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
- lấp lánh đuốc đen hồng: ẩn
dụ
42 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ vảy cá lốm đốm phản chiếu - Vẻ đẹp và sức sống của biển đêm được hiện ra
ánh trăng qua hình ảnh các loài cá. Ở câu thơ đầu với nghệ
+ biển đêm rực rỡ, tưng bừng thuật liệt kê, tác giả đã miêu tả sự phong phú và
giàu có của biển cả quê hương với nhiều loại cá
- em: đại từ + nhân hóa => gọi nổi tiếng.
cá là “em”, gắn bó thân thiết - Đến câu thơ 2, một nét vẽ tài hoa được tạo nên
- vàng chóe: tính từ mạnh => bằng sự quan sát và năng lực liên tưởng tinh nhạy
ánh trăng lấp lánh, tráng lệ của tác giả. Con cá song thân dày, dài, trên vả có
những chấm tròn đen, hồng gợi ra hình ảnh cây
- đêm thở: nhân hóa => như đuốc lấp lánh dưới ánh trăng đêm. Cả đàn cá song
sinh vật sống cùng người như đám hội rước đuốc tưng bừng lấp lánh trên
- dấu hai chấm: vế sau giải mặt biển. Qua phép ẩn dụ trên, một cảnh tượng kì
thích cho vế trước thú hiện ra trước mắt bạn đọc.
- sao lùa nước Hạ Long: đảo - Ở câu thơ 3, với nghệ thuật nhân hóa, tác giả
ngược + liên tưởng vừa làm cho bức tranh thêm sống động với động
+ nhịp thở của đêm là sóng đu tác “quẫy đuôi” của con cá, lại vừa làm ánh lên
đưa lên xuống màu vàng của trăng phản chiếu dưới nước, hài hòa
+ ánh sao chiếu xuống biển với những màu hồng và đen trong câu thơ 2 để
như đang lùa sóng nước hoàn thành bức tranh với những họa sắc lung linh.
+ biển đêm lung linh, huyền ảo - Câu thơ thứ 4 mang đến một ấn tượng kì lạ.
“Đêm” được nhân hóa như một sinh thể có linh
hồn. Đêm cũng thở, tiếng thở của đêm là tiếng
sóng rì rào; nhưng trí tưởng tượng của nhà thơ đã
cắt nghĩa bằng hình ảnh bất ngờ: “sao lùa nước Hạ
Long” làm nên tiếng thở của đêm. Đây là hình ảnh
đảo ngược: sóng biển đu đưa lùa bóng sao trời nơi
đáy nước của không phải bóng sao lùa sóng nước.
Hình ảnh này ca ngợi vẻ đẹp biển cả và tâm hồn
của người lao động cũng thật nhạy cảm, tinh tế.

5. Khổ 5: Tiếng hát ngợi ca công cuộc lao động, ngợi ca biển cả

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- bài ca gọi cá vào: Ta hát bài ca gọi cá vào


+ tiếng hát lần 2 => phấn khởi, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
ngợi ca lao động
+ mời gọi thân thiết, gần gũi - Lần thứ 2 tiếng hát vang trên biển cả, tiếng hát
ngợi ca công cuộc lao động hăng say của ngư dân:
- gõ thuyền, nhịp trăng cao: “Ta hát bài ca gọi cá vào”. Tiếng gõ thuyền đuổi cá
liên tưởng lãng mạn hòa cùng với sóng biển. Vầng trăng soi xuống mặt
+ ánh trăng tan theo sóng vỗ biển muôn ngàn ánh vàng tan ra theo làn sóng vỗ

43 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

mạn thuyền vào mạn thuyền: “Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
+ hài hòa thiên nhiên - con Hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ làm đẹp thêm
người, đầy niềm vui công việc đánh cá. Công việc lao động nặng nhọc
của ngư dân đã trở thành bài ca tràn đầy niềm vui,
- biển như lòng mẹ: so sánh nhịp nhàng của thiên nhiên vũ trụ.
=> biển như người mẹ yêu
thương, nuôi dưỡng ngư dân Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào
- cho ta cá, nuôi lớn đời ta:
nhân hóa => ân tình sâu nặng - Biển hào phóng ban tặng cho con người bao
của biển, thái độ biết ơn tự loại hải sản quý giá, như lòng mẹ nuôi sống ngư
hào dân từ bao đời. Phép so sánh biển với “lòng mẹ”
đã thể hiện sâu sắc niềm tự hào và lòng biết ơn
của người dân chài với biển cả quê hương.

6. Khổ 6: Cảnh kéo lưới đầy ấn tượng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- sao mờ: thời gian trôi nhanh Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
- kéo lưới kịp trời sáng: khẩn Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
trương, dự báo mùa cá lớn
- Một đêm trôi nhanh trong nhịp điệu lao động
- ta: đại từ => mạnh mẽ hào hứng, hăng say. Trên bầu trời sao đã mờ dần,
- kéo xoăn tay: đặc tả công những cánh tay rắn chắc của ngư dân đang khẩn
việc, vẻ đẹp cường tráng của trương kéo lưới. “Kéo xoăn tay” là hình ảnh đặc tả
ngư dân công việc kéo lưới của ngư dân: họ kéo rất căng,
- chùm cá nặng: ẩn dụ => cá khỏe và đẹp. Biết bao nhiều cá mắc vào lưới như
nhiều như quả chín trên cây, trái chín trên cành. “Chùm cá nặng” là hình ảnh ẩn
được mùa cá lớn dụ gợi tả cảnh được mùa cá.

- vảy bạc đuôi vàng: ẩn dụ => Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
biển cả giàu có, tươi đẹp Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng
- lóe: động từ mạnh => niềm
vui lao động, bội thu - Khoang thuyền đầy ắp cá, màu bạc của vảy cá,
màu vàng của đuôi cá “lóe rạng đông”. Hình ảnh
- rạng đông, nắng hồng: ẩn hoán dụ “vẩy bạc đuôi vàng” không chỉ miêu tả
dụ => tương lai tươi sáng, cảnh được mùa cá mà còn nói lên sự giàu có của
niềm lạc quan vào cuộc đời
biển cả quê hương, đồng thời gián tiếp thể hiện
niềm vui của người lao động. Càng đặc biệt hơn,
câu thơ cho thấy nghệ thuật phối màu điêu luyện
của tác giả: sắc cá dưới ánh trăng hay dưới ánh
bình minh đều tuyệt đẹp.

44 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

7. Khổ 7: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- câu hát căng buồm: tiếng Câu hát căng buồm với gió khơi
hát lần 3 => vui mừng bội thu - Gió biển thổi căng cánh buồm, đưa câu hát của
- cùng => với: thanh trắc => ngư dân vang xa trên biển. Đây là lần thứ 3 tác giả
âm điệu rộn ràng, niềm vui lan nhắc lại câu hát. Lần 1 là tiếng hát ra khơi phấn
tỏa chấn lúc lên đường. Lần 2 là tiếng hát lúc đánh cá,
tiếng hát say mê lao động và ngợi ca biển cả. Lần 3
- chạy đua: nhân hóa => tốc là tiếng hát trở về, tiếng hát mừng vui được mùa
độ và tầm vóc phi thường của cá lớn, niềm vui của ngư dân hòa nhập cùng thiên
đoàn thuyền nhiên: một rạng đông đẹp tươi, một ngày vui mới
- đội biển: nhân hóa => thiên bắt đầu.
nhiên hòa cùng nhịp sống,
cảnh tượng tráng lệ Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
- màu mới: ẩn dụ => cuộc Mặt trời đội biển nhô màu mới
sống mới ấm no, tự do, hạnh
phúc - Con thuyền và mặt trời được nhân hóa. Con
thuyền “chạy đua”, mặt trời “đội biển”, đoàn
- mắt cá huy hoàng: hoán dụ thuyền lướt đi như cướp lấy thời gian để nhanh
=> cảnh bội thu mùa cá, sự chóng trở về đất liền. Cảnh tượng tráng lệ, nhịp
sống ngập tràn hạnh phúc sống khẩn trương vô cùng.
- muôn dặm phơi: không gian
bao la, niềm vui bất tận
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
- Câu thơ “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” là
câu thơ hay trong bút pháp lãng mạn của tác giả.
Hình ảnh hoán dụ “mắt cá huy hoàng” vừa miêu tả
muôn triệu mắt cá li ti được phản chiếu dưới ánh
rạng đông trở nên huy hoàng, vừa gián tiếp biển
hiện niềm vui của người lao động. Sóng biển và cát
lấp lánh, cùng muôn triệu mắt cá như trải dài trên
muôn dặm phơi. Câu thơ tả cảnh biển tráng lệ và
cảnh được mùa cá tuyệt đẹp.
=> Có thể nói, lao động là niềm vui sáng tạo.
Biển cả quê hương giàu đẹp bao nhiêu, chỉ khi
được đặt vào tay người lao động trong cuộc sống
mới thì mới tạo ra ấm no hạnh phúc. Tất cả sự
thay đổi của người lao động thời đại mới đã được
Huy Cận nói rất hay trong bài thơ.

45 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

BẾP LỬA
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Bằng Việt : chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một – trang 145
Nhận định về Bằng Việt:
1. Vũ Quần Phương: “Đặc điểm dễ nhận thấy qua mấy tập thơ của Bằng
Việt là tấm lòng chung thủy, trung hậu của anh đối với con người, với
đất nước.”
2. Trần Quang Quý: “Chất thơ hào hoa mà đằm thắm, tinh tế mà hồn
nhiên, hào sảng mà trẻ trung, tươi mới và gợi cảm, ấm áp và trí tuệ
chính là nhiệt năng tỏa sáng từ Bếp lửa.”
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút từ tập “Hương cây – Bếp lửa” (viết chung với Lưu Quang
sáng tác Vũ)
- Năm: 1963
- Thời kì: miền Bắc xây dựng cuộc sống mới sau kháng chiến chống
Pháp.
- Tác giả: đang là du học sinh ở Liên Xô, xa quê, nhớ quê hương, gia
đình, tuổi thơ.
Thể loại Bếp lửa thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ tự do.
Nhan đề Nhan đề Bếp lửa là một danh từ tuy ngắn gọn mà giàu ý nghĩa. Bếp lửa
là sự vật gần gũi, quen thuộc trong mọi căn nhà, gắn bó sâu sắc với tuổi
thơ tác giả. Bếp lửa còn mang ý nghĩa tượng trưng: Gợi nỗi nhớ về bà,
gắn với hình ảnh của người bà, người mẹ; gợi bàn tay tần tảo, tình yêu
thương ấm áp trọn vẹn bà dành cho cháu. Bếp lửa là biểu tượng cho
tình cảm gia đình, cội nguồn không phai mờ dù năm tháng trôi qua;
biểu tượng giản dị của quê hương, đất nước luôn hiện hữu. Bếp lửa quê
hương giản dị mà có sức mạnh nâng đỡ tâm hồn con người, đặc biệt
giàu ý nghĩa đối với những người con xa xứ. Nhan đề bộc lộ chủ đề tác
phẩm: Qua hình ảnh bếp lửa – ngọn lửa tình bà, tác giả thể hiện lòng
biết ơn và thương nhớ bà tha thiết, nói lên tình yêu đối với gia đình,
quê hương, đất nước của người cháu xa quê.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ.
- Phần 2 (khổ 2, 3, 4): Kỉ niệm tuổi thơ bên bà.
- Phần 3 (khổ 5, 6): Suy ngẫm về bà và bếp lửa.
- Phần 4 (khổ 7): Tâm trạng của người cháu trong hiện tại (xa quê –
nhớ bà)
Mạch cảm Cảm xúc được mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm
xúc tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự
chăm sóc, lo toan, vât vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa
cháu. Từ những kỷ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và
thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Cuối

46 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

cùng, người cháu muốn gửi niềm mong nhớ về với bà. Mạch cảm xúc
bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy ngẫm. Mạch
cảm xúc bộc lộ chủ đề tác phẩm: Qua hình ảnh bếp lửa – ngọn lửa tình
bà, tác giả thể hiện lòng biết ơn và thương nhớ bà tha thiết, nói lên tình
yêu đối với gia đình, quê hương, đất nước của người cháu xa quê.
Giá trị nội - Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ
dung Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà
cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người
cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Bài thơ gửi gắm triết lí sâu xa, thầm kín: những gì thân thiết nhất của
tuổi thơ đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trong hành trình dài
của cuộc đời.
Giá trị - Kết hợp nhuần nhuyễn biểu cảm với tự sự, miêu tả và bình luận.
nghệ thuật - Thể thơ tự do, linh hoạt số chữ trong khoảng bảy chữ đến mười chữ.
- Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, chân thành phù hợp với lời thủ thỉ của
cháu với bà.
- Sáng tạo hình tượng bếp lửa – kì lạ mà thiêng liêng.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa, hình ảnh người bà khơi nguồn cảm xúc cho
dòng hồi tưởng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- một bếp lửa: điệp ngữ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
+ nhấn mạnh bếp lửa quê nhà Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
là duy nhất trong cháu
+ nhịp thơ tha thiết, sâu lắng - Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh vừa thực, vừa
+ mở đầu nỗi nhớ bà ảo như trong cổ tích: "Một bếp lửa chờn vờn
- chờn vờn: từ láy => ngọn sương sớm". Từ láy “chờn vờn” gợi dáng hình bập
lửa mới nhóm, cháy bập bùng bùng, chập chờn của ngọn lửa trong kí ức: một
- sương sớm: tạo không khí ngọn lửa nhỏ trong sương sớm ban mai. Hình ảnh
huyền ảo, bà tần tảo dậy sớmbếp lửa quê nghèo hôm nay lại vờn lên, khi tỏ khi
mờ trong nỗi nhớ của người cháu xa quê. Đó là
hình ảnh thực và đẹp, huyền ảo và đầy chất thơ.
- ấp iu: từ láy - Hình ảnh "Một bếp lửa ấp iu nồng đượm" với
+ ngọn lửa già, âm ỉ cháy từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và
+ bàn tay khum khum giữ lửa tấm lòng chi chút của người nhóm lửa, lại rất
+ chi chút, tỉ mẩn chính xác với công việc nhóm bếp cụ thể. Nó vừa
- nồng đượm: ngọn lửa lan nói lên tấm lòng thương yêu của người nhóm lửa,
tỏa, tình bà ấm áp vừa gợi sự trân trọng kỉ niệm của tác giả.
- Điệp ngữ "Một bếp lửa" diễn tả cảm xúc dâng

47 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lên cùng dòng hồi tưởng, trở thành điệp khúc mở


đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng. “một bếp lửa”
ở đây là hình ảnh kí ức không phai mờ, hiện lên
nồng nàn trong tình cảm của tác giả.

- cháu thương bà: tình cảm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
bộc lộ trực tiếp, giọng thơ trầm
lắng - Cùng xuất hiện với bếp lửa là tình cảm " cháu
- biết mấy nắng mưa: thương bà". Tình thương tràn đầy được bộc lộ
+ thực: hiện tượng thời tiết trực tiếp và giản dị. Cháu thương bà vì bà vất vả
+ ẩn dụ: thời gian đằng đẵng, "biết mấy nắng mưa". Không thể tính hết được nỗi
nỗi khổ triền miên => đời bà vất vả triền miên trong cuộc đời lầm lụi của bà.
lầm lụi vất vả => tình thương Chữ “thương” đi với “bà” là 2 thanh bằng liền nhau
của cháu tạo âm vang ngân dài như nỗi nhớ của người cháu.
Đằng sau sự giản dị ấy là sự thấu hiểu đến tận
cùng những nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.
=> Từ đây, hình tượng thơ kép xuất hiện: bếp
lửa - bàn tay bà, ngọn lửa - tình thương bà dành
cho cháu. Hình tượng kép này vừa song hành vừa
đan xen thành hai biểu tượng nền để cảm xúc của
hai nhân vật trữ tình dồn tụ và thăng hoa.
=> Ba câu thơ đầu đã diễn tả cảm xúc đang
dâng lên cùng dòng hồi tưởng của tác giả về bếp
lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu
với cuộc đời lam lũ của người bà.

2. Khổ 2: Kỉ niệm tuổi thơ trước kháng chiến

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- bốn tuổi: nạn đói 1945 => Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
ám ảnh khủng khiếp đầu đời Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
- quen mùi khói: khói bếp xua Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
đi hơi lạnh, cái đói, ấm lòng
người - Bằng Việt sinh năm 1941, lên 4 tuổi là năm
1945 "năm đói mòn đói mỏi". Hai câu thơ tính thời
- năm ấy là năm: nhịp thơ gian và cả khổ thơ gợi lên kỉ niệm tuổi thơ bị bóng
chậm đen của nạn đói đe dọa: người " đói mòn đói mỏi",
=> cuốn phim kí ức đau ngựa “gầy”, “khô rạc”, người cha kiếm sống bằng
thương nghề xe ngựa. Thành ngữ “đói mòn đói mỏi”, phép
- đói mòn đói mỏi: điệp từ + đảo ngữ “khô rạc ngựa gầy” tái hiện chân thực
tách từ + chêm xen => cái đói hình ảnh xóm làng xơ xác, tiêu điều cùng những
bao vây, len lỏi, làm kiệt quệ con người vật lộn trong cơn đói. Không trải qua
thể chất và tinh thần cái đói quay, đói quắt, Bằng Việt chẳng thể viết

48 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

được những câu thơ chân thực đến thế.


=> Vòm trời cổ tích màu hồng với những ước
- khô rạc ngựa gầy: đảo ngữ mơ bay bổng của thời ấu thơ không còn nữa, chỉ
+ hiện thực: ngựa da bọc còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Tất
xương cả đều còn nguyên vẹn trong kí ức của người cháu.
+ cái đói tàn phá mọi sinh vật Giọng thơ trĩu xuống khiến độc giả nao lòng.

- chỉ nhớ khói hun nhèm: cay Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
mắt trong quá khứ, kỉ niệm đau Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay
xót khôn nguôi
- Những năm đói khổ, cháu đã “quen mùi khói”
- nghĩ lại đến giờ sống mũi và “khói hun nhèm mắt cháu”. Hai bà cháu nhờ hơi
còn cay: nghệ thuật đồng hiện ấm của bếp lửa để vượt qua cái đói khủng khiếp.
+ quá khứ - hiện tại hiện lên Khói bếp nhà nghèo chẳng thể làm no lòng người
cùng dòng thơ nhưng lưu giữ kỉ niệm đau xót mãi không nguôi
+ là cái cay mắt của quá khứ "nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay ". Cái cay vì khói
hòa với cảm giác cay đắng bếp của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động
trong hiện tại khi nhớ lại kí ức của người cháu trưởng thành khi nhớ về bà hòa
đau thương quyện. Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên những
dòng thơ. Mùi khói từ những năm đầu đời, qua
mấy chục năm ròng, vẫn còn nguyên trong kí ức.
=> Với giọng thơ tâm tình, ngôn ngữ bình dị,
khổ thơ thứ hai đã tái hiện lại một tuổi thơ bên bà
và bếp lửa của tác giả, đó là tuổi thơ nhọc nhằn với
cái đói khủng khiếp, một tuổi thơ đầy xót xa.

3. Khổ 3: Kỉ niệm tuổi thơ thời kháng chiến chống Pháp

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- tám năm: thời gian dài liên Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
tục (kháng chiến chống Pháp) Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
- cháu cùng bà nhóm lửa: Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
tuổi thơ sống cùng bà Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế
- bà hay kể chuyện những Mẹ cùng cha công tác bận không về
ngày ở Huế: kể truyền thống Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
=> bồi dưỡng tâm hồn cháu Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
- cháu, bà: điệp ngữ (4 lần) => Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
bà cháu gắn bó, yêu thương Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
nhau
- bà bảo, bà dạy, bà chăm: - Thời gian "Tám năm ròng cháu cùng bà
liệt kê
49 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ bà thay thế tất cả, nuôi nhóm lửa" và "những ngày ở Huế" tương ứng với
dưỡng cháu cả thể chất và cuộc kháng chiến chống Pháp. Kháng chiến bùng
tâm hồn nổ, tuổi thơ của tác giả là những năm sống xa cha
+ chỗ dựa vững chắc của cháu mẹ "Mẹ cùng cha công tác bận không về ". Đó là
+ cháu biết ơn, cảm phục bà quãng thời gian không nhỏ, nhưng ở đó, cháu
nhận được sự yêu thương, che chở, nuôi dưỡng
- nghĩ thương bà khó nhọc: tâm hồn từ tấm lòng của bà.
bộc lộ tình cảm trực tiếp - Cháu ở với bà, lớn lên trong vòng tay và tình
+ cháu hiểu bà vất vả thương của bà. Bà vừa là cha, vừa là mẹ, vừa là
+ được bà bồi đắp, cháu biết thầy. Bà hiện lên ấm áp, tần tảo, luôn là chỗ dựa
yêu thường, đồng cảm vững chắc cho cháu, thay thế và lấp đầy tất cả
(khát khao học hành và sự hình thành nhân cách).
Phép liệt kê và điệp ngữ “bà bảo”, “bà dạy”, “bà
chăm” vừa diễn tả sâu sắc sự nuôi dạy chu đáo và
trọn vẹn yêu thương của bà, vừa thể hiện lòng biết
ơn của cháu đối với bà.

Tiếng chim tu hú: - Trong những năm tháng ấy, bên cạnh hai bà
- xuất hiện 4 lần cháu, bếp lửa, còn một nhân vật khác mà cháu
- thân quen, gợi không gian không thể quên: con chim tu hú.
đồng quê buồn vắng + Tiếng chim tu hú - tiếng chim quen thuộc ở
- đánh thức kỉ niệm về bà đồng quê mỗi mùa gặt tháng năm, như giục giã,
- âm thanh khắc khoải gợi nỗi khắc khoải da diết, khiến lòng người trỗi dậy hoài
nhớ: nhớ bà, tuổi thơ, quê niệm: nhớ bà, nhớ quê hương, nhớ tuổi thơ.
hương + Tiếng chim tu hú được nhắc lại ba lần, như
- người bạn chia sẻ, bộc lộ một người bạn tuổi thơ để cháu tâm sự " nỗi
niềm biết ơn bà thương bà khó nhọc". Tình yêu và sự kính trọng bà
của tác giả được thể hiện thật chân thành, giản dị
Tu hú ơi: nhân hóa => lời gọi mà sâu sắc.
tha thiết, coi như người bạn + Tiếng chim bơ vơ, côi cút như khao khát
được yêu thương. Đứa cháu được sống trong sự
Kêu chi hoài trên những chăm sóc ấm áp của bà đã chạnh lòng thương con
cánh đồng xa: câu hỏi tu từ chim tu hú bé bỏng thiệt thòi: “Tu hú ơi! Chẳng
=> hờn trách vô cớ đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những cánh
=> thương tu hú thiệt thòi đồng xa”. Thương con tu hú bao nhiêu, tác giả biết
=> ngầm biết ơn bà ơn những ngày được bà thương yêu bấy nhiêu.
+ Phép điệp ngữ và câu hỏi tu từ đã tạo nên
những cung bậc khác nhau của âm thanh, gợi
không gian mênh mông, buồn vắng. Trong những
cung bậc khác nhau của tiếng chim tu hú, nỗi nhớ
của cháu càng trở nên da diết, mạnh mẽ hơn.
=> Với giọng thơ đầy cảm xúc, như lời kể
tâm tình, ngôn ngữ bình dị, hình ảnh thơ giàu tính
biểu tượng, khổ thơ thứ ba đã tái hiện tuổi thơ

50 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

bên bà và bếp lửa của tác giả gắn cùng âm thanh


vang vọng của tiếng chim tu hú.

4. Khổ 4: Kỉ niệm tuổi thơ thời bom đạn chiến tranh ác liệt

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- cháy tàn cháy rụi: thành Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
ngữ + điệp từ + tách từ + Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
chêm xen => ngọn lửa lan ra,
thiêu rụi tất cả, hủy diệt sự - Kỉ niệm ấy gắn với những năm chiến tranh ác
sống liệt “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi ”. Khổ thơ
sử dụng chi tiết thơ đậm chất hiện thực. Thành
- lầm lụi: xóm làng tiêu điều, ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về
con người tội nghiệp hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa chiến
tranh.
- dựng lại túp lều tranh,
vững lòng: tái thiết cuộc sống Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
=> bà kiên cường, là chỗ dựa Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
vững vàng “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
- đinh ninh: nhắc đi nhắc lại Mày viết thư chớ kể nay kể nọ
để nhớ nằm lòng Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

- 3 câu cuối: lời dẫn trực tiếp - Từ trong khói lửa chiến tranh, người bà càng
+ vi phạm phương châm về sáng ngời những phẩm chất cao đẹp.
chất + Bà vẫn bình tĩnh, vững lòng, là chỗ dựa tinh
+ cháu nhớ mãi lời bà
thần vững chắc cho cháu: “Vẫn vững lòng bà dặn
+ bà không muốn tiền tuyến lo
cháu đinh ninh”. Vẫn chỉ có hai bà cháu sớm hôm
lắng việc nhà
và bà vẫn vững lòng trước mọi thử thách khốc liệt,
+ bà hi sinh thầm lặng, hậu
làm tròn nhiệm vụ hậu phương để người đi xa
phương vững chắc
công tác được yên lòng: “ Bố ở chiến khu, bố còn
=> Vẻ đẹp vừa truyền thống (vị
việc bố/ Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ / Cứ
tha, yêu thương) vừa hiện đại
bảo nhà vẫn được bình yên!”. Lời dặn trực tiếp của
(tinh thần hi sinh vì nước)
bà khi cháu viết thư cho bố không chỉ giúp ta hình
dung rõ ràng giọng nói và suy nghĩ của bà mà còn
làm sáng lên phẩm chất của người mẹ Việt Nam.
+ Điều khiến cháu xúc động nhất là hình ảnh
người bà già nua, nhỏ bé đã đi qua những năm
tháng gian nan một cách thầm lặng và kiên cường.
Bà là hiện thân của nghị lực, tinh thần hi sinh, sự
vững lòng trước thử thách. Bà không chỉ hội tụ
đầy đủ phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt
Nam truyền thống mà còn mang tình cảm yêu
nước, tinh thần thời đại.

51 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Cùng với tình thương của bà, cháu còn có tình


nghĩa san sẻ của đồng bào quê hương. Trên cái
nền của sự tàn phá ấy là sự cưu mang, đùm bọc
của xóm làng đối với hai bà cháu.
=> Ở khổ thơ này, hình ảnh bếp lửa ấm cúng
và nhẫn nại của bà hoàn toàn tương phản với ngọn
lửa hủy diệt của quân xâm lược. Bên cạnh ngọn
lửa thiêu rụi sự sống, vẫn còn một ngọn lửa khác
đang âm thầm nhen lên sự sống.
=> Thông qua việc đan xen giữa mạch tự sự và
mạch biểu cảm, những dấu ấn sâu đậm về người
bà được hiện lên. Khổ thơ đã làm nổi bật những
phẩm chất đáng quý của bà, tình cảm bà cháu hòa
quyện với tình yêu quê hương, đất nước.

5. Khổ 5: Sự chuyển hóa hình tượng thơ từ "bếp lửa" thành "ngọn lửa"

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- rồi sớm rồi chiều, lại: điệp Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen
từ + từ chỉ thời gian + phó từ Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
+ thời gian liên tục Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
+ bà vẫn nhóm lửa qua gian
khó - Ba câu thơ như một nốt nhấn khó quên trong
+ giọng thơ tâm tình bản tình ca về bà cháu. Sự chuyển hóa hình tượng
thơ từ "bếp lửa" thành "ngọn lửa" rất hợp lí, mang
- một ngọn lửa: chuyển hóa ý nghĩa mới mẻ.
hình tượng thơ + ẩn dụ + điệp + Nói "bếp lửa" là nói một sự vật hữu hình, cụ
ngữ thể, thân quen với mỗi người và đặc biệt gắn bó
+ ẩn dụ => tình thương, niềm với hai bà cháu trong bài thơ này. Giữa những mất
tin, sức sống bà dành cho mát đau thương, bà vẫn ngày ngày nhóm bếp lửa
cháu chất chứa – một hành động chất chứa bao tình yêu
+ điệp ngữ, chuyển hóa => thương của bà với cháu.
nhấn mạnh tình bà luôn sưởi + Từ đó rất tự nhiên trong cảm nhận, cháu liên
ấm tưởng đến ngọn lửa vô hình “lòng bà luôn ủ sẵn”.
Đó chính là tình thương nồng đượm của bà đã
- nhen, ủ sẵn, dai dẳng: sưởi ấm tâm hồn cháu qua tháng năm cuộc đời.
+ ngọn lửa tình bà thắp lên ấm Tình bà như ngọn lửa thắp sáng một niềm tin bất
áp, bền bỉ, bất diệt
diệt “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng". Như thế,
+ đối lập: ngọn lửa tình bà (tái
bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng củi rơm
sinh) – ngọn lửa giặc (hủy diệt)
thông thường mà còn bằng ngọn lửa của lòng yêu
=> Bà là người nhóm lửa, giữ
thương “luôn ủ sẵn”, của niềm tin vào cuộc sống
lửa, truyền lửa
vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt.
- Hình ảnh "bếp lửa" đã chuyển thành "ngọn

52 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lửa", vần thơ mang hàm nghĩa sâu sắc ngợi ca


những phẩm chất cao đẹp của bà, cũng là của
người phụ nữ Việt Nam. Các điệp ngữ "rồi sớm,
rồi chiều”, động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” và điệp
ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” đã khẳng định bản lĩnh
sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam
giữa thời chiến. Chúng góp phần thể hiện sâu sắc
niềm tự hào, sự tin cậy của cháu đối với bà, của
mỗi chúng ta đối với người bà người mẹ quê
hương.
=> Tình thương, đức hi sinh, sự kiên trì của bà
là nguồn nhiên liệu vô tận làm sáng bừng ngọn lửa
sự sống và niềm tin vĩnh cửu. Bà là người nhóm
lửa, người giữ lửa, người truyền lửa. Đây là những
câu thơ giàu sức rung cảm đặc biệt.

6. Khổ 6: Cảm nghĩ của cháu về cuộc đời bà

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- lận đận đời bà: đảo ngữ => Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
đời bà vất vả triền miên Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
- biết mấy nắng mưa: ẩn dụ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
- đời bà, mấy chục năm: thời
gian dài tính bằng đời người - Những suy ngẫm về cuộc đời bà được lồng
=> giọng thơ sâu lắng, tha thiết trong cảm xúc thương nhớ với giọng thơ sâu lắng:
- đến tận bây giờ: liên tưởng "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa ". Cụm từ chỉ
+ đời bà cứ vất vả đến nay thời gian “đời bà”, từ láy tượng hình “ lận đận”,
+ dù vất vả, bà vẫn cần mẫn hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã diễn tả cảm nhận
nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa của nhà thơ về cuộc đời vất vả và sự tần tảo, đức
hi sinh của bà. Nghĩ về bà, tác giả " thương bà khó
nhọc". Mặc dù vắng đi chữ " thương" ở khổ thơ 1
nhưng đọc câu thơ ta vẫn thấy tình thương của tác
giả ẩn sâu trong dòng cảm xúc và sự suy ngẫm.
- Cách tính thời gian khái quát: " Mấy chục năm
rồi, đến tận bây giờ". Thời gian có thể trôi, chỉ duy
nhất tình bà là bất biến. Tình bà không phai nhạt
thể hiện qua thói quen dậy sớm, trong công việc
"nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm ". Trước sau vẫn
trọn vẹn một tình yêu thương bà dành cho cháu,
vẫn da diết hoài niệm trong lòng tác giả.

- nhóm: điệp từ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm


+ nhấn mạnh hành động nhóm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt

53 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lửa, giàu ý nghĩa bùi


+ bếp lửa nhóm lên thức ăn => Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
nuôi cháu trưởng thành về thể Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
chất
+ bếp lửa nhóm lên hơi ấm, - Cảm xúc dâng trào khi tác giả nghĩ về bà và
tình cảm gia đình, làng xóm, bếp lửa, việc bà nhóm lửa. Những câu cuối khổ 6 là
quê hương => nuôi cháu lớn sự tổng kết và ngợi ca tình bà, cuộc đời bà. Bà là
khôn về tâm hồn suối nguồn của hạnh phúc, là tình thương của tuổi
+ cháu biết ơn, tôn kính bà thơ. Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là
nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm "
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... ". Bà cùng
bếp lửa quê hương là điều kì lạ và thiêng liêng
trong lòng cháu.
- Điệp ngữ "nhóm bếp lửa...", "nhóm niềm yêu
thương" bốn lần vang lên qua những vần thơ cảm
thán có tác dụng diễn tả cảm xúc dạt dào trong
lòng tác giả, đồng thời khắc sâu hình ảnh người
phụ nữ Việt Nam vĩ đại, bộc lộ niềm tôn kính và
biết ơn bà của tác giả.

- ôi: thán từ => ngỡ ngàng khi Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
nhận ra chân lí giản dị
- kì lạ và thiêng liêng – bếp - Câu thơ cảm thán với cấu trúc đảo “ Ôi kỳ lạ và
lửa: đảo ngữ => nhấn mạnh: thiêng liêng – bếp lửa!” có ý nghĩa sâu sắc: điều kì
tình yêu quê hương, gia đình lạ và thiêng liêng nhất là tình yêu quê hương xứ sở
vốn thiêng liêng lại hiện hữu lại bắt đầu từ sự gắn bó với những gì đơn sơ bình
trong bếp lửa thân quen. dị gần gũi. Bếp lửa là hình ảnh của quê hương, bà
cũng là quê hương, tình bà thương cháu nồng
đượm như bếp lửa quê hương. Bàn tay bà nhóm
lửa cần mẫn qua tháng năm là nhóm dậy tất cả sự
sống với bao buồn vui, ngọt bùi, nồng ấm.

7. Khổ 7: Nỗi nhớ thương bà da diết

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể


- khói trăm tàu, lửa trăm nhà, Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
niềm vui trăm ngả: liệt kê, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
điệp từ => khi đi xa, cháu tiếp
xúc nhiều điều mới lạ, hiện đại - Khổ thơ cuối nói về đứa cháu đi xa nhớ bà,
nhớ tuổi thơ, nhớ quê hương. Đứa cháu nhỏ năm
xưa giờ đã chắp cánh bay xa, làm quen với những
khung cảnh rộng lớn, những niềm vui rộng mở ở
chân trời: "Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm
nhà, niềm vui trăm ngả" nhưng vẫn không thể

54 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

nguôi quên ngọn lửa quê hương, tấm lòng ấp iu


của bà.
- chẳng lúc nào quên nhắc Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
nhở: cháu không lãng quên - Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
cội nguồn, tự nhắc mình để  
vững tâm hơn - Nói về nỗi nhớ bà, tấm lòng biết ơn bà, tác giả
- sớm mai này bà nhóm bếp đặt tình cảm ấy trong sự vời vợi của không gian và
lên chưa?: câu hỏi tu từ + độc thời gian, khiến cho giọng thơ trở nên rung động
thoại bồi hồi. Giữa không gian bao la xa xôi ấy, bếp lửa,
+ nỗi nhớ khắc khoải, thường ngọn lửa bà nhen nhóm vẫn "chờn vờn", vẫn "ấp
trực, tha thiết iu nồng đượm" trong tâm hồn đứa cháu xa quê.
+ đạo lí: uống nước nhớ Tác giả lựa chọn cách nói thật hay và xúc động để
nguồn diễn tả lòng biết ơn bà.
- Bài thơ được kết thúc bằng câu hỏi tu từ:
“Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” . Câu hỏi tu
từ ấy gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi
nhớ khắc khoải, thường trực, đau đáu khôn nguôi
về bà.
=> Khổ thơ kết chứa đựng đạo lí thủy chung
“uống nước nhớ nguồn".

55 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

LÀNG
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Kim Lân : chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một - trang 171 - 172
Nhận định về Kim Lân:
1. Nguyên Hồng: “Kim Lân là nhà văn cả đời đi về với đất, với người,
với cuộc sống nông thôn thuần hậu.”
2. Nguyễn Khải: “Một ngòi bút sâu lắng, cẩn trọng, tỉ mẩn, luôn luôn cố
gắng để đi tới tận cùng những nỗi niềm, tâm trạng của từng con người,
từng số phận riêng, để từ đó góp một tiếng nói riêng vào trang sử
chung về tâm tư tình cảm con người Việt Nam của văn học hiện đại Việt
Nam.”
Hoàn cảnh - Năm sáng tác: 1948
sáng tác - Thời kì đất nước: thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Thể loại Làng thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại.
Nhan đề - Suốt cả truyện Kim Lân viết về diễn biến của làng Chợ Dầu nhưng tác
giả không lấy tên truyện ngắn là "Làng Chợ Dầu". Nếu lấy tên như thế,
câu chuyện sẽ trở thành chuyện riêng về một làng cụ thể - làng Chợ Dầu
ở Bắc Ninh. Nhân vật ông Hai sẽ trở thành một lão nông cụ thể của làng
Chợ Dầu đó. Truyện ngắn sẽ mất đi tính chất khái quát, tác dụng động
viên cổ vũ tinh thần yêu nước bị hạn chế.
- Lấy tên truyện là "Làng", truyện sẽ có tầm khái quát rộng lớn hơn: đó
là câu chuyện về những làng quê nước ta trong những ngày đầu kháng
chiến chống Pháp. Ông Hai trở thành nhân vật biểu tượng cho tầng lớp
nông dân yêu làng, muốn ở lại làng chiến đấu nhưng phải đi tản cư theo
chủ trương của Đảng, vui buồn với diễn biến làng mình và ủng hộ
kháng chiến, trung thành với cách mạng.
- Nhan đề “Làng” góp phần làm rõ chủ đề truyện: người nông dân nước
ta yêu tha thiết, gắn bó sâu nặng với làng quê mình và đã gắn liên tình
yêu quê hương với lòng yêu nước, tinh thần ủng hộ kháng chiến, trung
thành với cách mạng, với cụ Hồ.
Ngôi kể - - Ngôi thứ ba, điểm nhìn từ ông Hai (giọng điệu, suy nghĩ)
Điểm nhìn - Tác dụng:
+ Truyện mang tính khách quan, cách trần thuật linh hoạt tự nhiên.
+ Tạo khả năng vừa miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật lại vừa
miêu tả được diễn biến tâm trạng khiến truyện sinh động hơn.
- Ngôi kể, điểm nhìn bộc lộ chủ đề tác phẩm: giống nhan đề Phần 1 (7
câu đầu): Cơ sở tạo nên tình đồng chí.
Tình huống - Tóm tắt tình huống truyện: Ông Hai là người yêu làng, luôn tự hào về
truyện làng Chợ Dầu. Phải đi tản cư xa làng, ông luôn nhớ làng, khoe làng với
mọi người. Ấy vậy, chính ông lại phải nghe cái tin làng Chợ Dầu đã lập

56 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

tề theo giặc từ những người mới tản cư lên.


- Nhận xét và tác dụng:
+ Tình huống có tính thắt nút, tạo bất ngờ tạo kịch tính cho câu chuyện.
+ Đẩy ông Hai vào tâm trạng đau xót, tủi hổ, day dứt và những cuộc
đấu tranh nội tâm dữ dội giữa hai thứ tình cảm mạnh mẽ: tình yêu làng
và lòng yêu nước.
+ Đặt nhân vật vào tình huống ấy, Kim Lân đã làm bộc lộ sâu sắc cả hai
tình cảm: tình yêu làng và lòng yêu nước ở ông Hai và cho thấy lòng yêu
nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối, thống nhất mọi tình cảm khác
trong con người Việt Nam thời kháng chiến.
- Tình huống truyện bộc lộ chủ đề tác phẩm: người nông dân nước ta
thời kháng chiến chống Pháp yêu tha thiết, gắn bó sâu nặng với làng
quê và đã gắn liên tình yêu quê hương với lòng yêu nước, tinh thần ủng
hộ kháng chiến, trung thành với cách mạng, với cụ Hồ.
Tóm tắt Ông Hai là người nông dân luôn yêu mến, gắn bó với làng Chợ Dầu quê
hương. Ông có tật hay khoe về làng mình. Khi buộc phải đi tản cư theo
chủ trương của chính phủ, ông và vợ con vẫn luôn theo dõi tin tức về
làng Chợ Dầu - làng kháng chiến. Nghe tin làng theo giặc, ông đau khổ,
tủi nhục vô cùng, ra đường chẳng dám nhìn ai, về nhà thì đau buồn vô
hạn. Khi mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi nơi khác, ông đã tính
chuyện về làng nhưng không thể. Trong lúc bế tắc tuyệt vọng, ông chỉ
biết tâm sự với đứa con nhỏ ngây thơ. Khi biết tin làng Chợ Dầu vẫn
tiếp tục đánh giặc và nhà ông bị đốt cháy hết, ông vui sướng và vội vàng
đi khoe khắp nơi về cái tin vui ấy.
Giá trị nội Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người
dung nông dân phải rời làng đi tản cư được thể hiện sâu sắc, chân thực, cảm
động ở nhân vật ông Hai.
Giá trị - Tình huống truyện căng thẳng, thử thách.
nghệ thuật - Cốt truyện tâm lí, chú trọng vào diễn biến tâm trạng xảy ra bên trong
nội tâm nhân vật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng miêu tả tâm lí tự nhiên, tinh tế,
kết hợp nhuần nhuyễn đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Ngôn ngữ kể chuyện quảng đại quần chúng, đậm tính khẩu ngữ, tính
giai cấp (nông dân) và đặc trưng vùng miền (đồng bằng Bắc Bộ).

II. Đọc hiểu văn bản


1. Diễn biến tâm trạng của ông Hai
a) Trước khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: ở nơi tản cư, tình yêu
làng của ông hai hoà nhập với tình yêu nước.
* Tình yêu làng

57 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Xa làng, ở nơi tản cư ông nhớ làng da diết. Nỗi nhớ làng khiến ông thay
tâm đổi tính: “Lúc nào ông cũng thấy bực bội, ít cười, cái mặt lúc nào cũng lầm lầm,
hơi một tí là gắt, hơi một tý là chửi ”. Thế nhưng khi được nói chuyện về làng, ông
vui náo nức đến lạ thường
- Ông hay khoe làng với tất cả niềm hãnh diện: “ Ông nói về cái làng ấy một
cách say mê và náo nức lạ thường. Hai mắt ông sáng hẳn lên, khuôn mặt biến
chuyển hoạt động.”
- Một nguồn sinh lực mới như dâng tràn trong ông mỗi khi nghĩ về làng:
“Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh
em. […] Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ
hào, khuân đá”. Chúng trở thành niềm an ủi, động viên ông Hai mỗi khi chán nản.
Chỉ cần được ở lại làng, cùng chiến đấu với anh em thì dù có gian khổ, khó nhọc,
nguy hiểm đến bao nhiêu ông cũng chịu được.
- Nỗi nhớ làng dâng trào đến nỗi cụm từ “ nhớ làng” được nhắc lại hai lần
trong một câu văn: “ Ông Hai nhớ cái làng, nhớ cái làng quá ”. Làng Chợ Dầu trong
ông vốn đã là một điều vô cùng thiêng liêng và đẹp đẽ. Nay ở nơi tản cư, cái làng ấy
lại trở thành một niềm mong ước, khao khát mãnh liệt.
* Tình yêu nước
- Ông quan tâm đến tin tức kháng chiến, chiến thắng của quân ta:
+ Tin một em bé trong ban tuyên truyền xung phong bơi ra giữa hồ Hoàn
Kiếm cầm quốc kỳ trên tháp rùa.
+ Một anh trung đội trưởng sau khi giết được 7 tên giặc đã tự sát bằng quả
lựu đạn cuối cùng.
+ Đội nữ du kích Trưng Trắc giả làm người mua hàng đã bắt sóng được tên
quan hai bốt ngay giữa chợ mà “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên”
=> Đó là niềm vui của một người gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh
dân tộc, là niềm vui mộc mạc của một tấm lòng yêu nước chân thành.

b) Khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
- Cái tin làng Chợ Dầu theo giặc đến quá đột ngột khiến ông Hai bàng hoàng
sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng
như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở
cổ,...”
- Khi trấn tĩnh lại, ông còn cố chưa tin lời đồn ấy, nhưng những người tản cư
đã kể quá rành rọt và khẳng định họ vừa ở dưới ấy lên. Những cơ sở ấy khiến ông
Hai không thể không tin.
- Từ lúc ấy, trong tâm trí ông lão chỉ còn cái tin dữ đó xâm chiếm, trở thành
nỗi ám ảnh dạy dứt. Ra đường, nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông cúi gằm mặt
xuống mà đi. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường như người ốm nặng, rồi tủi thân,
nước mắt ông giàn ra khi nhìn lũ con: “ Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng khinh bỉ đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi
đầu...”. Rồi ông rít lên. Rồi ông lại ngờ ngợ.

58 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Một loạt câu hỏi diễn ra trong suy nghĩ của ông. Ông kiểm lại từng người
làng trong đầu chứng tỏ ông vẫn còn hy vọng tin đồn đó không đúng. Thế nhưng,
ngay sau đó ông phải chấp nhận sự thật: “thằng Chánh Bệu đích thị là người làng”.
Nỗi đau của ông càng bị đẩy lên cao hơn, ông cay đắng thốt lên: “Chao ôi! Cực nhục
chưa, cả làng Việt gian!” Lúc này đây, làng không chỉ là nơi chôn rau cắt rốn nữa,
mà là một cái gì đó lớn lao hơn, thiêng liêng hơn rất nhiều.
- Nỗi sợ hãi khiến ông lặng đi khi nghe mụ chủ xì xầm nói chuyện ở gian
trên, ông lão sợ bị mụ đuổi. Tác giả đã miêu tả thật sinh động cảm xúc của ông:
“Trống ngực ông lão đập thình thịch”, ông đang hồi hộp lắng nghe xem mụ nói gì,
không rõ mụ đã biết tin làng ông theo giặc chưa? Nếu bị đuổi, gia đình ông sẽ lâm
vào cảnh tuyệt đường sinh sống. Những đứa trẻ vô tội của nhà ông rồi sẽ ra sao?
- Suốt mấy ngày sau, ông Hai chỉ dám quanh quẩn trong nhà. Một đám đông
xúm lại, ông cũng để ý; dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông
cũng nơm nớp lo sợ, tưởng người ta đang bàn tán đến tin tức làng Chợ Dầu lập tề
theo giặc. Cứ nghe thấy những tiếng “Tây”, “Việt gian”, “cam-nhông” là ông lại lủi ra
góc nhà nín thít: Thôi, lại là cái chuyện ấy rồi. Kim Lân để cho ông Hai dùng cụm từ
“cái chuyện ấy” để khẳng định nỗi đau đớn đã biến thành sự ám ảnh đến mức ông
không dám nghĩ đến chuyện làng mình theo giặc.
=> Tác giả đã miêu tả rất cụ thể nỗi ám ảnh biến thành sự sợ hãi, đồng thời
cũng đặc tả nỗi cay đắng tủi hổ trong tâm trí của ông Hai kể từ khi ông biết được cái
tin làng Dầu theo giặc.

* Cuộc xung đột nội tâm giữa tình yêu làng và lòng yêu nước ở ông Hai:
- Cuộc xung đột nội tâm giữa tình yêu làng và lòng yêu nước ở ông Hai diễn
ra từ khi ông nghe tin làng mình theo giặc
- Ông Hai rơi vào tình thế bế tắc khi mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi.
Đi đâu bây giờ? Không ai muốn chứa chấp dân làng Việt gian. Cũng không thể về
làng vì làng đã theo Tây, về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
- Ông Hai dứt khoát lựa chọn theo cách của mình: “ làng thì yêu thật, nhưng
làng theo Tây mất rồi thì nhất định phải thù ”. Điều này cho thấy ở nhân vật, cả tình
yêu làng và lòng yêu nước đều vô cùng mãnh liệt; nhưng dù đã dứt khoát như thế,
ông lão vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với quê hương, vì vậy càng trở nên trăn trở.
Mối mâu thuẫn nội tâm và tình thế nhân vật dường như trở thành sự bế tắc đòi hỏi
phải được giải quyết.
- Ông Hai chẳng biết nói cùng ai, chỉ đành thủ thỉ với đứa con nhỏ. Qua
những lời tâm sự với con, thực chất là những lời tự giãy bày lòng mình, ta thấy ở
nhân vật những tình cảm đáng quý:
+ Tình yêu sâu nặng với làng (ông muốn con ghi nhớ: “Nhà ta ở làng Chợ
Dầu”)
+ Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ: “Anh em đồng chí biết
cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”

59 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Tình cảm ấy bền vững và thiêng liêng: “Chết thì chết có bao giờ dám đơn
sai”
=> Lời ông Hai trò chuyện với con cũng là lời tự khẳng định tấm lòng thủy
chung với cách mạng để làm vơi đi nỗi khổ tâm dằn vặt ông bấy lâu. Những câu trả
lời của đứa con cũng như là những lời thề đinh ninh vang lên trong lòng ông lão -
một người lấy danh dự của làng quê làm danh dự của mình, một người thủy chung
với kháng chiến và cụ Hồ.

c) Khi tin làng Dầu theo giặc được cải chính


- Khi nghe tin làng Dầu không theo giặc, ông Hai vui sướng vô cùng: “cái mặt
tươi vui, rạng rỡ hẳn lên; miêng bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ hấp
háy; ông đi chia quà cho các con”
- Ông Hai công khai báo tin nhà ông bị Tây đốt. Ông lật đất sang gian nhà bác
Thứ, ông chạy lên nhà khoe với ông chủ, Gặp ai, ông lão cũng cứ “múa tay lên” mà
đi khoe với cả làng về việc nhà ông bị Tây đốt. Niềm vui sướng choáng ngợp trong
tâm trí ông.
- Cái tin ấy như một phép hồi sinh khiến ông Hai vui sướng hả hê vì đó là
bằng chứng hùng hồn chứng minh rằng ông không phải dân làng Việt gian, làng
Dầu vẫn là làng kháng chiến, dân làng vẫn tích cực chống càn quét khủng bố của
giặc Pháp.
- Cái tin ấy giúp ông Hai rũ bỏ mọi dằn vặt tủi hổ. Trong sự cháy rụi của làng
ông, nhà ông là sự hồi sinh của một làng Dầu khác: vẫn là cái làng ông từng yêu, nay
có thêm phẩm chất mới là lòng trung thành với kháng chiến.
- Ngôi nhà, ruộng vườn là tài sản quý giá nhất đối với mỗi người nông dân
chân lấm tay bùn. Vậy mà nay đều đã cháy tàn cháy lụi. Thế nhưng ông Hai vẫn vui
sướng. Niềm vui sướng ấy khẳng định tinh thần hi sinh lặng lẽ của những người
nông dân trong kháng chiến, cũng chứng tỏ rằng cuộc kháng chiến chống Pháp đã
đi vào tiềm thức nhân dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân.
=> Đó chính là sự tinh tế của Kim Lân khi xây dựng hình tượng người nông
dân Việt Nam yêu làng yêu nước trong thời kì chống Pháp.

d) Nhận xét chung:


- Tình yêu làng, tình yêu nước hòa làm một trong mọi suy nghĩ, hành động
của ông Hai. Tuy thống nhất hòa quyện nhưng tình yêu nước cao hơn, rộng lớn hơn
tình yêu làng.
- Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai, chúng ta nhận ra sự chuyển
biến lớn trong nhận thức và tình cảm của người nông dân Việt Nam sau Cách Mạng,
trong kháng chiến chống Pháp. Từ những người yêu làng, người nông dân Việt Nam

60 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

nói chung và ông Hai nói riêng đã trở thành những người công dân nặng lòng với
kháng chiến, trung thành với Cách Mạng và cụ Hồ.
- Kim Lân đã tinh tế khi đặt ông Hai vào tình huống thử thách cam go, sử
dụng hình thức độc thoại nội tâm kết hợp miêu tả từng chuyển biến tinh vi nhất
trong diện mạo, biểu cảm nhân vật để lách sâu ngòi bút vào từng góc cạnh trong
đời sống tâm lí nhân vật, qua đó làm nổi bật những giá trị tinh thần cao đẹp của
người nông dân Việt Nam nói chung, ông Hai nói riêng.

2. Phân tích đoạn ông Hai nói chuyện với thằng bé Húc
- Trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắc, trong nỗi khổ tâm vì nhầm tưởng
làng mình theo Tây, nước mắt giàn giụa trên má, ông Hai chỉ còn biết trút nỗi lòng
của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ.
- Ông hỏi con những câu tưởng rất vu vơ, bởi đơn giản ông muốn được nghe
về làng chợ Dầu, được thấy con trẻ nhắc đến ngôi làng mà mình yêu quý. Vì lầm
tưởng làng theo giặc, nên cả hai bố con ông đều trả lời khe khẽ, thủ thỉ: “ Ông lão
ôm thằng con ý lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi... Thằng bé nép đầu vào
ngực bố trả lời khe khẽ.”
- Qua những lời tâm sự với con, thực chất là những lời tự giãy bày lòng
mình, ta thấy ở nhân vật những tình cảm đáng quý. Đó là tình yêu sâu nặng với làng
quê (ông muốn con ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”). Đó là tấm lòng thủy
chung với kháng chiến, với cụ Hồ : “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ
trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông” , và tình cảm ấy vô cùng bền vững và thiêng
liêng: “Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”.
=> Những day dứt, trăn trở trong lòng như muốn khẳng định tình yêu làng
chợ Dầu và sự trung thành với cách mạng, với kháng chiến của ông Hai.
=> Cách thể hiện tình yêu của ông Hai rất mộc mạc và chân thành. Lời ông
trò chuyện với con cũng là lời tự khẳng định tấm lòng thủy chung với cách mạng để
làm vơi đi nỗi khổ tâm dằn vặt ông bấy lâu. Những câu trả lời của đứa con cũng như
là những lời thề đinh ninh vang lên trong lòng ông lão - một người lấy danh dự của
làng quê làm danh dự của mình, một người thủy chung với kháng chiến và cụ Hồ.
=> Những dòng đối thoại ngắn gọn, giản dị, chân quê đã thể hiện được nỗi
lòng sâu kín trong lòng ông Hai.

3. Phân tích tình yêu làng của ông Hai


- Đối với người yêu làng như ông Hai, làng không chỉ là một đơn vị hành
chính, làng như hóa thành linh hồn của ông, chứa đựng cuộc sống của ông, là tất cả
những gì gần gũi, thân thuộc và linh thiêng nhất đối với ông.
- Ông có tính hay khoe làng với tất cả niềm hãnh diện. Những ký ức về làng
xưa, xóm cũ trở thành niềm an ủi, động viên ông Hai mỗi khi chán nản. Chỉ cần
được ở lại làng, cùng chiến đấu với anh em thì như có một luồng sinh lực mới chảy
dồi dào trong ông.

61 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Tình yêu làng của ông Hai được thể hiện đậm nét nhất khi ông nghe tin
làng ông theo Tây:
+ Nghe từ đầu, ông Hai từ chối tin vào việc làng ông theo giặc: “Cổ ông lão
nghẹn ắng lại… nuốt một cái gì vướng ở cổ.”
+ Ông không chấp nhận được sự thật ấy và đấu tranh nội tâm dữ dội. Lúc
đầu là nghi ngại “Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được?”, sau đó là đau đớn khi
được biết những bằng chứng rõ ràng “Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng
không sai rồi”.
+ Phải thừa nhận cái tin đó, không thể nào tả được nỗi đau của ông lúc ấy.
“Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!” Lúc này đây, làng không chỉ là nơi chôn
rau cắt rốn nữa, mà là một cái gì đó lớn lao hơn, là lòng tự trọng, là danh dự.
- Không chỉ thế, tình yêu làng còn trở thành một nỗi ám ảnh day dứt trong
ông, buộc ông phải lựa chọn giữa làng và nước: “làng theo Tây rồi thì phải thù”.
+ Dù đã dứt khoát đi theo kháng chiến, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm
sâu đậm với làng quê, và vì thế mà ông càng đau xót, tủi hổ hơn, ông dồn mọi nỗi
lòng trong lời tâm sự với đứa con.
- Đến khi tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính, nguồn sinh lực ngày nào
lại trở về trong ông, ông Hai lại là ông Hai xưa. Ông lại nói về làng mình, về “Tây nó
đốt nhà tôi rồi, đốt nhẵn”.

4. Phân tích tình yêu nước của ông Hai


- Ông quan tâm đến các tin chiến thắng của quân ta: một em bé trong ban
tuyên truyền xung phong bơi ra giữa hồ Hoàn Kiếm cầm quốc kỳ trên tháp rùa; anh
trung đội trưởng sau khi giết được 7 tên giặc đã tự sát bằng quả lựu đạn cuối cùng;
đội nữ du kích Trưng Trắc giả làm người mua hàng đã bắt sóng được tên quan hai
bốt ngay giữa chợ. Nghe những tin ấy, “ruột gan ông lão cứ múa cả lên”
- Nhưng đến khi phải lựa chọn giữa làng và nước, tình yêu ấy mới bộc lộ rõ
rệt. Dù bị tin đồn làng mình theo Tây dồn vào “tuyệt đường sinh sống”, ông vẫn
nhất quyết không trở về làng. Đến đây, ta mới hiểu rõ về con người hay chuyện
tưởng chừng rất đơn giản, bộc trực kia. Tình yêu làng giờ đây đã trở thành tình yêu
có ý thức, hòa nhập và lòng yêu nước: “ Về làm gì cái làng ấy nữa. Về làng là bỏ
kháng chiến, bỏ Cụ Hồ.” ,“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải
thù.”
- Tuy nói chuyện với đứa con, nhưng thực chất ông đang mượn lời đứa trẻ
để bày tỏ tâm sự. Những gì đứa trẻ nói chính là những gì đang dâng trào trong lòng
ông mà không nói ra được. “ Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ. ” Ông Hai nói với đứa
con như thể nói với anh em đồng chí, để minh oan cho tấm lòng thành thật của
mình, để nỗi khổ tâm như vơi đi được đôi phần. Lòng yêu nước của ông thật giản dị
nhưng vô cùng chân thành.
- Đến khi tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính, tình yêu làng, yêu nước
của ông Hai mới được vẽ lên hoàn chỉnh. Có lẽ không ai trên đời lại đi khoe, đi
mừng việc nhà mình bị đốt như ông Hai. Nhưng với ông, điều đó đâu có là gì so với

62 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

niềm vui khi thanh danh của làng được rửa. Ông đã nhận ra rằng: Đất nước còn thì
làng còn, đất nước mất thì làng cũng mất.

63 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

LẶNG LẼ SA PA
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Nguyễn Thành Long : chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một –
trang 188
Nhận định về Nguyễn Thành Long:
1. “Mỗi truyện ngắn của Nguyễn Thành Long tương tự như một mảng
đời, một trang đời, một nét của cuộc sống chắt ra. Ta thường gặp ở
Nguyễn Thành Long những nhận xét nho nhỏ như nhắc khẽ người đọc.”
2. “Truyện của Nguyễn Thành Long hấp dẫn người đọc bằng văn trong
sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng, thoải mái, cốt truyện tưởng như giản
đơn mà giàu ý nghĩa khái quát... Điều đó tiêu biểu cho phong cách
Nguyễn Thành Long: nhẹ nhàng, kín đáo mà rất sâu sắc và thấm đẫm
chất thơ.”
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút ra từ tập truyện “Giữa trong xanh” (1972)
sáng tác - Năm sáng tác: 1970
- Giai đoạn đất nước: miền Bắc xây dựng cuộc sống mới xã hội chủ
nghĩa.
- Hoạt động của tác giả: đi công tác lên Lào Cai vào mùa hè năm 1970
Thể loại Lặng lẽ Sa Pa thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại.
Nhan đề Lặng lẽ Sa Pa là một nhan đề đặc biệt. Tác giả đã đảo tính từ “lặng lẽ”
lên trước danh từ “Sa Pa” để nhấn mạnh không gian lặng lẽ, yên tĩnh
quanh năm, tưởng chừng rất phù hợp với việc nghỉ ngơi của Sa Pa.
Không chỉ vậy, Lặng lẽ Sa Pa còn gợi mở và nhấn mạnh rằng bên dưới
vẻ tĩnh lặng của thiên nhiên là thế giới những người lao động như anh
thanh niên đang cống hiến trong thầm lặng cho đất nước. Nhan đề thể
hiện chủ đề truyện: ca ngợi vẻ đẹp vừa nhiệt thành hồ hởi, vừa âm
thầm lặng lẽ cống hiến cho Tổ quốc của thế giới những người lao động
ở Sa Pa cũng như khắp đất nước.
Ngôi kể - * Xác định: ngôi thứ ba – điểm nhìn từ nhân vật ông họa sĩ.
điểm nhìn * Tác dụng:
- Tạo lối dẫn dắt tự nhiên, bao quát toàn bộ thế giới nghệ thuật của tác
phẩm.
- Điểm nhìn từ ông họa sĩ rất phù hợp với nội dung truyện:
+ Đã có tuổi, là người từng trải nên có cách nhìn đời sâu sắc.
+ Là người làm nghệ thuật nên có con mắt tinh đời, nhạy cảm và dễ
khám phá những vẻ đẹp giản dị của cuộc sống.
* Ngôi kể - điểm nhìn góp phần làm rõ chủ đề truyện: ca ngợi vẻ đẹp
vừa nhiệt thành hồ hởi, vừa âm thầm lặng lẽ cống hiến cho Tổ quốc của
thế giới những người lao động ở Sa Pa cũng như khắp đất nước.
Tình huống - Nêu tình huống: Chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm việc
64 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

truyện một mình ở trạm khí tượng đỉnh Yên Sơn cao 2600m với bác lái xe và
hai người hành khách (ông họa sĩ, cô kĩ sư) lên thăm chốc lát nơi ở và
làm việc của anh thanh niên
- Tác dụng:
+ Tình huống nói trên là cơ hội để tác giả trình bày chân dung nhân vật
chính một cách tư nhiên tập trung (nhân vật anh thanh niên). Qua lời
kể của nhân vật chính, tác giả lại có thể giới thiệu thêm những nhân vật
khác như ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ
sét tìm tài nguyên cho đất nước. Cùng với hình ảnh người thanh niên,
các nhân vật đó đã khắc sâu thêm chủ đề của truyện.
+ Tình huống đó đã tạo điều kiện để nhân vật chính hiện ra qua sự
quan sát, suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ông họa sĩ già.
Chính vì thế, nhân vật chính còn được soi chiếu đánh giá từ cái nhìn và
cảm xúc của những nhân vật khác rồi lại tác động tới tình cảm, suy nghĩ
của các nhân vật ấy.
- Tình huống truyện góp phần làm rõ chủ đề tác phẩm: ca ngợi vẻ đẹp
vừa nhiệt thành hồ hởi, vừa âm thầm lặng lẽ cống hiến cho Tổ quốc của
thế giới những người lao động ở Sa Pa cũng như khắp đất nước.
Tóm tắt Là kết quả của chuyến đi công tác lên Lào Cai của Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa có cốt truyện khá đơn giản: ông họa sĩ già trong chuyến đi
Sa Pa tình cờ gặp cô kĩ sư mới ra trường lên Tây Bắc nhận công tác.
Trên đường đi qua những cảnh thiên nhiên trong trẻo của Sa Pa, hai
người được bác lái xe kể cho nghe chuyện về người thanh niên một
mình làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m - “một trong những người
cô độc nhất thế gian”. Sau đó là cuộc gặp gỡ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với
anh thanh niên trong câu chuyện trên. Anh vui vẻ chào đón mọi người
lên tham quan nơi anh ở và làm việc - trạm khí tượng trên đỉnh núi cao.
Dù sống trong cảnh cô độc quanh năm nhưng anh bố trí cuộc sống khá
tươm tất và ngăn nắp (có sách làm bạn, nuôi gà, trồng hoa,...). Khi ông
họa sĩ ngỏ lời muốn kí họa chân dung anh, anh vội vàng từ chối và giới
thiệu những người anh cho là xứng đáng hơn. Anh còn tặng ông một
làn trứng gà tươi, tặng cô kĩ sư một bó hoa tươi thắm. Cuộc gặp gỡ giữa
ba người diễn ra trong thời gian ngắn ngủi nhưng đã để lại nhiều cảm
xúc và ấn tượng đẹp trong lòng ông họa sĩ, cô kĩ sư về những con người
làm việc thầm lặng cho đất nước, trong cái lặng yên của một Sa Pa - nơi
người ta tưởng như chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi.
Giá trị nội - Khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường,
dung tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên
đỉnh núi cao.
- Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công
việc thầm lặng.
Giá trị - Cốt truyện đơn giản, xoay quanh một tình huống, chỉ diễn ra chốc lát

65 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

nghệ thuật nhưng gợi nhiều suy nghĩ, dẫn dắt người đọc khám phá thế giới người
lao động Sa Pa.
- Xây dựng nhân vật chính theo lối chân dung, được ghi lại và đánh giá
qua cảm nhận trực tiếp của các nhân vật khác, qua nhiều điểm nhìn và
miêu tả tinh tế.
- Đây là tác phẩm “bàng bạc chất thơ”, hiện lên trong tình huống truyện
trữ tình, trong thiên nhiên, trong lời đối thoại, quan trọng nhất là trong
suy nghĩ tươi đẹp của những nhân vật trong truyện.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Phân tích nhân vật anh thanh niên:
a) Vị trí của nhân vật chính – Cách miêu tả của nhà văn
- Truyện có bốn nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư trẻ và anh thanh
niên ở trạm khí tượng đỉnh Yên Sơn. Anh thanh niên là nhân vật chính của tác
phẩm. Nhân vật này không xuất hiện từ đầu tác phẩm mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp
gỡ giữa các nhân vật kia với anh khi xe họ dừng lại nghỉ.
- Nhân vật anh thanh niên chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác
kịp ghi nhận 1 ấn tượng, 1 kí họa chân dung về anh. Để rồi dường như anh lại khuất
lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi rừng Sa Pa.
- Nhân vật anh thanh niên hiện ra để cho mọi người cảm nhận được rằng:
“Trong cái lặng im của Sa Pa... Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ tới việc nghỉ
ngơi, có những con người làm việc, lo nghĩ như vậy cho đất nước”.

b) Hoàn cảnh sống, làm việc


- Anh làm công tác khí tượng trên đỉnh cao Yên Sơn 2600m, quanh năm giữa
cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mấy, đo
chấn động mặt đất...” dự vào việc báo trước thời tiết, phục vụ sản xuất và chiến đấu.
- Công việc ấy đòi hỏi sự tỉ mỉ, công phu, chính xác và có tinh thần trách
nhiệm cao (nửa đêm, đúng giờ “ốp” thì dù mưa tuyết giá lạnh như thế nào cũng
phải trở dậy ra ngoài trời làm công việc đã quy định).
- Nhưng cái gian khổ nhất là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm
suốt tháng 1 mình trên đỉnh núi không 1 bóng người. 1 hoàn cảnh sống thật đặc
biệt
=> Nhưng anh đã vượt qua tất cả những khó khăn gian khổ để hoàn thành
xuất sắc công việc của mình.

c) Vẻ đẹp nhân vật


- Anh là người có ý thức sâu sắc về công việc, lí tưởng và hạnh phúc. Ban
đầu, xung phong đi bộ đội nhưng không được chọn, anh tình nguyện lên rẻo cao
Tây Bắc (vùng núi cao) làm khí tượng cống hiến cho quê hương, nước nhà. Anh tự
xác lập vai trò bản thân và ý thức cống hiến tự nguyện cho đất nước: “Mình sinh ra

66 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

là gì? Mình vì ai mà làm việc?”,... Lên Yên Sơn công tác, anh tự nhận thức công việc
khó khăn, thầm lặng mình làm là có ích. Anh tìm thấy niềm vui trong công việc, sẵn
sàng cống hiến tuỏi trẻ, tài năng và sức lực cho đất nước. Khi được biết 1 lần do
phát hiện kịp thời 1 đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không
quân ta, bắn rơi máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm Rồng, anh thấy thật hạnh phúc. Anh
gắn bó công việc với tập thể: “Huống chi công việc của cháu gắn liền với bao anh
em đồng chí dưới kia. Anh đã vượt qua nỗi cô đơn tuyệt đối dù có những phút giây
“thèm người”, bởi anh có suy nghĩ đúng đắn về công việc: “Khi ta làm việc, ta với
công việc là đôi, sao gọi là 1 mình được... Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ
cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”. Đó chính là những suy nghĩ rất đẹp của một tâm
hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
- Anh có tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm. Đối diện biết bao khó khăn
về vật chất và tinh thần, anh vẫn làm việc nghiêm túc, đúng giờ, tận tâm tận lực dù
không có ai giám sát, nhắc nhở. Cứ đến đúng giờ “ốp”, dù mưa gió bão tuyết cách
mấy, anh cũng trở ra bên ngoài để lấy số liệu, báo về tổng bộ ở mặt đất. Anh luôn
giữ ý thức trách nhiệm và kỉ luật cao, dù thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày,
không quên một buổi. Lòng hăng say công tác giúp anh vượt qua hoàn cảnh khó
khăn, làm việc tự nguyện, tự giác, để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Cuộc sống của anh ở trạm khí tượng vô cùng khoa học. Anh chủ động sắp
xếp cuộc sống ở trạm khí tượng của mình thật ngăn nắp: “một căn nhà ba gian, sạch
sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm... chiếc bàn học, giá sách”.
Anh trồng hoa, trông thuốc quý, nuôi gà, tự học ngoài giờ làm việc để cải thiện cuộc
sống, làm phong phú tâm hồn. Có ai ngờ được trên đỉnh núi heo hút ấy lại có một
vườn hoa nào là thược dược, lay ơn,... xinh xắn, ngát hương đến thế? Bên cạnh đó,
cuộc sống của anh không cô đơn, buồn tẻ bởi anh còn niềm vui khác nữa ngoài
công việc. Đó là niềm vui đọc sách mà anh thấy như lúc nào cũng có người bạn để
trò chuyện. Tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống làm điểm tựa vững bền giúp anh
chủ động vượt lên hoàn cảnh còn nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần và tìm
được niềm vui, ý nghĩa của cuộc sống.
- Anh là người thích giao tiếp, gặp gỡ mọi người. Nói chuyện với anh, ai cũng
cảm nhận ở anh toát lên thái độ chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người:
tình cảm thân mật của anh với bác lái xe, gói thuốc làm quà cho vợ bác. Dù cống
hiến hết lòng vì công việc, anh vẫn luôn giữ niềm khao khát được gặp gỡ, trò
chuyện với mọi người, thậm chí trước đây khi chưa quen với cuộc sống cô đơn trên
trạm, anh từng lăn khúc cây chặn ngang đường ô tô để “tìm cớ” chạy xuống giúp
đỡ, trò chuyện cùng mọi người. Anh còn có thái độ ân cần, chu đáo, cảm động, vui
mừng khi có khách xa tới thăm bất ngờ: dẫn khách lên chơi, trò chuyện cởi mở, pha
trà ngon mời khách, đếm từng phút giây trôi qua, tặng ông họa sĩ làn trứng gà tươi,
tặng hoa cho cô kĩ sư. Nghiêm túc kỉ luật trong công việc là thế, khi giao tiếp với
mọi người anh lại vô cùng gần gũi, dễ mến và đem lại nhiều thiện cảm bằng sự chân
thành, cởi mở, chu đáo.
- Anh là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy những công việc và sự đóng
góp của mình cho đất nước thật nhỏ bé: thấy chưa xứng với lời giới thiệu của bác
lái xe, còn thua bao anh em đồng chí khác trong đó có cả bố mình. Anh luôn hòa
67 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

mình vào đội ngũ những người trí thức: khi ông họa sĩ ngỏ lời muốn kí họa bức
chân dung về anh thì anh lại giới thiệu người đồng nghiệp khác ở đỉnh Fansipan,
giới thiệu ông kĩ sư vườn rau Sa Pa và anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét tìm tài
nguyên cho đất nước. Có lẽ, chúng ta ít khi bắt gặp người nào lại giới thiệu và ca
ngợi về thành tích của người khác một cách nhiệt tình, chân thành đến thế như
người thanh niên ở trạm khí tượng đỉnh Yên Sơn. Có thể nói, chính đức tính khiêm
tốn ấy đã làm cho ông hoạ sĩ, bác lái xe và cô gái hết sức yêu mến và khâm phục
chàng trai này.
=> Nhà văn đã khắc họa khá chân thực và sinh động bức chân dung về anh
thanh niên: một người sống có lí tưởng, trách nhiệm cao với công việc, thích giao
tiếp và chu đáo với mọi người. Giữa thiên nhiên im ắng hắt hiu, giữa cái lặng lẽ của
Sa Pa vẫn vang lên những âm thanh trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung
linh lan tỏa hơi ấm tình người và sự sống của những con người lao động như anh
thanh niên. Đó là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng với những
khát vọng háo hức của con người lao động mới.

2. Nhân vật ông họa sĩ


a) Vị trí của nhân vật trong tác phẩm
- Truyện được kể theo cách nhìn và suy nghĩ của ông họa sĩ, một nhân vật
trong câu chuyện.
- Ông họa sĩ là điểm nhìn trần thuật của tác giả, là người thể hiện những suy
nghĩ, tình cảm của tác giả. Vì thế nhân vật ông họa sĩ có vị trí đặc biệt trong truyện,
sau nhân vật chủ chốt là anh thanh niên.

b) Đặc điểm nhân vật:


- Một người có tuổi, từng trải, làm nghệ thuật nên có tâm hồn nhạy cảm, yêu
mến thiên nhiên.
- Một trí thức có tâm hồn phong phú, tinh tế phát hiện vẻ đẹp cuộc sống.
- Một người nghệ sĩ đích thực, say mê sáng tạo, tìm kiếm đối tượng thể
nghiệm.

c) Cảm xúc, suy ngẫm của ông họa sĩ


- Ngay từ phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và
khát khao người nghệ sĩ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông đã xúc động, bối rối vì
họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, một nét thôi cũng đủ
khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác. Anh thanh niên là con người như
thế và có thể là nhân vật tương lai trong tác phẩm của ông. Ông cảm nhận được
niềm hạnh phúc nhiệt thành, yêu mến cuộc sống từ anh thanh niên.
- Ông muốn ghi lại, kí họa nhanh vài nét chân dung tinh thần của người
thanh niên kì lạ, mới quen nhưng “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho
68 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ông nhọc quá với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh và về những điều
anh suy nghĩ...”. Nhưng làm thế nào bây giờ ? Hội họa chỉ cho phép ông ghi lại chân
dung vẻ ngoài của anh thanh niên, chứ chẳng thể diễn tả trọn vẹn thế giới tâm hồn
ngập tràn ánh sáng tình yêu cuộc sống của anh !
- Câu chuyện về anh thanh niên và chuyến đi còn gợi cho người họa sĩ già
những suy tư sâu sắc về nghề nghiệp, cuộc sống, con người, sức mạnh và cả sự bất
lực của nghệ thuật trước cuộc sống, về những khó khăn nhọc nhằn của người nghệ
sĩ... cả về quan niệm định dành những năm tháng cuối đời về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng
ở vùng núi Sa Pa tươi đẹp và lặng lẽ này.
- Sa Pa đâu có lặng lẽ như ông tưởng, hay đúng hơn, đó chỉ là sự lặng lẽ bên
ngoài, trên bề mặt, trong phong cảnh mà thôi. Ở đó còn có biết bao nhiêu con người
đang âm thầm hăng say làm việc cống hiến cho đất nước. Với nhân vật ông họa sĩ,
những khía cạnh khác của chủ đề tác phẩm được gợi ra một cách thú vị, sâu sắc.

3. Các nhân vật phụ khác


a) Cô kĩ sư
- Nhân vật cô kĩ sư là một cô gái trẻ mới tốt nghiệp đại học, dám rời bỏ Hà
Nội để lên công tác tại vùng núi cao. Đối với cô, chuyến đi lần này là lần đầu tiên cô
bước ra cuộc đời rộng lớn.
- Những điều tai nghe mắt thấy trong chuyến đi, đặc biệt là cuộc gặp gỡ tình
cờ với anh thanh niên đã khiến cô gái trẻ lần đầu tiên đến với cuộc đời rộng lớn,
xúc động bàng hoàng vì:
+ Cô hiểu được thêm vẻ đẹp tinh thần của người con trai vốn xa lạ bỗng
trong thoáng chốc trở nên thân quen, với những phẩm chất như sự lịch sự, chu đáo,
tinh tế của anh, nhất là những suy nghĩ, quan niệm của anh về nghề nghiệp, cuộc
sống. Cô quý mến, khâm phục anh và thế giới những con người dũng cảm, tuyệt vời
như anh. Qua đó, cô kiểm nghiệm lại việc cô từ bỏ mối tình nhạt nhẽo tuổi học trò ở
Hà Nội để quyết định công tác ở miền núi xa xôi là đúng đắn. Đó là cái bàng hoàng
đáng ra cô phải biết trước khi yêu nhưng thật tiếc đó lại không phải là tình yêu. Đó
chỉ là sự bừng tỉnh của một tình cảm lớn lao đẹp đẽ khi mà người ta nhận được
những ánh sáng đẹp tỏa ra từ cuộc sống, từ tâm hồn người khác.
+ Cùng sự bàng hoàng là “một ấn tượng hàm ơn khó tả”. Đó là tình cảm biết
ơn người thanh niên không phải chỉ vì bó hoa anh tặng mà còn vì bó hoa của những
háo hức mơ mông ngẫu nhiên anh mang đến cho cô. Sức tỏa sáng của nhân vật
chính giúp cô có sức mạnh vững tin hơn bước tiếp trên con đường mình đã chọn.
=> Tóm lại, cô kĩ sư xuất hiện trong truyện làm cho câu chuyện về người
thanh niên mềm hẳn đi, tác phẩm thoát khỏi bóng dáng của một bút kí đi đường và
có dáng dấp chuyện tình như là tình yêu thoáng gặp mà cuộc sống ngẫu nhiên ban
tặng cho hai người trẻ tuổi. Đó là sự đồng cảm của thế hệ, của lí tưởng thanh niên
Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước.

b) Bác lái xe

69 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Là người sôi nổi, có nhiều năm công tác, nhiều kinh nghiệm, 32 năm chạy
trên tuyến đường, hiểu tường tận Sa Pa, bác lái xe đã trở thành cầu nối giữa anh
thanh niên và cuộc đời: mua sách, trò chuyện với anh, giới thiệu cho anh những
người bạn mới (lần này là ông họa sĩ, cô kĩ sư).
- Bác xuất hiện làm cho câu chuyện thêm sinh động hấp dẫn, kích thích sự tò
mò tìm hiểu của người đọc. Bác đi nhiều, quen thuộc nhiều tuyến đường, giới thiệu
trước cảnh sắc và con người Sa Pa. Qua lời kể của bác, ông họa sĩ, cô gái và người
đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên (một trong những người cô
độc nhất thế gian).
- Cũng qua lời kể của bác mà ta biết được những nét sơ lược về nhân chính
và nỗi thèm được gặp người của anh khi mới lên sống một mình trên đỉnh núi cao
và lạnh lẽo quanh năm chỉ có cây cỏ và mây mù Sa Pa.

c) Những nhân vật phụ khác được giới thiệu gián tiếp
- Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét, họ không
xuất hiện trực tiếp mà chỉ qua lời kể của anh thanh niên
+ Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa hàng ngày rình xem ong thụ phấn trong su hào
ra sao để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào, tạo ra giống su hào củ ngọt và to
hơn.
+ Anh cán bộ nghiên cứu khoa học đã 11 năm ròng túc trực chờ sét để lập
bản đồ tìm tài nguyên cho đất nước (11 năm không một ngày xa cơ quan, không đi
đến đâu mà tìm vợ).
- Họ đã ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hi sinh cả tuổi trẻ,
hạnh phúc cá nhân góp phần xây dựng đất nước.
=> Họ tạo thành cái thế giới những con người như anh thanh niên ở trạm
khí tượng, những con người nghiên cứu khoa học, lao động trong lặng lẽ nhưng rất
khẩn trương vì lợi ích đất nước, cuộc sống mọi người.
=> Họ tập trung làm sáng đẹp và thể hiện hình tượng anh thanh niên để
người đọc thấy rằng, hình tượng anh thanh niên là đặc biệt nhưng không cá biệt,
không phải là quá hiếm hoi trên mảnh đất núi non thơ mộng này.
=> Họ góp phần thể hiện chủ đề truyện: ca ngợi vẻ đẹp vừa nhiệt thành hồ
hởi, vừa âm thầm lặng lẽ cống hiến cho Tổ quốc của thế giới những người lao động
ở Sa Pa cũng như khắp đất nước.

4. Nhận xét về đoạn kết truyện.


- Đoạn kết có vai trò quan trọng: nó vừa hoàn chỉnh kết cấu cốt truyện, vừa
là điểm nhấn để ý nghĩa của toàn bộ câu chuyện đọng lại dịu dàng trong tâm trí
người đọc.
- Truyện có cách kết thúc đơn giản, tự nhiên, không có yếu tố bất ngờ. Ý
nghĩ, cử chỉ, hành động của mỗi nhân vật đều được miêu tả hợp lý. Đáng chú ý là
chi tiết cô gái cố ý để lại chiếc khăn mùi xoa giữa quyển sách để làm kỉ niệm nhỏ về
cuộc gặp gỡ bất ngờ, nhưng anh thanh niên đã không hiểu được ý tứ ấy, mà thật thà

70 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

trả lại khiến cho cô gái đỏ mặt. Đây là chi tiết thú vị chứng tỏ tác giả rất hiểu tâm lí
con người.
- Đoạn kết là điểm nhấn làm rõ thêm ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm: hình
ảnh người thanh niên với công việc bình thường và những suy nghĩ đẹp đẽ của anh
đã tạo được những âm vang, gợi được những cảm xúc và suy nghĩ cho người khác.
Chi tiết cuối cùng – hình ảnh ông họa sĩ và cô gái giữa cảnh thiên nhiên đẹp rực rỡ
trong ánh nắng là một bức tranh giàu chất thơ tạo được ấn tượng đẹp cho người
đọc khi câu chuyện khép lại.

5. Chất trữ tình của Lặng lẽ Sa Pa


- Toát lên từ phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của Sa Pa được
miêu tả qua cái nhìn của họa sĩ, nó còn thấm đượm vẻ đẹp của cuộc sống một mình
giữa thiên nhiên lặng lẽ của nhân vật anh thanh niên trong cuộc gặp gỡ ngắn ngủi
với ba nhân vật.
- Chất trữ tình của truyện toát lên chủ yếu từ nội dung truyện, từ cuộc gặp
tình cờ, từ những nét đẹp giản dị rất đáng mến của anh thanh niên, từ những câu
chuyện anh kể về cuộc sống của mình giữa lặng lẽ Sa Pa và từ những tình cảm, cảm
xúc mới nảy nở của ông họa sĩ, cô kĩ sư đối với anh thanh niên.
=> Có thể nói truyện có dáng dấp như một bài thơ, chất thơ bàng bạc trong
toàn truyện từ phong cảnh đẹp thơ mộng của thiên nhiên vùng cao Tây Bắc cho
đến hình ảnh những con người sống và làm việc trong cái lặng lẽ mà không hề cô
độc bởi sự gắn bó của họ với đất nước, với mọi người. Tác giả đã tạo được không
khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, những con
người rất đỗi bình dị được miêu tả trong truyện, nhờ thế mà chủ đề của truyện
được rõ nét và sâu sắc hơn.

71 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

CHIẾC LƯỢC NGÀ


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Nguyễn Quang Sáng : chú thích dấu sao – SGK Ngữ văn 9 tập Một -
trang 201
Một số nhận định về nhà văn Nguyễn Quang Sáng:
1. Phan Đắc Lập: “Văn của Nguyễn Quang Sáng bình dị mà trong
sáng... Ấy vậy mà với những trang viết mộc mạc ấy, Nguyễn Quang
Sáng đã chạm tới những rung động vi diệu của tình yêu.”
2. Ngọc Trai: “Truyện của Nguyễn Quang Sáng thường gợi cho người
đọc suy nghĩ sâu về những vấn đề thiết thân của cuộc sống. Mỗi
truyện của anh như một lá thư, một lời tâm sự mà anh muốn gởi gắm
cho người đọc để nói những suy nghĩ của mình về cuộc sống, con
người, đất nước miền Nam trong giai đoạn kì diệu có một không hai
này của lịch sử.”
Hoàn cảnh - Xuất xứ: rút ra từ tập truyện “Chiếc lược ngà”
sáng tác - Năm sáng tác: 1966
- Giai đoạn đất nước: kháng chiến chống Mĩ.
- Hoạt động của tác giả: công tác tại chiến trường Nam Bộ.
Thể loại Chiếc lược ngà thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại.
Nhan đề Chiếc lược ngà là nhan đề tuy ngắn gọn mà giàu ý nghĩa. Nó có tác
động sâu sắc đến cuộc đời và mối quan hệ của các nhân vật trong
truyện. Với bé Thu, chiếc lược ngà là ước mơ, là món quà đầu tiên
cũng là cuối cùng mà cha tặng cho Thu. Chiếc lược ngà – kỉ vật cuối
cùng của người cha là tất cả tình yêu thương cha dành cho con, là hình
ảnh người cha thân yêu còn sống mãi. Với ông Sáu, chiếc lược ngà
không chỉ là kỉ vật quý giá thiêng liêng mà nó còn là hình bóng của cô
con gái yêu quý. Trước khi ông hi sinh thì chiếc lược ngà còn là tình
cảm yêu thương mà ông dành cho con và cho gia đình. Với bé Thu và
bác Ba, chiếc lược ngà đã nối dài thêm tình cha con, tình đồng đội của
những người cán bộ kháng chiến. Như thế, chiếc lược ngà nối kết hai
cha con trong sự xa cách của hai người trước và cả sau khi ông Sáu đã
hi sinh, là biểu hiện cụ thể cũng là biểu tượng cao đẹp của tình cha con
sâu nặng. Nhan đề bộc lộ chủ đề truyện: khắc họa nỗi đau gia đình
chia cắt trong chiến tranh, ca ngợi tình cha con, gia đình thiêng liêng,
bất diệt.
Ngôi kể - Nhà văn đã lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp: bác Ba (ngôi thứ
điểm nhìn nhất). Bác Ba là người đồng chí đồng đội của ông Sáu, là người bạn
thân thiết của ông. Bác Ba vừa là người chứng kiến toàn bộ câu
chuyện cảm động của hai cha con ông Sáu vừa là người trực tiếp tham
gia câu chuyện. Lời kể của bác Ba vừa khách quan, vừa bộc lộ sâu sắc
cảm xúc ý nghĩ nhân vật, làm câu chuyện đáng tin cậy. Người kể chủ

72 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

động điều khiển nhịp kể theo trang thái cảm xúc. Lựa chọn ngôi kể là
bác Ba, tác giả có thể để người kể chủ động xen vào những ý kiến bình
luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc và khiến tác
phẩm có sức thuyết phục hơn.
Tình huống * Nêu tình huống:
truyện - Tình huống 1: cuộc gặp của cha con ông Sáu nhưng bé Thu không
nhận cha, đến lúc em nhận ra cha cũng là lúc ông Sáu phải xa gia đình.
- Tình huống 2: ở chiến khu, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con
để làm chiếc lược ngà nhưng ông hi sinh khi chưa kịp trao cho con gái.
* Ý nghĩa:
- Với cốt truyện:
+ Tình huống 1 đưa kịch tính truyện lên cao, nhưng được hóa giải khi
sắp kết thúc.
+ Tình huống 2 tiếp nối dư âm nhưng bất ngờ tạo nút thắt (ông Sáu hi
sinh) để bộc lộ chủ đề truyện.
- Với nhân vật: tô đậm phẩm chất của bé Thu, ông Sáu và tình cha con
thiêng liêng.
+ Tình huống 1 bộc lộ bé Thu bướng bỉnh cá tính, với tình cảm mãnh
liệt dành cho cha
+ Tình huống 2 bộc lộ tình cảm thiêng liêng, vượt qua cả cái chết của
ông Sáu với con gái.
* Tình huống truyện góp phần làm rõ chủ đề truyện: khắc họa nỗi đau
gia đình chia cắt trong chiến tranh, ca ngợi tình cha con, gia đình
thiêng liêng, bất diệt.
Tóm tắt Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến đến khi con gái 8 tuổi ông mới có dịp
truyện về nhà thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm
ông Sáu không còn giống người trong ảnh mà em biết, cho nên em đối
xử với cha như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, tình cảm cha con
thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở chiến
khu, ông Sáu dành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con vào việc làm
chiếc lược ngà tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, ông hi
sinh và trước lúc nhắm mắt, ông Sáu còn kịp trao chiếc lược ngà cho
người bạn.
Giá trị nội - Thể hiện cảm động tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp
dung của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh chiến tranh.
- Gợi cho người đọc suy ngẫm thấm thía về những đau thương, mất
mát do chiến tranh gây ra cho biết bao gia đình trên đất nước Việt
Nam.
Giá trị - Cốt truyện chặt chẽ với tình huống truyện thay đổi bất ngờ mà tự
nghệ thuật nhiên, hợp lí.

73 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn trần thuật thích hợp.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật sâu sắc, đặc biệt với bé Thu là sự
am tường tâm lí trẻ thơ.
- Ngôn ngữ giàu tính địa phương Nam Bộ.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Nhân vật bé Thu
a. Khi chưa nhận ra ông Sáu là cha
- Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương, ông Sáu không
ghìm được nỗi vui mừng ngay từ giây phút đầu thấy con. Trớ trêu, đáp lại sự vồ vập
của cha, bé Thu càng tỏ ra ngờ vực, lảng tránh. Ông Sáu càng muốn gần con, bé Thu
càng tỏ ra xa cách.
+ Nghe gọi tên, bé Thu giật mình, tròn mắt nhìn ngơ ngác.
+ Khi ông Sáu xưng ba, bé Thu hốt hoảng, mặt tái đi rồi vụt chạy và kêu thét
lớn: “Má! Má!”
- Trong suốt mấy ngày nghỉ phép, ông Sáu tìm mọi cách gần gũi con bé
nhưng nó vẫn xa lánh
+ Chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi ba.
+ Nhất định không chịu nhờ ông giúp chắt nước nồi cơm to đang sôi.
+ Ông Sáu gắp cho nó cái trứng cá trong bữa cơm, nó hất ra.
+ Khi bị ông Sáu đánh, bé Thu bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng nó còn
cố ý khua dây cột xuồng kêu lên thật to.
=> Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách vì hoàn cảnh xa
cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá nhỏ, không thể hiểu được tình thế khắc
nghiệt éo le của cuộc sống. Mặt khác không ai kịp chuẩn bị cho Thu về sự thay đổi
bất thường trên khuôn mặt ông Sáu nên nó không tin ông Sáu là ba. Chỉ vì trên mặt
ông có thêm vết thẹo khiến ông khác đi với người trong ảnh mà nó từng được xem.
Điều đó chứng tỏ Thu là người cá tính, có tình cảm sâu sắc chân thật dành cho ba.
Em chỉ nhận ba khi biết chắc đó là ba của mình.

b. Khi nhận ra ông Sáu là cha


- Trong buổi sáng cuối cùng trước khi ông Sáu lên đường, thái độ và hành
động của bé Thu đột ngột thay đổi
- Khi ông Sáu khẽ nói: “Thôi! Ba đi nghe con”, bé Thu kêu lên: “Ba”. Với con
bé, tiếng “ba” ấy vỡ ra từ sâu thẳm, cái tiếng mà cô đã kìm nén trong bao năm nay,
đợi chờ và mong mỏi, cái tiếng ấy cất lên khiến mọi người hiểu rằng Thu thèm
được gọi ba như thế nào. Đó là tiếng nói của tình yêu thương ruột thịt, tình phụ tử
thiêng liêng cao quý.
- Tiếp đến là những hành động: “nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như
một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó... nó hôn ba nó
cùng khắp. Nó hôn tóc hôn cổ hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”.
74 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Nụ hôn ấy cho thấy nó thương ba nhiều lắm vì ba đã phải chịu đau đớn, nó muốn
xoa dịu nỗi đau cho ba, và nó tự hào về ba vô cùng khi ba đã chấp nhận hi sinh một
phần máu thịt để chiến đấu, cống hiến cho Tổ quốc.
- Khi ông Sáu nói: “Ba đi rồi ba về với con”, con bé hét lên: “Không”, “hai tay
nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai
chân rồi câu chặt lấy ba nó và đôi vai nhỏ bé của nó run run... nó khóc”. Bé Thu
khóc vì em thương ba bằng tình thương mãnh liệt, em không hề muốn ba đi khi em
chưa kịp thể hiện tình cảm, trải bày nỗi nhớ mong suốt 8 năm trời xa cách, và Thu
cũng ân hận khi đã đối xử không tốt với ba trong những ngày ba về phép ít ỏi.
- Sau đêm bỏ về nhà bà ngoại, bé Thu được bà giải thich về vết thẹo làm thay
đổi gương mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu được giải tỏa và ở bé Thu nảy sinh trạng
thái như hối tiếc: “nghe bà kể, nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như
người lớn”. Nó nhận ra sắp phải xa ba, nên phải thương ba, bù đắp cho ba nhiều
hơn. Vì vậy trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu, nỗi mong nhớ người cha xa
cách bị dồn nén bấy lâu nay đã bùng ra mạnh mẽ, hối hả và cuống quýt xen lẫn sự
hối hận.
- Chứng kiến những tình cảm ấy trong hoàn cảnh ông Sáu phải về chiến khu,
bà con xung quanh không cầm được nước mắt còn tác giả cảm thấy như có ai đó
nắm lấy trái tim mình.

c. Sự trái ngược nhưng thống nhất trong tính cách bé Thu


- Sự trái ngược trong thái độ, hành động của Thu lại thể hiện sự nhất quán
rõ ràng trong tính cách nhân vật.
- Lúc trước vì chưa nhận ra ông Sáu là cha nên Thu xa lánh, khước từ mọi sự
chăm sóc từ ông. Đến khi nhận ra và tin rằng ông Sáu là cha mình, Thu biểu hiện
tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt và đến khi chia tay với cha, ngoài sự vui sướng còn
có cả sự hối hận vi trước đó đã đối xử không tốt với ba.
- Qua đó, tác giả làm nổi bật nét tính cách nhân vật. Tình cảm Thu dành cho
cha sâu sắc nhưng dứt khoát. Ở Thu còn có nét cá tính, có lúc ương ngạnh nhưng
Thu vẫn là đứa trẻ hồn nhiên trong sáng.

2. Nhân vật ông Sáu


a. Những ngày về phép thăm nhà
- Sau 8 năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không ghìm được
nỗi vui mừng ngay từ giây phút đầu gặp con, ông kêu to: “Thu! Con!” Không ghìm
nổi xúc động, vết thẹo dài bên má phải đỏ ửng lên, giọng ông lặp bặp run run: “Ba
đây con...” Khi con bé bỏ chạy và kêu thét lên thì “anh đứng sững lại đó, nhìn theo
con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông
xuống như bị gãy.” Ông Sáu đã trải qua những giây phút khổ tâm, xúc động mạnh
mẽ khi con không nhận ra ông.
- Trong ba ngày ở bên con, ông chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con,
mong được gần con, ông chỉ mong một điều giản đơn nhất là con gọi “ba” một tiếng,

75 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

vậy mà cũng chẳng được. Nụ cười của ông cho thấy sự bất lực, đau khổ vô cùng.
Trong bữa ăn cơm, ông Sáu vẫn quan tâm đến con gái khi gắp cho con miếng trứng
cá ngon lành. Tuy nhiên khi con bé hất văng cái trứng cá, ông đã không kiềm chế
được mà đánh con. Đó là hành động bộc phát rất tự nhiên, khi trong lòng ông Sáu là
những cảm xúc hỗn loạn, kìm nén, nặng đè.
- Khi chia tay, lúc nhận được những tình cảm bất ngờ mạnh mẽ của con, ông
Sáu vô cùng xúc động: “Không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm
con, một tay rút khăn lau nước mắt, hôn lên mái tóc con”. Giọt nước mắt của người
cha là giọt nước mắt hạnh phúc nghẹn ngào trước những tình cảm nồng nhiệt của
con.

b. Khi ông Sáu trở lại chiến khu


- Sau khi chia tay với gia đình trở lại khu căn cứ, ông Sáu sống trong tâm
trạng nhớ thương xen lẫn sự day dứt ân hận vì lỡ đánh con gái. Những đêm rừng
nằm trên võng, nhớ con anh cứ ân hận, nỗi khổ tâm đó cứ giày vò anh. Lời dặn của
đứa con gái trước lúc cha con chia tay: “Ba về, ba mua cho con một cây lược ngà
nghe ba” đã thúc đẩy ông làm cây lược nhà cho con.
- Khi kiếm được một khúc ngà voi, ông Sáu vui mừng sung sướng: “Tay cầm
khúc ngà đưa lên khoe tôi, mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Ông Sáu đã
biến vỏ đạn 20 li của Mĩ thành một chiếc cưa nhỏ. Ông tỉ mẩn, cẩn trọng, kiên nhẫn
như một người thợ bạc chế tác khúc ngà voi thành chiếc lược ngà xinh xắn. Ông
dành hết tâm trí công sức vào việc làm cây lược tặng con. Ông làm cây lược bằng tất
cả sức mạnh và sự cố gắng của tình phụ tử. Bao nhiêu tình yêu thương và nỗi nhớ
con, ông dồn tất cả vào cây lược ngà bé nhỏ. Dường như mỗi chiếc răng lược, mỗi
hàng chữ khắc trên sống lưng lược “Yêu nhớ tặng Thu, con của ba” đều là hiện thân
tình cảm của ông dành cho con.
- Sau khi cây lược hoàn thành, nó trở thành kỉ vật thiêng liêng với ông Sáu.
Những đêm nhớ con, ông lấy cây lược ngà lên ngắm nghĩa rồi mài lên mái tóc cho
thêm bóng thêm mượt. Chiếc lược ngà đã trở thành vật quý giá, thiêng liêng với
ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm nhớ thương
mong đợi của người cha đối với đứa con xa cách.
- Có cây lược ông càng mong gặp lại con nhưng ông Sáu không kịp trao cây
lược ngà đến tận tay con. Trong một trận càn của giặc, ông Sáu đã hi sinh. Không
còn đủ sức trăng trối điều gì, tất cả tàn lực cuối cùng chỉ còn cho ông làm được một
việc: “đưa tay vào túi, móc cái lược đưa cho người bạn chiến đấu thân thiết và cứ
nhìn bạn hồi lâu...” Nhưng đó là điều trăng trối không lời, rõ ràng và thiêng liêng
hơn cả lời di chúc. Bởi đó là cử chỉ chuyển giao sự sống, sự ủy thác, nguyện ước
cuối cùng của người bạn – người đồng đội: ước nguyện gìn giữ muôn đời tình cha
con thiêng liêng, đúng như bác Ba nói: “chỉ có tình cha con là không thể chết được”.
Ông Sáu đã ngã xuống trong thầm lặng nhưng tình cha con mãi mãi bất diệt.

76 | Ô n t ậ p N g ữ v ă n 9
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

MÙA XUÂN NHO NHỎ


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Thanh Hải
* Nhận định về nhà thơ Thanh Hải: Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng nhưng
đậm chất triết lí về cuộc đời thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết.
Hoàn cảnh - Năm sáng tác: tháng 11/1980
sáng tác - Hoạt động tác giả: Thanh Hải đang nằm trên giường bệnh, không lâu
trước khi nhà thơ qua đời do bệnh hiểm nghèo.
- Thời kì: đất nước thống nhất sau đại thắng Mùa xuân 1975, bắt đầu
sự nghiệp vừa xây dựng cuộc sống, vừa bảo vệ lãnh thổ toàn vẹn.
=> Hoàn cảnh sáng tác đặc biệt: thể hiện sâu đậm và chân thành nhất
tình cảm gắn bó quê hương, niềm lạc quan yêu mến cuộc sống, tinh
thần cống hiến hòa nhập cùng đất nước.
Thể loại Mùa xuân nho nhỏ thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ năm chữ.
Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ là một cụm danh từ và là hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa.
Mùa xuân” là danh từ chỉ mùa đầu tiên trong năm, gợi sức sống tươi
mới mạnh mẽ; còn “nho nhỏ” là tính từ gợi thái độ thầm lặng, khiêm
nhường, lặng lẽ hòa mình. Nhan đề mang ý nghĩa ẩn dụ: mùa xuân
nho nhỏ tượng trưng cho vẻ đẹp tinh túy nhất trong cuộc đời mỗi con
người, vẻ đẹp ấy hòa nhập với cộng đồng bằng thái độ thầm lặng mà
thủy chung để làm nên mùa xuân vĩnh cửu của thiên nhiên, đất nước.
Nhan đề khẳng định khát vọng cống hiến cháy bỏng và mối liên kết
đậm sâu giữa cá nhân với cộng đồng. Qua đó, nhan đề đã bộc lộ chủ đề
tác phẩm: bài thơ là lời ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa
xuân đất nước và mối quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân – mùa xuân nho
nhỏ - với mùa xuân lớn lao của cộng đồng, dân tộc.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1): Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất trời xứ Huế
- Phần 2 (khổ 2 + 3): Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước.
- Phần 3 (khổ 4 + 5): Khát vọng cống hiến thiết tha được biểu hiện
bằng sự khiêm nhường thầm lặng.
- Phần 4 (khổ 6): Lời ngợi ca vẻ đẹp quê hương xứ Huế qua điệu ca
truyền thống.
Mạch cảm Mạch cảm xúc bắt đầu bằng niềm mê say ngây ngất trước vẻ đẹp của
xúc mùa xuân thiên nhiên. Từ đó cảm xúc trải rộng ra thành niềm hân
hoan về hình ảnh đất nước tươi sáng trong hiện tại, niềm tự hào về
quá khứ và niềm tin sắt đá ở tương lai. Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển
sang bày tỏ ước nguyện của nhà thơ được hòa nhập vào bản hòa ca

77
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

cuộc đời, một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Mạch cảm xúc khép lại bằng sự trở về với giai điệu thiết tha tự hào về
quê hương qua khúc dân nhạc xứ Huế. Trình tự vận động của mạch
cảm xúc hết sức tự nhiên, chân thành, từ cái rộng lớn bao quát của
thiên nhiên, đát nước đến cái bé nhỏ tinh tế trong lòng người. Như
thế, mạch cảm xúc góp phần bộc lộ chủ đề tác phẩm: bài thơ là lời
ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước và mối
quan hệ chặt chẽ giữa cá nhân – mùa xuân nho nhỏ - với mùa xuân lớn
lao của cộng đồng, dân tộc.
Giá trị nội Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến, gắn bó với đất nước, với cuộc
dung đời; thể hiện ước nguyện chân thành của Thanh Hải được cống hiến
cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân
lớn lao của dân tộc.
Giá trị - Thể thơ năm chữ, giàu nhạc điệu, âm điệu gần gũi với dân ca.
nghệ thuật - Hình ảnh thơ đẹp đẽ, giản dị với những so sánh, ẩn dụ sáng tạo.
- Giọng thơ linh hoạt: phần đầu say sưa với mùa xuân đất trời, tự hào
với mùa xuân đất nước, cuối cùng trầm lắng thiết tha với tâm niệm
của tác giả.
- Sự chuyển biến đại từ nhân xưng từ “tôi” sang “ta”.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Khổ 1: Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mọc: đảo ngữ + động từ => - Hình ảnh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được
sức sống trỗi dậy mạnh mẽ tác giả phác họa bằng vài nét đơn sơ: dòng sông,
- sông xanh, hoa tím: cảnh bông hoa tím, con chim chiền chiện hót vang. Qua
vật xứ Huế, màu sắc lung linh đó, nhà thơ vẽ lên một không gian ba chiều (dòng
sông dài rộng, bầu trời bao la). Trong đó có màu
sắc tươi thắm (màu xanh của dòng sông miền
Trung, màu tím thủy chung của bông hoa lục bình
xứ Huế), có âm thanh vang vọng của chim chiền
chiện (loài chim thường hót vào mùa xuân ở miền
Trung). Đó là bức tranh đầy ắp niềm vui, sự sống,
bay bổng mà đằm thắm.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc

78
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Nghệ thuật đảo ngữ ở hai câu đầu đã tạo ra ấn


tượng bất ngờ về sức sống và màu sắc của bông
hoa tím trên nền dòng sông xanh. Từ “ mọc ” ở đầu
câu thơ như nhấn mạnh sự khỏe khoắn của bông
hoa, diễn tả cái sức sống tiềm tàng đang vươn dậy.
Giữa không gian bao la, chỉ có một bông hoa nhưng
không hề thấy sự cô đơn mà bông hoa ấy đang
vươn lên mạnh mẽ. Qua đó, nhà thơ bộc lộ tâm
trạng vui sướng khi nhận ra dấu hiệu xuân về.

- ơi: đảo ngữ + nhân hóa Ơi con chim chiền chiện


+ tiếng gọi reo vui Hót chi mà vang trời
+ gắn bó với thiên nhiên
+ tăng nhạc tính - Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời
- chim chiền chiện: loài vật thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật, trong
xứ Huế, báo xuân về những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với
- hót chi mà: cấu trúc nghi thiên nhiên “ơi, hót chi… mà…”.
vấn => tăng nhạc tính, tâm + Câu thơ thứ ba với từ “ơi” vừa là phép nhân
trạng vui sướng hóa thể hiện thái độ gắn bó với thiên nhiên, coi
- vang trời: tiếng chim vang thiên nhiên như người bạn thân thiết của tác giả;
xa, không gian vô tận vừa là dấu hiệu của đảo ngữ (trật tự bình thường
vốn là “con chim chiền chiện ơi ”) để nhấn mạnh
cảm giác vừa reo vui phấn khởi, vừa bất ngờ khi
nhận ra dấu hiệu xuân về.
+ Câu thơ thứ tư có cấu trúc của câu nghi vấn,
bộc lộ niềm mê say ngỡ ngàng trước sự vang động
bất chợt của tiếng chim chiền chiện. Những từ “ ơi
”, “chi ”, “mà ” khiến hai câu thơ giàu nhạc tính,
ngọt ngào như giọng nói của người miền Trung.

- giọt long lanh: đa nghĩa - Cảm xúc của tác giả được thể hiện trực tiếp ở
+ thực: giọt mưa xuân hai câu thơ giàu giá trị tạo hình:
+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Từng giọt long lanh rơi
tiếng chim hót đọng thành Tôi đưa tay tôi hứng.
từng giọt
- tôi: điệp từ => say mê, rung + Cách 1: “giọt long lanh ” là giọt mưa xuân long
động, giọng thơ ngọt ngào lanh trong ánh sáng của trời xuân.
- đưa tay, hứng: nâng niu vẻ + Cách 2: Cần hiểu hai câu thơ này trong mối
đẹp mùa xuân quan hệ với hai câu thơ trước đó. Nhà thơ đưa tay
“hứng” từng giọt âm thanh tiếng chim chiền chiện.
Tiếng chim hót vang trời nhưng không tan biến,
như ngưng đọng lại thành từng giọt âm thanh long
79
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lanh. Như thế, câu thơ sử dụng nghệ thuật ẩn dụ


chuyển đổi cảm giác: tiếng chim (âm thanh – cảm
nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt có
hình khối (cảm nhận bằng thị giác) và có thể được
“hứng” (cảm nhận bằng xúc giác). Hiểu theo cách
này, câu thơ giàu giá trị nghệ thuật hơn.
+ Động tác “hứng ”, điệp từ “tôi” diễn tả sự trân
trọng của thi nhân trước vẻ đẹp của mùa xuân. Dù
hiểu theo cách nào, hai câu thơ vẫn thể hiện sự say
sưa, ngây ngất của nhà thơ trước mùa xuân thiên
nhiên xứ Huế.
=> Với 6 câu thơ đầu qua chất họa, chất nhạc,
chất thơ, Thanh Hải đã vẻ nên cái thần, cái hồn cốt
của mùa xuân xứ Huế thật tinh tế và gợi cảm biết
bao.

2. Khổ 2 và 3: mùa xuân đất nước trong hiện tại, quá khứ và tương lai
a) Khổ 2: Mùa xuân đất nước tươi đẹp trong hiện tại

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mùa xuân: điệp ngữ Mùa xuân người cầm súng


+ thời điểm đẹp nhất để ra Lộc giắt đầy trên lưng
quân, gieo trồng Mùa xuân người ra đồng
+ tăng niềm tin chiến thắng, Lộc trải dài nương mạ
sự sống hồi sinh
- người cầm súng: hoán dụ - Nhà thơ cảm nhận về mùa xuân đất nước qua
(chiến sĩ) => nhiệm vụ bảo vệ
hình ảnh “người cầm súng ”, “người ra đồng”. Đó là
- người ra đồng: hoán dụ hoán dụ cho 2 nhiệm vụ chiến lược của nước ta
(nông dân) => nhiệm vụ xây trong những năm 80 của thế kỉ XX: chiến đấu bảo
dựng vệ Tổ quốc và lao động xây dựng đất nước.
- Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ qua hình ảnh
- lộc giắt đầy trên lưng: lộc xuân gắn bó với người cầm súng, với người ra
+ thực: vành lá ngụy trang đồng (lộc giắt đầy trên lưng, lộc trải dài nương
+ ẩn dụ: sức trẻ, niềm tin mạ)
chiến thắng + Lộc của người cầm súng là mầm non, chồi
- lộc trải dài nương mạ: biếc trên vành lá ngụy trang của người chiến sĩ,
+ thực: cây mạ xanh non hay chính là sức trẻ của người lính, là sức mạnh
+ ẩn dụ: sức sống hồi sinh của dân tộc trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bởi
trong bốn ngàn năm lịch sử dân tộc, đã có biết bao
chiến dịch huyền thoại được khởi đầu và kết thúc

80
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

thắng lợi trong thời khắc mùa xuân sang.


+ Lộc của người ra đồng là nương mạ xanh rờn
trải dài khắp đất nước, hay chính là màu xanh của
sự sống mà người nông dân đang gieo nơi sườn
đồi, ruộng nương. Bởi mùa xuân cũng là mùa
người nông dân ra đồng cày cấy.
- Lộc xuân đi theo người cầm súng, người ra
đồng hay chính họ mang mùa xuân đến mọi miền
Tổ quốc? Phải gắn bó với quê hương bằng tình cảm
máu thịt, nhà thơ mới có được những liên tưởng
đẹp như thế.

- tất cả như: điệp cấu trúc Tất cả như hối hả


+ sức sống mùa xuân lan tỏa Tất cả như xôn xao
+ nhịp thơ nhanh, phấn khởi
- Thanh Hải cảm nhận mùa xuân đất nước bằng
- hối hả: từ láy => khẩn hai câu thơ gợi cảm. “Hối hả ” là khẩn trương, liên
trương => khí thế bảo vệ, xây tục, không dừng lại. “Xôn xao ” là âm thanh liên
dựng Tổ quốc tiếp vọng về, hoà lẫn. Phải chăng đây chính là cái
- xôn xao: từ láy náo nức trong tâm hồn tác giả? Tiếng lòng của tác
+ âm thanh vọng về, đông vui giả như reo vui trước tinh thần lao động khẩn
+ âm thanh vang lên trong trương của con người. Mùa xuân đất nước, sức
tâm trí nhà thơ: lòng xôn xao sống của dân tộc được làm nên từ cái hối hả, xôn
vì sức xuân đất nước xao ấy.
- Các điệp ngữ “mùa xuân”, các kết cấu đối xứng,
điệp từ “tất cả ”, các từ láy “hối hả ”, “xôn xao” có
tác dụng diễn tả nhịp điệu náo nức trong sức sống
mùa xuân đất nước, làm tăng thêm sức xuân cho cá
nhân và cộng đồng.
=> Như vậy, hình ảnh mùa xuân đất nước được
mở rộng dần. Đầu tiên, nó chỉ gói gọn trên đôi vai,
tấm lưng của người ra trận, mở rộng thành một
cánh đồng bao la, rồi hòa nhập và lan tỏa đến toàn
thể cộng đồng, dân tộc.

b) Khổ 3: Cái nhìn tự hào về quá khứ - tin tưởng ở tương lai

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- đất nước: hoán dụ (nhân Đất nước bốn ngàn năm


dân Việt Nam) Vất vả và gian lao

81
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- bốn ngàn năm: con số


huyền thoại, bề dày lịch sử - Xúc cảm trước sức sống mãnh liệt của mùa
- vất vả, gian lao: tính từ xuân đất nước, nhà thơ lắng lại trong nỗi suy tư.
+ gợi thăng trầm lịch sử Chặng đường lịch sử bốn ngàn năm đã chứng kiến
+ tư thế hào hùng, hiên biết bao vất vả và gian lao của nhân dân và Tổ
ngang quốc.
- Hai chữ đất nước trong câu thơ đầu là hoán dụ
chỉ nhân dân Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch
sử, nhân dân ta từ thế hệ này sang thế hệ khác đã
đem bao mồ hôi, xương máu, lòng yêu nước và
tinh thần quả cảm để dựng nước và giữ đất nước.
Hình ảnh đất nước “sau bốn ngàn năm đi đâu ta
cũng thấy – những cuộc đời đã hóa núi sông ta ”
(Nguyễn Khoa Điềm) như một sự khẳng định chắc
chắn về sức mạnh và ý chí của dân tộc.

- đất nước như vì sao: so Đất nước như vì sao


sánh (đất nước – vì sao) Cứ đi lên phía trước
+ tấm gương sáng đấu tranh
vì độc lập tự do - Câu thơ “Đất nước như vì sao” là hình ảnh so
+ thiên nhiên, con người tươi
sánh giàu ý nghĩa. Vì sao là nguồn sáng lấp lánh, vẻ
đẹp đẹp vĩnh hằng trong không gian và thời gian. Đất
+ vĩnh cửu dù qua bao thăngnước Việt Nam từ trong đêm tối nô lệ đã vùng lên
trầm giành lại quyền độc lập tự do, xứng đáng là vì sao –
tấm gương sáng trong phong trào dân tộc dân chủ
- cứ: phó từ => hướng đi trên thế giới. Có thể nói, tầm vóc dân tộc ta đã trở
không thay đổi nên kì vĩ khi được đối chiếu với sự vĩnh cửu của
- đi lên phía trước: thiên nhiên qua hình ảnh “đất nước như vì sao ”.
+ vận động phát triển - Ở câu thơ cuối, phó từ “ cứ ” kết hợp với động
+ tự hào, tin tưởng, quyết từ “đi lên ” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang
tâm tiến lên phía trước. Thanh Hải lạc quan, tin tưởng,
ngợi ca sức sống của dân tộc khi mùa xuân về. Ba
tiếng “cứ đi lên ” vang vang như đong chứa bao
quyết tâm, niềm tin sắt đá vào tương lai tươi sáng
của đất nước.
- Điệp từ “đất nước ”, cấu trúc song hành “đất
nước bốn ngàn năm” – “đất nước như vì sao ” đã
diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử, khẳng định
sự trường tồn của đất nước, thể hiện niềm tự hào
về lịch sử anh hùng và niềm tin tưởng về thế đi lên
của Tổ quốc.

82
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

3. Khổ 4 và Khổ 5: Ước nguyện cháy bỏng và lời tâm sự của nhà thơ
a. Khổ 4: Khát vọng tha thiết được hòa nhập – hiến dâng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- chuyển đổi đại từ nhân Ta làm con chim hót


xưng: tôi sang ta Ta làm một cành hoa
+ ước nguyện chung, phát Ta nhập vào hòa ca
biểu đại diện Một nốt trầm xao xuyến
+ trong tập thể, vẫn giữ chất
riêng (nốt trầm xao xuyến) - Từ xúc cảm ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa
xuân thiên nhiên, tin tưởng vào tương lai đất nước,
- ta làm... ta làm... ta nhập: Thanh Hải đã có những ước nguyện tha thiết, cảm
điệp cấu trúc động.
+ ước nguyện tha thiết, cháy - Khổ thơ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng từ
bỏng: cống hiến cho đời “tôi” sang “ta”. Điều này được sử dụng như một
+ nhịp thơ mạnh, quyết tâm dụng ý nghệ thuật, phù hợp với sự chuyển đổi
trong mạch cảm xúc. Từ "tôi" ở khổ 1 thể hiện cái
- con chim hót, cành hoa: tôi rất riêng và sự trân trọng của bản thân nhà thơ
ẩn dụ + đối ứng đối với vẻ đẹp mùa xuân. Nhưng đến khi bày tỏ
+ ẩn dụ: khát khao cống hiến ước nguyện tha thiết thì đại từ "ta" lại được sử
của con người dụng hợp lý. Nó tạo nên sắc thái trang nghiêm của
+ đối ứng: lặp lại khổ 1 một lời thề quyết tâm, đồng thời khẳng định ước
nhưng mang ý nghĩa mới nguyện ấy phải là ước nguyện của cả một thời đại,
cả một dân tộc. Tuy vậy trong cái "ta" rộng lớn,
- nốt trầm xao xuyến: ẩn dụ
người đọc vẫn bắt gặp cái tôi dịu dàng trầm ấm của
+ khát khao cống hiến thầm
Thanh Hải (nốt nhạc trầm xao xuyến).
lặng, ước nguyện giản dị
- Nghệ thuật điệp từ “ta ” đã khẳng định ước
+ hòa nhập nhưng vẫn giữ
nguyện cống hiến không chỉ của riêng nhà thơ mà
chất riêng (để lại xao xuyến,
còn là của nhiều người, của một dân tộc, một thời
dư âm đặc biệt)
đại. Điệp cấu trúc "ta làm/ ta làm/ ta nhập " đặt ở
đầu ba câu thơ liên tiếp nhấn mạnh sắc thái tha
=> Hóa thân thành sự vật
thiết của lời nguyện ước.
nhỏ bé nhưng vẫn cống hiến
- Trong cái lớn lao của mùa xuân thiên nhiên đất
nước, nhà thơ nguyện làm "con chim hót", "cành
hoa", "nốt nhạc trầm xao xuyến ". Đó là những hình
ảnh giản dị mà hàm súc. Con chim cất giọng hót
làm đời thêm vui. Cành hoa tỏa sắc hương làm đẹp
cho mùa xuân đất mẹ. Trong bản hòa ca tưng bừng,
nhà thơ xin làm một nốt nhạc trầm để làm nền cho

83
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

bản nhạc - nhưng vẫn giữ mãi cái chất “xao xuyến”
của riêng mình. Tất cả đều thể hiện khát vọng chân
thành, tha thiết được cống hiến phần tốt đẹp dù
nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung.
- Các hình ảnh bông hoa, tiếng chim ở khổ 1 đã
được nhắc lại ở khổ 4 tạo nên sự đối ứng chặt chẽ
và mang ý nghĩa mới. Đó là mong muốn sống có
ích, sống cống hiến cho đời đã trở thành một lẽ tự
nhiên. Lấy cái đẹp của thiên nhiên để thể hiện cái
đẹp của lòng người là sáng tạo nghệ thuật độc đáo
của Thanh Hải. Ông đề cập đến vấn đề mang tính
triết lí - mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng -
bằng giọng thơ thủ thỉ tâm tình, in sâu trong lòng
độc giả.

b. Khổ 5: Lời tâm sự chân thành, cảm động về lẽ hiến dâng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mùa xuân nho nhỏ: ẩn dụ Một mùa xuân nho nhỏ


+ giá trị tinh túy của đời Lặng lẽ dâng cho đời
người
+ gắn bó cá nhân với cộng - Nhà thơ xin nguyện làm “ một mùa xuân nho
đồng: mùa xuân nhỏ góp nhỏ ”. Đây là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc để thể hiện cái
phần tạo mùa xuân lớn tinh túy tốt đẹp nhất trong cuộc đời mỗi người – là
sức mạnh, trí tuệ, tài năng, tấm lòng. Nó thể hiện
- lặng lẽ: đảo ngữ + từ láy khát vọng cống hiến mãnh liệt: cống hiến những
+ âm thầm cống hiến giá trị tinh túy nhất của cuộc đời riêng cho cuộc
+ tự nguyện, khiêm nhường đời chung.
- dâng: từ đắt => tự nguyện, - Mùa xuân nho nhỏ của tác giả, của lòng người
không đòi hỏi báo đền chắng ồn ào náo nhiệt mà âm thầm hiến dâng:
“Lặng lẽ dâng cho đời ”. Thế nào là dâng cho đời ?
Ấy là dâng hiến tự nguyện, không đòi hỏi bất kì sự
đền trả hay ghi danh ! Nhà thơ đã ý thức đúng đắn
về mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, hướng
cuộc đời riêng vào cuộc đời chung. Cặp từ láy “ nho
nhỏ”, “lặng lẽ ” thể hiện tình cảm chân thành khiêm
tốn của tác giả đồng thời cũng diễn tả lối sống
khiêm nhường, dâng hiến trọn đời của nhà thơ.

- dù là: điệp cấu trúc Dù là tuổi hai mươi

84
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ thái độ thủy chung trọn đời Dù là khi tóc bạc


+ cống hiến bền bỉ thầm lặng
+ nâng tầm: lời thề giản dị mà - Đối với Thanh Hải cũng như mọi người dân
thiêng liêng Việt Nam, tuổi trẻ cống hiến hi sinh cho đất nước,
+ nhịp thơ chậm, tha thiết tuổi già cũng âm thầm đóng góp sức mình theo
cách riêng. Ý thức về trách nhiệm với quê hương,
- tuổi hai mươi: hoán dụ khát vọng cống hiến cho xã hội hóa thành bất diệt
(tuổi trẻ) => giàu năng lượng trong tâm hồn dân tộc. Các hình ảnh hoán dụ “ tuổi
- khi tóc bạc: hoán dụ (tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc ” khẳng định thêm một lần
già) => vẫn cống hiến nữa rằng tuổi trẻ tràn đầy sức sống hay tuổi già
đầu bạc thì ý thức trách nhiệm không hề đổi thay.
- Điệp cấu trúc “Dù là ” khiến âm điệu câu thơ,
sâu lắng, ý thơ được nhấn mạnh. Người đọc không
chỉ xúc động trước giọng thơ ấm áp, mà còn bởi lời
tâm sự của một người đã đi qua hai cuộc kháng
chiến, đã cống hiến trọn cuộc đời cho cách mạng
nhưng vẫn tha thiết được sống có ích với tất cả sức
sống tươi trẻ cho cuộc đời chung. Lời thơ bỗng
như một lời hứa, lời tự nhủ sẽ mãi mãi là “ mùa
xuân nho nhỏ ” trong mùa xuân vĩnh hằng của đất
nước, thủy chung son sắt và thiêng liêng biết bao!
- Bài thơ được viết một tháng trước khi nhà thơ
trở về cát bụi nhưng không gợi băn khoăn về bệnh
tật, những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mà chỉ
“lặng lẽ cháy bỏng một khát khao được dâng hiến
”.

4. Khổ 6: lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu ca truyền thống

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mùa xuân: gợi cảm hứng, Mùa xuân ta xin hát


tổng hòa ý nghĩa Câu Nam ai, Nam bình
- ta xin hát: lời hát ca ngợi Nước non ngàn dặm mình
đất nước, tạ từ quê hương Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế
- Nam ai, Nam bình: giá trị
văn hóa truyền thống (dân ca - Những câu thơ cuối mang đậm dấu ấn dân ca,
Huế) => âm điệu vừa trầm như một nhịp láy lại của khúc ca Huế dịu dàng,
buồn, vừa tươi vui đằm thắm, làm tăng giá trị biểu hiện của các khổ
thơ trên và đem lại màu Huế trìu mến tha thiết.
- nước non ngàn dặm: điệp
85
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

ngữ + liên tưởng Khổ thơ như tiếng lòng tâm tình thủ thỉ đầy sâu
+ nước ta trải dài, thống nhất,
lắng của tác giả.
thuộc về người Việt Nam - Nhà thơ hát về quê hương như lời tạ từ: tạ từ
+ ca ngợi thiên nhiên tươi mùa xuân, tạ từ đất Huế với khúc Nam ai, Nam
đẹp, con người giàu tình cảmbình, tạ từ non nước ngàn dặm trong “nhịp phách
+ nhịp thơ chậm, tha thiết tiền ”. Câu ca nghe như một lời từ biệt để hoà vào
vĩnh viễn. Nhưng đây không phải là lời ca buồn bởi
- nhịp phách tiền đất Huế: “nhịp phách tiền đất Huế” khiến âm điệu câu thơ
+ văn hóa truyền thống, đặc nghe giòn giã, vang xa.
trưng xứ Huế - Trong lời ca ấy, tác giả khẳng định “ Nước non
+ lời kết mở vang mãi ngàn dặm mình / Nước non ngàn dặm tình ”: ở
+ lời tạ từ để hòa vào vĩnh mảnh đất Việt Nam này, nơi đâu cũng đẹp, cũng
cửu thấm đượm nghĩa tình. Đó là niềm tin yêu tha thiết
của nhà thơ với quê hương qua những giá trị
truyền thống bền vững.
- Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy mãnh liệt
khi cánh cửa đời đang dần khép lại. Những vần thơ
kết bài là khúc hát tâm tình mà nhà thơ dâng tặng
cho đời trước khi vĩnh biệt cuộc sống. Khúc hát đó
thật cảm động, cao quý và đáng trân trọng biết bao.
=> Phải yêu đời lắm, phải lạc quan lắm mới có
thể hát lên trong hoàn cảnh bấy giờ (sắp qua đời).
Như vậy, xuyên suốt bài thơ không chỉ là hình
tượng mùa xuân. Từ tiếng chim chiền chiện tượng
trưng cho khúc hát của đất trời đến làm một nốt
nhạc trầm nhập vào bản hoà ca đất nước, và khép
lại là khúc hát tạo ấn tượng một bài ca không dứt -
bài ca cuộc sống. Bài thơ được phổ nhạc và trở
thành khúc ca xuân quen thuộc, xúc động, còn mãi
với đời.

86
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

VIẾNG LĂNG BÁC


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Viễn Phương
* Nhận định về nhà thơ Viễn Phương: Thơ Viễn Phương dễ nhớ, giàu
cảm xúc, nhưng không bi lụy, cường điệu nỗi đau.
Hoàn cảnh - Xuất xứ: in trong tập “Như mây mùa xuân”.
sáng tác - Năm sáng tác: 1976.
- Thời kì: 1 năm sau ngày đất nước thống nhất, lăng Bác hoàn thành,
đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước – vào Lăng viếng Bác.
- Hoạt động tác giả: Viễn Phương đã chiến đấu lâu năm ở chiến trường
miền Nam, nay đất nước độc lập, mới có dịp ra Hà Nội cùng đoàn cán
bộ miền Nam vào Lăng viếng Bác.
Thể loại Viếng lăng Bác thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ tám chữ.
Nhan đề Nhan đề Viếng lăng Bác có hình thức là một cụm động từ. Động từ
“viếng” có nghĩa là đến chia buồn với gia đình người đã khuất, gợi tâm
trạng đau đớn, nghẹn ngào. Còn “Lăng Bác” là nơi yên nghỉ của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, một nơi trang nghiêm, được xây dựng để đáp ứng
nguyện vọng mong đợi bấy lâu của nhân dân cả nước (vào Lăng viếng
Bác, bày tỏ lòng kính yêu với Bác). Nhan đề này gợi cuộc hành trình
của người con miền Nam ra thăm lăng Bác với thái độ nghẹn ngào,
biết ơn, kính cẩn nghiêng mình. Từ đó, nhan đề bộc lộ chủ đề tác
phẩm: Viễn Phương – một người con miền Nam - vừa ngợi ca sự vĩ đại
của Bác, vừa đau xót nghẹn ngào khi nhận ra Bác không còn nữa trong
cuộc hành trình viếng lăng Bác.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1): Cảm xúc trước cảnh vật bên ngoài Lăng.
- Phần 2 (khổ 2): Cảm xúc khi đứng trong hàng người vào Lăng viếng
Bác, nghĩ về sự vĩ đại của Bác.
- Phần 3 (khổ 3): Cảm xúc khi vào trong Lăng và được trông thấy Bác.
- Phần 4 (khổ 4): Cảm xúc khi phải trở về miền Nam, rời xa Bác.
Mạch cảm Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ấn tượng ở hàng
xúc tre bên lăng. Tiếp đó là cảm xúc về hình ảnh dòng người như bất tận
ngày ngày vào lăng viếng Bác. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi
lên từ những hình ảnh biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh.
Mạch cảm xúc khép lại trong niềm mong ước thiết tha được mãi ở lại
bên lăng Bác. Trình tự vận động của mạch cảm xúc nương theo cuộc
vào lăng viếng Bác và thăng hoa cùng dòng suy nghĩ của tác giả. Mạch
cảm xúc tạo nên bố cục tự nhiên và hợp lý của bài thơ. Từ đó, nó bộc

87
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lộ chủ đề tác phẩm: Viễn Phương – một người con miền Nam - vừa
ngợi ca sự vĩ đại của Bác, vừa đau xót nghẹn ngào khi nhận ra Bác
không còn nữa trong cuộc hành trình viếng lăng Bác.
Giá trị nội Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của Viễn
dung Phương, của đồng bào miền Nam, nhân dân Việt Nam đối với Bác Hồ
khi vào lăng viếng Bác.
Giá trị - Thể thơ tám chữ xen lẫn bảy chữ và chín chữ, thể hiện cảm xúc dâng
nghệ thuật trào.
- Nhịp thơ linh hoạt: phần đầu chậm rãi, cuối cùng dồn dập tha thiết.
- Guọng thơ trang nghiêm sâu lắng, đau xót tự hào.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, kết hợp cả hình ảnh thực và ẩn dụ biểu
tượng.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Khổ 1: cảm xúc của tác giả về cảnh bên ngoài lăng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- con: đại từ xưng hô Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác


+ quen thuộc, thân thương
+ coi Bác như người cha - Câu thơ không chỉ giới thiệu hoàn cảnh mà còn
gợi tâm trạng. Đại từ xưng hô con vốn là cách nói
- miền Nam: thông thường của đồng bào miền Nam. Ở nơi xa
+ nơi chiến trường ác liệt xôi, những người con từ chiến trường miền Nam
+ nơi đồng bào kiên trung luôn mong mỏi được gặp Bác, nhưng phải đến tận
+ nơi Bác muốn vào thăm lúc giờ đây khi đất nước thống nhất, họ mới có dịp ra
sinh thời Hà Nội thăm Bác. Nhà thơ xưng “con” vì từ trong
sâu thẳm, Bác luôn là người cha hiền từ, vĩ đại; và
- thăm: nói giảm nói tránh trong phút giây đầu tiên nhìn thấy lăng Bác ẩn hiện
+ giảm nỗi đau, khẳng định trong sương, tình cha con trào dâng, xúc động.
Bác sống mãi - Sinh thời, một trong những tâm nguyện lớn
+ cảm xúc người con về thăm nhất của Bác là thăm đồng bào miền Nam. Đáng
cha tiếc, ước nguyện giản dị ấy chưa thành hiện thực
+ gợi ước nguyện của Bác thì Bác đã ra đi. Bởi vậy mà Viễn Phương mới viết
trong câu thơ là ra thăm lăng Bác. Dùng từ thăm
thay cho từ viếng , tác giả đã nói giảm nói tránh để
kìm nén đau thương và khẳng định Bác sống mãi.

- hàng tre bát ngát: thực Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

88
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ hàng tre bên lăng Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
+ tạo vẻ bình dị cho lăng Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
+ quê hương đang ở bên Bác
- Ấn tượng đầu tiên đối với Viễn Phương là hình
- hàng tre xanh xanh Việt ảnh hàng tre bên lăng Bác. Đây vừa là hình ảnh
Nam: ẩn dụ thực vừa là hình ảnh tượng trưng
+ dân tộc Việt Nam kiên + Hàng tre bát ngát là hình ảnh thực, chúng
cường, bất khuất, thủy chung khiến lăng Bác trang nghiêm bỗng trở nên gần gũi,
+ sức sống mãnh liệt thân thuộc như mọi xóm làng Việt Nam
+ Hàng tre trong hai câu thơ sau là hình ảnh ẩn
- bão táp mưa sa: ẩn dụ dụ, tượng trưng cho dân tộc Việt Nam, cho sức
(thăng trầm lịch sử, hai cuộc sống mãnh liệt và tinh thần bất khuất của con
kháng chiến) người Việt Nam. Thành ngữ bão táp mưa sa là ẩn
- đứng thẳng hàng: ẩn dụ dụ chỉ những khó khăn, gian khổ mà dân tộc ta đã
(tư thế bất khuất, lòng trung vượt qua trong trường kì lịch sử, đặc biệt là trong
thành với Bác) hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vừa
qua. Ba chữ đứng thẳng hàng là ẩn dụ tinh thần
- ôi: thán từ (ngỡ ngàng, reo đoàn kết, tư thế hiên ngang, bất khuất trước khó
vui khi phát hiện chân lí) khăn. Thán từ Ôi cùng dấu chấm than biểu thị
niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre, dân
tộc Việt bền bỉ kiên trung.
=> Đến thăm lăng Bác, Viễn Phương thấy cả
dân tộc vẫn đứng quanh Người, vẫn tươi nguyên
sức sống bất diệt và trong bão táp mưa sa vẫn giữ
vững tấm lòng sắt son với Bác.
=> Hàng tre không chỉ tượng trưng cho dân tộc
Việt Nam mà còn như gợi tả một đội quân danh dự
đang canh gác giấc ngủ bình yên cho vị lãnh tụ.
=> Như vậy từ hình ảnh thực của hàng tre bên
lăng Bác, nhà thơ đã nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ
cho dân tộc Việt Nam. Câu thơ mang chiều sâu suy
nghĩ, cảm xúc, tạo không khí trang nghiêm, thành
kính khi vào lăng Bác

2. Khổ 2: cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- mặt trời đi qua trên lăng, Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
mặt trời trong lăng: hình Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
ảnh thực - ẩn dụ sóng đôi

89
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ thực: mặt trời tự nhiên - Khổ thơ thứ hai được tạo nên từ những cặp
hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi. Hình ảnh mặt trời
+ ẩn dụ (mặt trời trong lăng –
Bác Hồ) => Bác bất tử, đem trong câu thơ đầu là hình ảnh thực. Đây là mặt trời
lại tự do, soi sáng đời sống
của thiên nhiên đem đến ánh sáng và sự sống cho
- đi qua, thấy: nhân hóa muôn loài. Qua biện pháp tu từ nhân hóa ở các từ
(kính cẩn chiêm ngưỡng sự đi qua, thấy, tác giả khẳng định: mặt trời thiên
vĩ đại của Bác) nhiên – độc tôn vĩ đại – vẫn nhận ra, kính cẩn
- rất đỏ: ẩn dụ (sự nghiệp vĩ
chiêm ngưỡng ánh sáng tỏa ra từ “mặt trời trong
đại, trái tim nồng ấm của lăng rất đỏ”.
Bác) - Hình ảnh mặt trời trong câu thơ sau là hình
ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác vĩ đại như mặt trời bởi
- ngày ngày: điệp ngữ Bác tìm ra con đường cứu nước, xua tan bóng đêm
+ ngày ngày (1): thời gian của số kiếp nô lệ, mang lại cuộc sống ấm no cho
thực nhân dân Việt Nam. Mặt trời ấy sưởi ấm tâm hồn
+ ngày ngày (2): thời gian chúng ta bằng tình thương ấm áp của một người
gắn tâm trạng cha già, chiếu sáng con đường Cách Mạng chúng ta
=> Cả dân tộc thương nhớ đang đi bằng sự nghiệp vĩ đại của một vị lãnh tụ.
Bác Màu sắc rất đỏ là ẩn dụ cho sự nghiệp, thành tựu,
tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước của Bác.
=> Hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng vừa ngợi
ca sự vĩ đại của Bác, vừa thể hiện sự tôn kính và
lòng biết ơn của nhà thơ, của nhân dân ta đối với
Bác.

- dòng người: nối tiếp vô tận Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
- đi trong thương nhớ: niềm Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
xúc động, thương nhớ Bác
- Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng là dòng
- tràng hoa: đa nghĩa chảy thời gian liên tục. Ngày ngày dòng người đi
+ thực – so sánh: dòng người trong thương nhớ là thời gian chứa đựng tâm
viếng Bác đẹp như tràng hoa trạng. Bằng điệp ngữ ngày ngày, tác giả đúc kết sự
+ ẩn dụ: cuộc sống hạnh thật vẫn đang diễn ra ngày này qua ngày khác:
phúc của nhân dân – nảy nở dòng người kéo dài như bất tận, với nỗi tiếc
dưới ánh sáng của Bác thương vô hạn, cứ lặng lẽ vào lăng viếng Bác; qua
đó tạo không khí thiêng liêng trước cảnh viếng
- bảy mươi chín mùa xuân: lăng Bác.
+ hoán dụ: 79 tuổi của Bác - Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành
+ ẩn dụ - tượng trưng: 79 những tràng hoa không chỉ là hình ảnh thực, so
mùa xuân của Bác tạo nên sánh dòng người xếp thành hàng dài vào lăng Bác
mùa xuân vĩnh cửu của đất trong như những tràng hoa vô tận, mà còn là một
nước ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: hoa tượng trưng
cho mùa xuân của đất trời, còn tượng trưng cho
90
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

cuộc đời hạnh phúc của nhân dân nở hoa dưới ánh
sáng của Bác. “Bảy mươi chín mùa xuân ” vừa là
hoán dụ chỉ 79 tuổi đời của Bác, vừa là ẩn dụ để
khắng định: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy
đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và
đã làm nên mùa xuân vĩnh cửu cho đất nước, cho
con người.
=> Cặp hình ảnh trên là sự bày tỏ tấm lòng
thành kính, biết ơn của nhân dân dâng lên Bác. Nó
thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn
bó của dân tộc với Bác.
=> Câu thơ cuối có âm điệu kéo dài, nhịp thơ
chậm như diễn tả dòng người vô tận, khái quát
tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Bác.

3. Khổ 3: cảm xúc suy nghĩ của nhà thơ khi vào trong lăng

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- giấc ngủ bình yên: nói Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
giảm nói tránh Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
+ kìm nén đau thương
+ Bác còn sống mãi - Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm
+ giấc ngủ bình yên của vị xúc động nghẹn ngào khi tác giả bước vào trong
lãnh tụ cả đời vì dân tộc lăng. Câu thơ Bác nằm trong giấc ngủ bình yên là
hình ảnh thực, nghệ thuật nói giảm nói tránh kìm
- vầng trăng sáng dịu hiền: nén nỗi đau, tác giả đang né tránh sự thật Bác đã
ẩn dụ mất, đồng thời gợi cảm giác Bác chỉ đang nghỉ ngơi
+ ánh sáng trong lăng sau cả cuộc đời vất vả, lo toan.
+ Bác vĩ đại, bất tử - Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng đã được nhà thơ
+ Bác giàu lòng yêu thương diễn tả bằng hình ảnh ẩn dụ vầng trăng. Vầng
+ Bác sống giản dị, thanh cao trăng sáng dịu hiền nâng niu giấc ngủ bình yên của
+ Thơ Bác đầy trăng một người trọn đời đấu tranh cho dân tộc. Câu thơ
còn gợi tâm hồn cao đẹp sáng trong của Bác: Người
có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh
trăng rằm. Đó cũng là sự biểu hiện rực rỡ, vĩ đại,
cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác. Đồng
thờivầng trăng sáng dịu hiền còn gợi liên tưởng về
những vần thơ đầy ánh trăng của Người. Như thế,
nhà thơ đã thể hiện thái độ biết ơn, thành kính, xúc
động đối với Bác đồng thời gợi cho người đọc

91
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

những liên tưởng sâu xa, chỉ qua một hình ảnh ẩn
dụ ngắn gọn mà đẹp đẽ.

- vẫn biết... mà sao...: cặp từ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
hô ưng đối lập Mà sao nghe nhói ở trong tim
+ lí trí tin: Bác còn mãi
+ cảm xúc đau: Bác đã mất - Hình ảnh trời xanh là ẩn dụ, biểu tượng cho sự
+ lí trí không thắng được cảm trường tồn vĩnh cửu của Bác. Người đã ra đi nhưng
xúc lí tưởng, sự nghiệp của Người vẫn còn mãi. Viễn
Phương tin Bác còn mãi với non sông đất nước,
- trời xanh: ẩn dụ Người hóa thành thiên nhiên, sông núi, đất trời.
+ Bác hóa thân vào sông núi => Những hình ảnh mặt trời, vầng trăng, trời
+ Bác vĩ đại, bất tử xanh tạo nên hệ thống biểu tượng thiên nhiên
được dùng để ví với Bác. Bác như hóa thân vào non
- nhói: từ đắt sông xứ sở, vĩ đại lớn lao ngang tầm trời đất. Các
+ cảm xúc bất ngờ, mạnh mẽ hình ảnh ẩn dụ này đã tạo ra sắc thái tình cảm
+ đau như ngàn mũi kim thành kính thiêng liêng của tác giả, của đồng bào
xuyên vào miền Nam và nhân dân Việt Nam đối với Bác.
+ tình cảm chân thành - Câu thơ cuối diễn tả niềm xúc động thành kính
và nỗi đau xót của tác giả trước sự ra đi của Người.
Nhói là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi
đau đột ngột, tê tái như hàng nghìn mũi kim đâm
vào trái tim khi Viễn Phương đứng trước di hài của
Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.
- Cụm từ vẫn biết, mà sao được sử dụng tương
phản; đó là sự mâu thuẫn giữa lí trí (biết rằng hình
ảnh Bác vẫn còn sống mãi cũng như lí tưởng cao
quý của Người) và tình cảm (nỗi đau đớn xót xa
khi nhận thức được thực tại là Bác đã mất). Đứng
trước di hài Bác, lí trí của nhà thơ không thắng nổi
tình cảm bởi trái tim đang đau nhói trước hiện
thực Bác đã không còn nữa. Con người không kìm
nén nổi trước khoảnh khắc yếu lòng.

4. Khổ cuối: cảm xúc suy nghĩ của nhà thơ khi rời lăng Bác để về miền Nam

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể


- mai về: thời gian ngắn ngủi Mai về miền Nam thương trào nước mắt

- miền Nam: không gian xa - Khổ cuối là tâm trạng lưu luyến, khát vọng
cách muốn được ở mãi bên lăng Bác. Nghĩ đến ngày trở

92
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

về miền Nam, Viễn Phương thương Bác vô cùng:


- thương trào nước mắt: Mai về miền Nam thương trào nước mắt . Câu thơ
bộc lộ tình cảm trực tiếp mở ra khoảng thời gian ngắn ngủi còn lại bên Bác:
+ vì sắp phải xa Bác ngày mai là con đã phải xa nơi đây, và mở ra
+ không thể kìm nén, trào khoảng không gian địa lý xa xôi: trở về miền Nam.
dâng mãnh liệt Từ "trào" diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt không
muốn xa Bác; gợi ra cả nỗi đau đến giờ phút này
không thể ghìm nén. Câu thơ là lời nói giản dị, là
tình thương sâu lắng từ tấm lòng nhà thơ. Tác giả
thay mặt nhân dân miền Nam bày tỏ niềm tiếc
thương đối với Bác.
- muốn làm: điệp cấu trúc Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
+ nhấn mạnh ước nguyện: Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
hóa thân, ở mãi bên lăng Bác Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
+ nhấn mạnh tình cảm chân
thành, gắn bó với Bác - Mai về miền Nam – dù có cách xa nhưng tấm
+ nhịp thơ chậm, giọng trầm lòng của Viễn Phương vẫn muốn ở lại bên Bác. Nhà
lắng tha thiết thơ ước muốn được làm con chim dâng tiếng hót -
âm thanh của thiên nhiên, đẹp đẽ, trong lành – để
- con chim, đóa hoa: sự vật đem lại sự tươi vui cho Người; nguyện làm đóa
nhỏ bé, ước nguyện giản dị, hoa, tuy nhỏ bé, nhưng tỏa hương sắc nơi Người
hiện thân của lòng tôn kính yên nghỉ; muốn hóa thành cây tre trung hiếu nhập
vào hàng tre xanh xanh Việt Nam bên lăng Bác –
- cây tre trung hiếu: ẩn dụ + trở thành người chiến sĩ kiên trung cùng với cả
đầu cuối tương ứng dân tộc Việt Nam giữ gìn giấc ngủ bình yên cho
+ ẩn dụ: trung với Bác, hiếu Người. Tác giả mong được “trung hiếu” với Bác,
với dân, bảo vệ lí tưởng, trọn cũng chính là “trung hiếu” với nhân dân, đất nước.
đời làm theo Bác Phải chăng đó vừa là ước nguyện, vừa là lời hứa
+ đầu cuối tương ứng: nhấn thiêng liêng mà trung thành với con đường mà Bác
mạnh ấn tượng về tre, tạo ý đã soi sáng dẫn dắt cả dân tộc của tác giả?
nghĩa mới - Hình ảnh cây tre xuất hiện trong câu thơ cuối
bài vừa nhấn mạnh ấn tượng sâu sắc của tác giả về
hàng tre bên lăng Bác đã được miêu tả ở khổ thơ 1
vừa có thêm ý nghĩa mới: cây tre trung hiếu. Sự lặp
lại đó đã tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm
nét hình ảnh thơ, gây ấn tượng sâu sắc và dòng
cảm xúc được trọn vẹn. Nếu như hàng tre ở khổ 1
biểu tượng cho dân tộc Việt Nam kiên cường bất
khuất, thì cây tre ở khổ cuối là tấm lòng trung hiếu
của tác giả - của đồng bào miền Nam đối với Bác.
- Nhịp điệu dồn dập ở những câu thơ cuối, điệp
ngữ muốn làm nhắc lại 3 lần liên tiếp ở đầu các câu
93
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

thơ đã góp phần thể hiện cảm xúc bâng khuâng lưu
luyến, muốn được ở mãi bên Bác. Lời tâm nguyện
chân thành tha thiết của nhà thơ đã thể hiện cảm
xúc trào dâng khôn nguôi trong lòng người con
miền Nam ra thủ đô viếng Bác.
SANG THU
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Hữu Thỉnh
* Nhận định về nhà thơ Hữu Thỉnh:
1. Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc
sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm
xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang chuyển
biến nhẹ nhàng.
2. Các hình ảnh liên tưởng khá độc đáo và những suy tư giàu chất
nhân văn trong thơ Hữu Thỉnh thường mang lại các phát hiện rất bất
ngờ, khiến thơ ông phát sáng kì ảo ở các chiều kích khác nhau.
Hoàn cảnh - Xuất xứ: in trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”
sáng tác - Năm: Thu 1977
- Thời kì: Đất nước vừa giành được độc lập (một trong những mùa thu
độc lập, thống nhất đầu tiên của nước Việt Nam).
- Tác giả đang: Công tác tại ngoại ô Hà Nội (trại viết văn quân đội),
chứng kiến cảnh giao mùa ở đồng bằng Bắc Bộ.
=> Hữu Thỉnh tâm sự: Thu 1977 là một trong những mùa thu đầu
tiên của người lính vừa bước ra khỏi chiến tranh và sự bình yên quý
giá biết chừng nào.
Thể loại Sang thu thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ năm chữ.
Nhan đề Nhan đề Sang thu sử dụng hình thức đảo ngữ (Đảo động từ “sang” lên
trước danh từ “thu”. Ở đây là “sang thu” chứ không phải “thu sang”
nhằm tạo nên nhịp bước chuyển động: nhấn mạnh cảnh vật chuyển
mình từ hạ sang thu. Qua đó, nhan đề bộc lộ cảm nhận tinh tế trong sự
thay đổi của cảnh sắc thiên nhiên thời điểm giao mùa cuối hạ đầu thu
và những suy ngẫm của con người khi bước vào mùa thu cuộc đời
(tuổi trung niên). Chữ “thu” không những chỉ mùa thu của tự nhiên,
mà còn là ẩn dụ cho mùa thu cuộc đời. Nhan đề bộc lộ chủ đề tác
phẩm: Cảm xúc về thiên nhiên lúc giao mùa, suy ngẫm về cuộc đời,
thời gian và đất nước.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1): Cảm nhận về cảnh sang thu trong không gian gần và

94
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

hẹp.
- Phần 2 (khổ 2): Cảm nhận về cảnh sang thu trong không gian cao và
xa.
- Phần 3 (khổ 3): Suy ngẫm của tác giả về thời gian, đời người và đất
nước.
Mạch cảm Mạch cảm xúc bắt đầu ở cảm nhận tinh tế về thiên nhiên trong không
xúc gian hẹp và gần. Cảm xúc tiếp tục phát triển ở cảm nhận tinh tế về
thiên nhiên trong không gian cao và xa. Mạch cảm xúc lắng đọng và
kết lại ở suy ngẫm về cuộc đời, thời gian, đất nước. Trình tự vận động
của mạch cảm xúc được mở rộng từ gần đến xa, từ hẹp đến rộng, từ
thấp đến cao, từ cảm nhận cảnh vật cụ thể đến suy tư mang tính khái
quát. Từ đó, mạch cảm xúc bộc lộ chủ đề bài thơ: Cảm xúc về thiên
nhiên lúc giao mùa, suy ngẫm về cuộc đời, thời gian và đất nước.
Giá trị nội Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về những
dung chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời lúc cuối hạ sang đầu
thu, ẩn sâu trong đó là suy ngẫm về thời gian, cuộc đời, và bản lĩnh
dân tộc.
Giá trị - Hình ảnh thơ vừa gần gũi quen thuộc, vừa mới lạ.
nghệ thuật - Ngôn ngữ thơ giản dị, gợi cảm.
- Chỉ có một dấu chấm duy nhất trong bài.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Phân tích khổ 1: Những dấu hiệu ban đầu của mùa thu trong không gian
gần và hẹp

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- bỗng: ấn tượng đột ngột, Bỗng nhận ra hương ổi


tiếng reo vui ngỡ ngàng Phả vào trong gió se
- hương ổi, gió se, sương: Sương chùng chình qua ngõ
gợi cảm hứng, dấu hiệu
chuyển mùa từ hạ sang thu - Khổ 1 có hương vị ấm nồng lúc chớm thu ở
một miền quê Bắc Bộ. Tín hiệu đầu tiên để tác giả
- phả: động từ mạnh + chủ nhận ra là hương ổi chín phả vào trong gió se.
động - Đầu mùa thu thường là mùa ổi chín rộ. Từ phả
+ hương ổi ở mức đậm đà, – động từ chủ động – đã diễn tả hương ổi chín ở
thơm nồng nhất mức độ đậm nhất, thơm nồng, quyến rũ, đang hòa
+ hòa theo gió lan tỏa quyện cùng làn gió heo may của mùa thu và lan tỏa
+ ấn tượng mạnh, trực tiếp khắp không gian. Cảm giác đột ngột, bất ngờ khi

95
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

phát hiện hương thơm nồng nàn của trái ổi chín


- chùng chình: nhân hóa + được nhà thơ thể hiện qua cụm từ “bỗng nhận ra ”.
từ láy - Cùng với hương ổi chín là gió se lạnh khô, cùng
+ sương cố ý đi chậm lại, đợi hạt sương thu mềm mại giăng mắc nhẹ nhàng qua
chờ, vương vấn ngõ. Mùa thu lại về trên quê hương, mang theo làn
+ sương như có linh hồn, dịu sương mờ huyền ảo. Dường như có thêm sương,
dàng làm duyên mùa thu dễ nhận ra hơn.
- ngõ: đa nghĩa + Nghệ thuật nhân hóa qua từ láy “ chùng chình
+ thực: đường làng ngõ xóm ” diễn tả sương bay qua ngõ mà như cố ý chậm lại,
+ ẩn dụ: cửa ngõ thời gian thong thả, nhẹ nhàng. Làn sương thu như có linh
hồn, cảm nhận riêng, duyên dáng gợi liên tưởng
đến hình bóng một cô thiếu nữ thôn quê.
+ “Qua ngõ ” vừa là hình ảnh thực (đường làng
ngõ xóm lãng đãng sương giăng), vừa là hình ảnh
ẩn dụ (cửa ngõ thời gian nối giữa hai mùa: thời
điểm cuối hạ đầu thu). Cứ dần dần như thế, nhẹ
nhàng như thế, thu đến từ lúc nào không hay.

Câu hỏi tu từ: Hình như thu đã về


+ giật mình, bất ngờ khi thu
về nhanh quá, qua hàng loạt - Nhà thơ như giật mình, bối rối: “ Hình như thu
dấu hiệu đã về ”. Từ bao giờ thu về? Thu về từ hương ổi
+ reo vui, mừng rỡ khi đón chín, từ trong gió, trong sương? Việc sử dụng từ
thu về trong hòa bình “hình như ”, cùng từ “bỗng ” trước đó, đã diễn tả
tâm trạng ngỡ ngàng, cảm nhận tinh tế, cảm xúc
bâng khuâng của nhà thơ đang biến chuyển nhịp
nhàng với khoảnh khắc giao mùa. Từng cảnh sang
thu như thấp thoáng cảm xúc của hồn người lúc
sang thu: lưu luyến bâng khuâng.
- Khác với thơ ca viết về mùa thu truyền thống
(sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ), khổ thơ của Hữu
Thỉnh đầy ắp các hình ảnh mới lạ: hương ổi, gió se,
làn sương. Chúng bình dị, quen thuộc trong đời
sống nhưng rất lạ trong thơ ca. Khi được nhà thơ
đưa vào bài thơ một cách tự nhiên, chúng tạo ra
nét mới mẻ cho bức tranh mùa thu Việt Nam, khắc
sâu tình cảm gắn bó với quê hương thân thuộc
trong trái tim mỗi người.

2. Khổ 2: Những biến chuyển lúc sang thu trong không gian cao và xa

96
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể


- dềnh dàng: nhân hóa + từ Sông được lúc dềnh dàng
láy (chậm rãi, thong thả) Chim bắt đầu vội vã
+ sông đang nghỉ ngơi, suy - Tác giả lựa chọn những sự vật tiêu biểu để
ngẫm về cuộc đời miêu tả cảnh đất trời vào thu trong cái nhìn xa hơn
+ người lính bước ra từ chiến và rộng hơn. Tất cả đều trong trạng thái chuyển
tranh, tận hưởng hòa bình động ngập ngừng.
- Hai câu thơ thống nhất trong cấu trúc đối, diễn
- vội vã: nhân hóa + từ láy tả vẻ đẹp thiên nhiên và lòng người lúc giao mùa:
(nhanh, khẩn trương) + Xuất hiện đầu tiên là con sông quê hương,
+ chim vội tìm nơi tránh rét dòng nước “dềnh dàng” chờ mùa thu. Từ láy “dềnh
+ người lính bước ra từ chiến dàng” có nghĩa là chậm chạp, thong thả. Với nghệ
tranh, khẩn trương hòa nhập thuật nhân hóa, nhà thơ miêu tả dòng sông thu trôi
đời sống mới chậm lại, êm đềm như đang nghỉ ngơi, gợi ra vẻ dịu
dàng của bức tranh thu. Dòng sông đã trải qua một
- hai câu đầu: tương phản – mùa hạ dữ dội, hối hả chảy trôi, giờ đây được lúc
tương xứng mùa thu đến, sông bắt đầu cạn, lững lờ trôi.
+ tương phản: không gian + Khác với dòng sông là cánh chim vội vã tìm
(cao – thấp), trạng thái (chậm nơi tránh rét trong chiều thu. Cũng với nghệ thuật
– nhanh) nhân hóa qua từ láy “ vội vã ”, nhà thơ đã cảm nhận
+ tương xứng: cùng thay đổi được nhịp đập của cánh chim: nó “bắt đầu” nhanh
chuyển động lúc sang thu
hơn, gấp gáp hơn khi nhận ra gió heo may se lạnh
=> hài hòa, thống nhất
trong chiều thu.
=> tâm hồn tinh tế, yêu mến
=> Phải có tâm hồn tinh tế, nhà thơ mới phát
quê hương, hòa bình
hiện cái “được lúc dềnh dàng ” của dòng sông và sự
“bắt đầu vội vã ” của cánh chim. Sự tương phản
trong trạng thái chuyển động tạo ra vẻ hài hòa cho
bức tranh thiên nhiên sang thu.
=> Phải chăng đó cũng là sự vội vã, hối hả, khẩn
trương hoàn thành bao công việc dang dở khi con
người đã bắt đầu bước sang mùa thu của cuộc đời?
Có đám mây mùa hạ
- vắt: nhân hóa + lạ hóa => Vắt nửa mình sang thu
thổi hồn, mang tâm trạng: lưu
luyến mùa hạ, háo hức sang - Hữu Thỉnh điểm vào bức tranh thu chút mây
thu vương lại của mùa hạ. Hình ảnh đám mây mùa hạ
vắt nửa mình sang thu được tạo nên từ cảm nhận
- đám mây mùa hạ vắt nửa tinh tế, trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ.
mình sang thu: cách miêu tả + Đó là đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu
ảo hóa, gợi 3 bước chuyển trời thu trong xanh: đám mây mỏng, kéo dài, nhẹ
+ không gian: miêu tả đám trôi như còn lưu luyến mùa hạ nhưng lại muốn

97
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

mây trải dài trôi trên bầu trời bước vào mùa thu. Nghệ thuật nhân hóa, động từ
+ thời gian: tạo hình dung cụ “vắt ” diễn tả đám mây như dải lụa mềm vắt ngang
thể, hữu hình hóa khoảnh bầu trời, vắt ngang ranh giới thời gian: mùa hạ
khắc giao mùa chưa qua hết, mùa thu chưa đến hẳn. Dường như
+ tâm trạng: nuối tiếc mùa hạ giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể
(thời gian đã qua) + Lối diễn đạt độc đáo: hình như trong đám
mây còn sót lại một làn nắng âm của mùa hạ, nên
mới “vắt nửa mình sang thu ”. Miêu tả sự thay đổi
của đám mây trong không gian để nói về bước
chuyển thời gian (giao mùa) là nét tài hoa: Thu về
làm cảnh vật đổi thay, đám mây cũng trở nên khác
lạ.
+ Hình ảnh của sự vật không chỉ diễn ra ở trong
thời điểm hiện tại mà còn dẫn người đọc liên
tưởng về quá khứ chưa xa – quá khứ mùa hạ. Niềm
lưu luyến và nuối tiếc thời gian như hiện lên để đạt
đến mức tâm trạng trong khổ thơ cuối.
=> Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và
tinh tế. Sự vật không chỉ được cảm nhận bằng thị
giác mà còn bằng tâm hồn yêu thiên nhiên, quê
hương của tác giả.

3. Khổ cuối: Suy ngẫm của nhà thơ

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể


Vẫn còn bao nhiêu nắng
- vẫn còn... đã vơi...: cặp từ Đã vơi dần cơn mưa
đối lập hô ứng
+ thời tiết tương phản - Trong hai câu thơ đầu, dấu hiện chuyển mùa
+ nổi bật dấu hiệu giao mùa ngày càng rõ rệt hơn:
+ lưu luyến mùa hạ, bâng + Nắng cuối hạ vẫn còn “bao nhiêu ”, còn sáng
khuâng tiếc nuối nhưng đã nhạt dần vì gió se vừa đến. Nắng vẫn còn
nhưng mưa đã “vơi dần ”, đó là dấu hiệu của sự
- bao nhiêu, vơi dần: chuyển mùa. Những cơn mưa thưa dần, không còn
+ dùng từ chỉ số lượng cho ào ạt bất ngờ, mà còn là lượng mưa bắt đầu ít ỏi.
hiện tượng không thể đo đếm Rồi đây, nắng sẽ hanh hao, mưa họa hoằn mới có,
(tia nắng, hạt mưa) khi ấy mới thực sự vào thu.
+ chuyển mùa rõ ràng hơn + Hai chữ “bao nhiêu ” hướng về một cái gì
+ tâm trạng luyến tiếc đong đếm được, nhưng sắc nắng làm sao có thể
cân đo? Cũng như vậy, chữ “ vơi ” là sự đong đếm
những sự vật có khối lượng cụ thể, được dùng để

98
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

diễn tả số lượng vô định: cái thưa dần của những


cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ.
+ Đây không chỉ là hai câu thơ tả cảnh. Các từ
“bao nhiêu ”, “vơi dần ”, cặp từ hô ứng “ vẫn còn –
đã ” vang lên đầy say mê, luyến tiếc. Tác giả kín
đáo bộc lộ cảm xúc giao mùa, những rung động
ngọt ngào của lòng người trong mối giao hòa với
thiên nhiên.
- bất ngờ, đứng tuổi: nhân Sấm cũng bớt bất ngờ
hóa => liên tưởng đời sống Trên hàng cây đứng tuổi
con người, đất nước
- Hai dòng thơ cuối bài là suy ngẫm của tác giả,
- sấm: mang hai tầng nghĩa.
+ thực: hiện tượng thời tiết + Nghĩa thực là hiện tượng sấm và hàng cây lúc
+ ẩn dụ 1: thử thách bất ngờ sang thu. Lúc sang thu, bớt đi những tiếng sấm bất
+ ẩn dụ 2: thăng trầm lịch sử, ngờ và cũng có thể hiểu hàng cây không còn trở
các cuộc kháng chiến nên giật mình bởi tiếng sấm. Nghệ thuật nhân hóa
diễn tả sinh động hiện tượng thiên nhiên có thật
- hàng cây đứng tuổi: vào thời điểm cuối hạ đầu thu: mưa ít đi, bớt dữ
+ thực: sự vật tự nhiên dội hơn, nên những tiếng sấm không còn vang
+ ẩn dụ 1: người từng trải, động.
bản lĩnh, không bị bất ngờ + Nghĩa ẩn dụ thứ nhất là suy ngẫm về cuộc đời,
trước thử thách thời gian của một người từng trải. Sấm tượng
+ ẩn dụ 2: đất nước Việt Nam trưng cho những vang động bất thường của cuộc
trải qua bao thăng trầm, chắc đời, còn hàng cây đứng tuổi là những người từng
chắn sẽ kiên cường, mạnh trải, giàu kinh nghiệm sống. Khi bước vào mùa thu
mẽ cuộc đời (tuổi trung niên), con người cũng vững
=> niềm tin vào tương lai vàng, bản lĩnh hơn khi đối diện với tác động bất
ngờ mà cuộc đời mang lại. Hàng cây đứng tuổi còn
gợi liên tưởng về tuổi tác và tâm trạng con người.
Thời gian cứ trôi, đời người là nhân chứng nhìn
bao mùa thu đi qua. Bởi thế nuối tiếc vẫn mãi là
cảm xúc của con người trước thời gian. Tâm trạng
ấy được tác giả gửi vào cảnh vật, của thiên nhiên
chuyển mình sang thu.
+ Nhìn sâu hơn qua hai câu thơ trên và gắn với
dòng cuối của bài thơ “ Thu 1977 ”, chúng ta tìm ra
nghĩa ẩn dụ thứ hai. Hữu Thỉnh tâm sự: Thu 1977
là một trong những mùa thu độc lập đầu tiên mà
người lính bước ra từ trong chiến tranh, và nhận
ra giá trị của những điều thật bình dị. Hình tượng
sấm là ẩn dụ cho những gian lao trong lịch sử dân
99
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

tộc, cụ thể là hai cuộc kháng chiến chống Pháp,


chống Mĩ. Còn hàng cây đứng tuổi tượng trưng cho
dân tộc, đất nước, con người Việt Nam. Nhà thơ
muốn nói lên sức mạnh của dân tộc Việt Nam kiên
cường và bất khuất, thật dũng cảm và mạnh mẽ
chống lại các thế lực ngoại xâm để gửi trọn niềm
tin yêu đến Tổ quốc, quê hương và bảo vệ bờ cõi
nước nhà.
NÓI VỚI CON
I. Tìm hiểu chung
Tác giả Y Phương
* Nhận định về nhà thơ Y Phương:
1. Đọc thơ Y Phương người ta dễ bị hút hồn bởi bản sắc vùng cao rất
riêng và đậm đà.
2. Thơ Y Phương như một bức tranh thổ cẩm đan dệt nhiều màu sắc
khác nhau, phong phú và đa dạng, nhưng trong đó có một màu sắc chủ
đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo.
Hoàn cảnh - Năm: 1980
sáng tác - Thời kì đất nước: đất nước vừa thống nhất (5 năm), trong giai đoạn
xây dựng lại cuộc sống hòa bình, cũng là lúc quê hương Cao Bằng của
nhà thơ đang chuyển mình.
- Hoạt động của tác giả: Y Phương vừa bước ra từ kháng chiến chống
Mĩ, đang góp phần cùng cộng đồng xây dựng cuộc sống mới trên quê
hương Cao Bằng. Cùng thời điểm đó, nhà thơ chào đón người con gái
đầu lòng.
=> Bài thơ vừa món quà đầu đời của người cha dành cho cô con gái,
vừa hướng về đồng bào miền núi, thôi thúc tình yêu quê hương, ý chí
vượt khó để tái xây dựng cuộc sống mới.
Thể loại Nói với con thuộc thể loại thơ hiện đại – thể thơ tự do.
Nhan đề Nhan đề Nói với con hết sức ngắn gọn (chỉ có 3 chữ) nhưng ẩn chứa
nhiều thông điệp, hướng tới nhiều đối tượng. Nhan đề này có 2 lớp
nghĩa. Đầu tiên Nói với con là lời tác giả (người cha) nhắn nhủ đến
người con gái mới sinh của mình: cần ghi nhớ cội nguồn dân tộc, phải
có phẩm chất tốt đẹp và tư thế tự hào về quê hương. Khái quát hơn,
Nói với con đã vượt qua khuôn khổ gia đình (không còn là lời người
cha tâm sự với con) để trở thành lời nhắn nhủ của tác giả với chính
bản thân mình, của thế hệ đi trước dành cho thế hệ tương lai: hãy trân
trọng bản sắc văn hóa dân tộc, giữ vững tinh thần tự chủ, tự tôn, chất

100
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

riêng của chính mình, dù cuộc sống có khó khăn. Từ đó, nhan đề bộc
lộ chủ đề bài thơ: lời tâm sự tha thiết của người cha, của con người
đứng trước sự đổi thay của xã hội, thôi thúc thế hệ mai sau phải có
bản lĩnh vững vàng, tình yêu quê hương.
Bố cục - Phần 1 (khổ 1): Hình ảnh người con lớn lên trong tình yêu thương
của gia đình, nghĩa tình của quê hương nguồn cội.
- Phần 2 (khổ 2): Từ cuộc sống gian khó và những phẩm chất của
người đồng mình, người cha ân cần dặn dò người con lúc trưởng
thành.
Mạch cảm Bài thơ mở đầu bằng cảm xúc tha thiết gắn bó với cội nguồn quê
xúc hương, thể hiện niềm hạnh phúc của đứa con khi được sinh ra trong
tình yêu thương của gia đình và quê hương. Sau đó, mạch cảm xúc
lắng đọng trong cảm xúc ngợi ca, tự hào về sức sống bền bỉ, sự vượt
khó của đồng bào quê hương dẫu có muôn vàn khó khăn. Cuối cùng,
mạch cảm xúc khép lại trong lời nhắn nhủ ân cần của người cha dành
cho con về cách sống, thái độ với quê hương. Trình tự vận động của
mạch cảm xúc thay đổi từ phạm vi tình cảm gia đình mở rộng thành
hình ảnh quê hương, kết tinh ở triết lý sống, thái độ tốt đẹp với quê
hương nguồn cội. Từ đó, mạch cảm xúc bộc lộ chủ đề bài thơ: lời tâm
sự tha thiết của người cha, của con người đứng trước sự đổi thay của
xã hội, thôi thúc thế hệ mai sau phải có bản lĩnh vững vàng, tình yêu
quê hương.
Giá trị nội Y Phương thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống
dung cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ
giúp người đọc hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân
tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương
và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Giá trị - Mạch cảm xúc tự nhiêu, cách nói giàu hình ảnh vừa mộc mạc, vừa
nghệ thuật giàu chất thơ.
- Nhiều biện pháp tu từ, câu thơ dài ngắn đan xen.
- Giọng thơ tha thiết trìu mến, lúc bay bổng nhẹ nhàng, lúc rành rọt
khúc chiết, tạo nên sự cộng hưởng hài hòa với nhiều cung bậc tình
cảm.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Đoạn 1: Con lớn lên trong tình yêu của cha mẹ, sự đùm bọc của quê
hương

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

101
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- chân phải, chân trái: hoán Chân phải bước tới cha
dụ (đứa trẻ tập đi) Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
- hai câu sau: ẩn dụ chuyển Hai bước tới tiếng cười
đổi cảm giác
+ con từng bước trưởng - Trong những lời tâm tình với con ở khổ 1, tác
thành giả gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người. Gia
+ cha mẹ mừng vui khi con đình và quê hương là cái nôi để con lớn lên, trưởng
biết đi, biết nói thành.
+ tình cảm gia đình ấm áp, - Ở bốn câu thơ đầu, tác giả hình dung cảnh đứa
nuôi dưỡng con khôn lớn trẻ đang chập chững bước đi trong sự chờ đón của
cha mẹ.
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ
được láy lại tọa ra âm điệu vui tươi, quấn quýt:
“chân phải – chân trái – một bước – hai bước –
tiếng nói – tiếng cười ”.
+ Bằng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác,
tác giả vẽ nên hình ảnh đứa trẻ đang chập chững
tập đi, bi bô tập nói. Mỗi khi con “chạm tiếng nói”,
“tới tiếng cười ”, con đều nhận được sự mừng vui,
đón nhận của cha mẹ. Tiếng nói, tiếng cười không
phải chỉ của con, mà cả ngôi nhà như rung lên
trong niềm hạnh phúc.
=> Lời thơ chạm đến sợi dây tình cảm gia đình
gần gũi mà thiêng liêng. Một không khí gia đình ấm
áp là hành trang quý báu để con bước vào đời.

- người đồng mình: người Người đồng mình yêu lắm con ơi
cùng nguồn gốc, dân tộc Đan lờ cài nan hoa
- yêu lắm: Vách nhà ken câu hát
+ lạc quan, lãng mạn Rừng cho hoa
+ thái độ: yêu mến Con đường cho những tấm lòng
- con ơi: giọng ngọt ngào, lời Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
tâm sự của cha Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.

- Không chỉ là gia đình, cội nguồn sinh dưỡng


- nan hoa: ẩn dụ (bàn tay con người còn là cả quê hương, nơi thiên nhiên
khéo léo trong lao động) đẹp tươi và tình nghĩa.
- câu hát: ẩn dụ (niềm vui, + Con trưởng thành trong cuộc sống lao động
lạc quan trong đời sống) của quê hương. Tâm tình với con về cuộc sống lao
=> cuộc sống còn khó khăn, động của “người đồng mình ”, tác giả lựa chọn
102
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

thiếu thốn nhưng người đồng những hình ảnh đẹp: “đan lờ cài nan hoa, vách nhà
mình vẫn lạc quan, lãng mạn ken câu hát ”. Nan tre đánh cá dưới bàn tay tài hoa
của “người đồng mình ” đã trở thành “nan hoa ”.
Vách nhà vùng cao không chỉ được che chắn bằng
gỗ, tre, đá núi mà còn được lấp đầy bởi câu hát dân
ca tươi vui, phấn khởi. Với phép ẩn dụ, các hình
- rừng, con đường: ẩn dụ ảnh “nan hoa ”, “câu hát ” khẳng định sự tài hoa
(quê hương) khéo léo trong lao động và niềm vui lạc quan trong
đời sống của người đồng mình.
- cho: nhân hóa + điệp ngữ + Những động từ “đan”, “ken”, “cài ” đi kèm các
+ thiên nhiên có hồn, gắn bó, danh từ “nan hoa”, “câu hát ” tạo thành những kết
nuôi dưỡng con người cấu ngôn ngữ mộc mạc mà gợi cảm. Chúng giúp
+ con người có tình nghĩa với độc giả hình dung công việc cụ thể của con người
quê hương trong quê hương và sự gắn bó của con người với
- hoa: ẩn dụ (giá trị đẹp nhất xứ sở. Giữa cuộc sống lao động, con lớn lên từng
thiên nhiên ban tặng) ngày.
- những tấm lòng: ẩn dụ (sự + Rừng núi quê hương thơ mộng và nghĩa tình,
che chở của quê hương, nuôi che chở và nuôi dưỡng con về tâm hồn và lối sống:
dưỡng con người lớn khôn) “Rừng cho hoa / Con đường cho những tấm lòng ”.
Quê hương không trừu tượng xa xôi, mà hiện hữu
trong những cái thân quen nhất: là rừng cây, là con
đường hàng ngày.
- mãi nhớ: khẳng định chắc
+ Hình ảnh “hoa ” vừa mang nghĩa thực (chỉ hoa
chắn
trái miền núi nuôi dưỡng con người), vừa là hình
- ngày cưới: ngày trọng đại,
ảnh ẩn dụ cho những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất mà
khởi nguồn của hạnh phúc
thiên nhiên quê hương ban tặng cho con người. Y
gia đình
Phương khẳng định: chính sức sống quê hương đã
- ngày đầu tiên đẹp nhất
hun đúc vẻ đẹp tâm hồn con người nơi đây.
trên đời: cách nói mộc mạc,
+ Nghệ thuật nhân hóa “rừng ” và “con đường ”
chân thành
qua điệp từ “cho ” khắc họa nghĩa tình lớn lao của
quê hương: dành cho con người những thứ tốt đẹp
nhất, nuôi dưỡng “người đồng mình” về thể chất,
tâm hồn và lối sống. Quê hương mình là vùng quê
giàu truyền thống, đậm đà nghĩa tình.
- Cha còn nhắc đến kỉ niệm ngày cưới để mong
con ghi nhớ: con lớn lên trong tình yêu thương của
gia đình, là kết quả đẹp nhất của cha mẹ.
=> Hình ảnh thơ giản dị mà lãng mạn, ngôn ngữ
thơ độc đáo thấm đẫm tư duy dân tộc. Cha muốn
nhắc nhở con: cái nôi nuôi dưỡng con trưởng
thành về mọi mặt chính là gia đình, quê hương.

103
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

2. Đoạn 2: Phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” và lời cha nhắc nhở

Dấu hiệu nghệ thuật Phân tích cụ thể

- thương lắm: bộc lộ cảm Người đồng mình thương lắm con ơi
xúc trực tiếp
+ thương xót: người đồng - Y Phương ngợi ca những đức tính cao đẹp của
mình đời sống khó khăn “người đồng mình ” và thể hiện những mong ước
+ thương yêu: người đồng của mình qua lời tâm tình với con.
mình vượt khó, hiên ngang + Nếu ở trên Y Phương dùng cụm từ “ yêu lắm
con ơi ” để thể hiện tình yêu với cuộc sống vui tươi,
bình dị và thiên nhiên thơ mộng, thì đến đây,
người ca nói với con về dân tộc mình bằng cả tình
yêu thương và nỗi xót xa: “Người đồng mình
thương lắm con ơi ”. Sau chữ “thương ” là bao gian
khó, vất vả của “người đồng mình ”.
+ Nhưng trong cuộc sống khó nhọc, “ người
đồng mình ” vẫn giữ cái tâm hồn hậu, trong sáng,
vẫn tôi luyện những phẩm chất tâm hồn, lối sống.
- cao đo nỗi buồn: đảo ngữ a. Vẻ đẹp trong ý chí: người đồng mình biết lo
+ cách nói độc đáo toan, giàu mơ ước, nghị lực kiên cường.
+ thiên nhiên rộng lớn Cao đo nỗi buồn
+ đời sống vất vả, nhiều nỗi Xa nuôi chí lớn
buồn, cơ cực
- Người đồng mình sống vất vả nhưng mạnh mẽ,
- xa nuôi chí lớn: đảo ngữ bền gan vững chí, gắn bó với quê hương dẫu còn
+ cách nói độc đáo cực nhọc, nghèo đói.
+ thiên nhiên rộng lớn - “Cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn” thể hiện tư
+ ý chí kiên cường, vượt khó duy độc đáo của người vùng cao. Hai chữ “cao”, “xa”
vừa gợi không gian núi rừng hùng vĩ, vừa là cách
- đối lập: nỗi buồn càng cao nói nghệ thuật bằng biện pháp đảo ngữ (đặt hai từ
– chí lớn càng xa => sự vất trên ở đầu câu thơ). Nhà thơ đã lấy cái cao vợi của
vả là động lực rèn luyện ý chí bầu trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa xăm của đất đai
để đo ý chí con người.
- Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” theo trật tự vừa
tăng tiến vừa đối lập, Y Phương khẳng định: Từ
những nỗi buồn, khổ đau, ý chí con người trở nên
mãnh liệt hơn. Cuộc sống còn nhiều lo toan, nhưng
“người đồng mình” sẽ vượt qua tất cả bởi họ có
nghị lực sống, ý chí kiên cường và hoài bão lớn lao.

104
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- dẫu làm sao – cha vẫn b. Vẻ đẹp trong lối sống: người đồng mình dù
muốn: đối lập vật chất – tinh nghèo khó nhưng nặng tình quê hương
thần => dù quê hương nghèo Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
khổ, cha vẫn muốn gắn bó Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
với quê hương Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
- sống: điệp cấu trúc Lên thác xuống ghềnh
+ sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, Không lo cực nhọc
gắn bó với quê hương - Phép liệt kê và hình ảnh ẩn dụ “ đá gập ghềnh ”,
+ nhịp thơ nhanh, mãnh liệt “thung nghèo đói ” gợi cuộc sống đói khó khăn.
Điệp ngữ “sống ”, “không chê ”, điệp cấu trúc ngữ
- không chê: điệp cấu trúc pháp, hình ảnh đối xứng nhấn mạnh: người đồng
=> đức tính thủy chung, thích mình có thể nghèo vật chất nhưng giàu ý chí nghị
nghi với gian khó lực. Ở chính nơi cái nghèo như có sẵn trong tự
nhiên ấy, bản lĩnh con người lại được hun đúc và
- sống như sông như suối: tỏa sáng.
so sánh - Từ đó, cha nhắc nhở con: Dẫu quê hương
+ sống giản dị, chân thành nghèo đói, khổ đau thì con cũng không được quay
+ sống mạnh mẽ, tự tin lưng với nguồn cội. Hãy gắn bó với quê hương, yêu
+ sống linh hoạt, uyển tha thiết mảnh đát đã sinh thành và nuôi dưỡng
chuyển
tâm hồn con.
- “Sống như sông như suối ”: sông, suối, thác,
- lên thác xuống ghềnh:
ghềnh là những hình ảnh cụ thể, gần gũi của quê
thành ngữ + ẩn dụ (cuộc
hương. Nghệ thuật so sánh thể hiện cuộc sống bình
sống nhiều khó khăn, thách
dị, gắn bó với thiên nhiên núi rừng, sống mạnh mẽ,
thức)
phóng khoáng mà cũng linh hoạt, uyển chuyển
trước gian khó như chính sức sống thiên nhiên.
- không lo: cách nói phủ định
Trong sự nghèo khổ, tâm hồn “người đồng mình”
để khẳng định bản lĩnh
vẫn đẹp lắm, trong trẻo, dạt dào như suối sông.
- Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh ” gợi bao vất
vả, lam lũ của cuộc sống vùng cao. Nhưng từ đó,
nhà thơ mong con phải sống nghĩa tình, thủy
chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua
gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình.
- thô sơ da thịt: c. Vẻ đẹp trong truyền thống: người đồng mình
+ khó khăn về đời sống có ý thức tự lập, tự tôn dân tộc.
+ chân chất trong suy nghĩ Người đồng minh thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
- nhỏ bé: ẩn dụ (tâm hồn lớn Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
lao, nghị lực bền bỉ) Còn quê hương thì làm phong tục
- chẳng mấy ai... đâu: cách
nói phủ định để khẳng định - Tuy “người đồng mình ” có thể mộc mạc, chân
105
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

chí lớn, tư thế hiên ngang chất ở vẻ ngoài và cuộc sống khó khăn “ thô sơ da
vượt gian khó thịt ” nhưng họ giàu ý chí, niềm tin, không hề nhỏ
bé về tâm hồn và mong ước xây dựng quê hương
- tự đục đá kê cao quê “Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con ”. Hai câu thơ tương
hương: phản mà thống nhất trong việc làm nổi bật tầm vóc
+ thực: đẽo đá xây nhà người đồng mình.
+ ẩn dụ: tinh thần tự lập, tự => Chính những đức tính cao đẹp đã tạo nên
cường trong phát triển quê sức mạnh cho “người đồng mình” để làm nên quê
hương giàu đẹp hương giàu truyền thống.
- Hai câu thơ sau thể hiện cách nói độc đáo của
- còn quê hương thì làm người dân miền núi với hai lớp nghĩa:
phong tục: + Lớp nghĩa thực: “đục đá kê cao ” là hành động
+ trân trọng truyền thống có thật ở miền núi. Người dân miền núi thường
+ lời khuyên: giữ văn hóa đẽo đá xây nhà, kê cao ngôi nhà của mình.
+ Lớp nghĩa ẩn dụ: quê hương là khái niệm trừu
tượng, chỉ nơi chốn sinh thành. Quê hương là sự
hội tụ vẻ đẹp của con người, thiên nhiên, truyền
thống. Nhà thơ nói “tự đục đá kê cao quê hương ”
là muốn khẳng định về tinh thần tự lực trong lao
động, xây dựng quê hương. Cách nói ấy cũng khái
quát về tinh thần tự tôn dân tộc, khẳng định và đề
cao giá trị dân tộc, ý thức bảo vệ cội nguồn của dân
tộc mình.
+ Với câu thơ “còn quê hương thì làm phong
tục”, tác giả muốn nói rằng những giá trị mà người
đồng mình xây đắp là những phong tục tập quán
tốt đẹp, trở thành nền tảng cho sự phát triển của
quê hương. Từ đó, chính quê hương lại trở thành
điểm tựa tinh thần, nâng đỡ những con người có
“chí lớn” ấy trong công cuộc phát triển cội nguồn.
- con ơi, nghe con: cách nói d. Niềm tin dành cho con – thế hệ tương lai:
ấm áp, giàu tình thương Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
- lên đường: ẩn dụ Không bao giờ nhỏ bé được
+ khi con trưởng thành, ra đi Nghe con.
lập nghiệp - Ý thơ “tuy thô sơ da thịt”, “không bao giờ nhỏ
+ khi đất nước bước vào thời bé” đã xuất hiện trước đó, giờ được láy lại để tạo
kì hội nhập âm điệu thiết tha, khắc sâu trong con phẩm chất
dân tộc.
- thô sơ da thịt, nhỏ bé: lặp - Hai chữ “lên đường ” mang ý nghĩa ẩn dụ chỉ
lại cấu trúc => con là người thời điểm con khôn lớn, tạm biệt quê hương, tự
đồng mình, thừa hưởng mình bước đi trên con đường đời. Rộng hơn, câu
106
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

phẩm chất chung thơ mang hàm ý chỉ sự phát triển của quê hương,
đất nước trong giai đoạn tái thiết sau chiến tranh.
- không bao giờ: phủ định - Trong niềm tự hào tha thiết, người cha hi vọng
tuyệt đối => lời nhắc nhở con không chỉ nối tiếp truyền thống để sống tình
chân thành, niềm tin vững nghĩa với quê hương; mà còn phải biết tự tin, vững
chắc bước trên đường đời, tiếp nối những truyền thống
tốt đẹp của “người đồng mình ”. Hành trang con
mang theo là ý chí, truyền thống quê hương. Lời
dặn của cha mộc mạc là vậy, mà thấm thía biết bao.
- Hai tiếng “Nghe con ” lắng đọng bao cảm xúc,
là lời nói ngọt ngào ẩn chứa tình thương và niềm
tin của cha. Câu thơ gợi liên tưởng về giây phút cha
từ biệt, dặn dò con trước ngày con lên đường.
=> Giọng thơ thiết tha mà trang nghiêm, hình
ảnh thơ cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà thi vị.
Lời tâm tình của cha sẽ là bài học cho con – thế hệ
mai sau – về niềm tin, nghị lực và sự thủy chung
với quê hương cội nguồn.

107
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI


I. Tìm hiểu chung
Tác giả Lê Minh Khuê
* Nhận định về nhà văn:
1. Là một nhà văn nữ hàng đầu, Lê Minh Khuê ban đầu được biết đến
bằng những tác phẩm viết về các cô gái tham gia cuộc chiến tranh giữ
nước,...
2. Mỗi tác phẩm của Lê Minh Khuê, chủ yếu là truyện ngắn, đều viết về
những vấn đề của số phận con người, trong niềm vui, trong nỗi buồn,
trong thăng trầm, trong tất cả cảnh ngộ... Chính vì thế, tác phẩm của
nhà văn Lê Minh Khuê có sự vang dội trong xã hội.
Hoàn cảnh - Năm: 1971
sáng tác - Thời kì đất nước: kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt
- Hoạt động của tác giả: đang công tác trong đội Thanh niên xung
phong, hoạt động trên tuyến đường huyết mạch Trường Sơn – nơi tập
trung phần lớn bom đạn chiến tranh.
=> Truyện ngắn khắc họa chân thực cuộc sống chiến đấu và tâm hồn
những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến lửa Trường Sơn.
Thể loại Những ngôi sao xa xôi thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại.
Nhan đề Nhan đề Những ngôi sao xa xôi có hình thức cụm danh từ, ẩn chứa hai
nét nghĩa: nghĩa thực và nghĩa ẩn dụ.
- Về nghĩa thực:
+ Những ngôi sao xa xôi gợi hình ảnh những ngôi sao trên bầu trời
với ánh sáng xa vời, dịu nhẹ, mờ ảo, huyền bí, mộng mơ.
+ Đó còn là những ngôi sao trên chóp mũ của người lính bộ đội
Trường Sơn.
+ Đó cũng là những ngôi sao, những ánh sáng xẹt qua trong kí ức của
nhân vật chính – Phương Định: ngôi sao trên bầu trời Hà Nội, ngọn
đèn trên quảng trường, những ánh sáng của thành phố. Phải chăng đó
là nét thi vị trong tâm hồn thanh niên Hà Nội ra đi vì Tổ quốc?
- Về nghĩa ẩn dụ:
+ Ánh sáng từ những ngôi sao xa xôi tượng trưng cho ánh sáng của
tâm hồn các cô gái thanh niên xung phong trên tuyến lửa Trường Sơn:
họ giàu mơ mộng, đẹp đẽ, nữ tính nhưng tràn đầy lòng yêu nước, tinh
thần trách nhiệm, sự dũng cảm, tinh thần đoàn kết, yêu thương nhau.
Ở họ luôn có sức cuốn hút kì lạ. Ánh sáng ấy không phô trương mà
phải chịu khó tìm hiểu, chúng ta mới cảm nhận được hết vẻ đẹp diệu

108
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

kì. Họ là những ngôi sao vượt qua cái chết để tỏa sáng trên bầu trời
Trường Sơn. Vẻ đẹp ấy trở thành biểu tượng, bất diệt như những vì
sao.
+ Nhan đề còn tượng trưng cho khát vọng của người lính trẻ luôn
hướng đến tương lai hòa bình giữa chiến trường gian khổ, cho cuộc
sống thanh bình từng có trong quá khứ, đang được tìm lại ở hiện tại
và sẽ hiện lên trong tương lai. Qua đó, nhan đề vừa góp phần giảm bớt
sự khốc liệt của hiện thực chiến tranh, vừa khẳng định chủ nghĩa anh
hùng ngời sáng của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
- Từ đó nhan đề bộc lộ chủ đề câu chuyện: ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của
các cô gái thanh niên xung phong đường Trường Sơn (hay chính là
thế hệ trẻ Việt Nam) giữa cuộc kháng chiến chống Mĩ gian khổ, ác liệt.
Bố cục - Phần 1 (từ đầu cho đến “ngôi sao trên mũ”): Phương Định kể về cuộc
sống của mình cùng các đồng đội trong tổ trinh sát mặt đường của cô.
- Phần 2 (tiếp đến “chị Thao bảo”): Nho bị thương trong một lần phá
bom, Phương Định cùng chị Thao lo lắng và chăm sóc.
- Phần 3 (phần còn lại): Sau giờ phút hiểm nguy, họ ngồi hát, vui thích
trước cơn mưa đá đột ngột.
Tình huống * Tóm tắt: Truyện kể về ba nữ thanh niên xung phong trên tuyến
truyện đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ. Họ là cô
gái trẻ tuổi, dũng cảm nhận nhiệm vụ khó khăn giữa chiến trường
gian khổ. Câu chuyện kể về tổ trinh sát đã sống và làm việc ra sao, đặc
biệt trong một lần họ đi phá bom nổ chậm trên cao điểm.
* Nhận xét:
- Tình huống truyện đơn giản, sự việc tiếp nối nhau như những trang
nhật kí của Phương Định về cuộc sống chiến trường.
- Làm nổi bật tâm hồn hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng và lòng dũng
cảm, tinh thần đoàn kết của ba cô gái thanh niên xung phong trên
tuyến lửa Trường Sơn, cũng là của người lính trong kháng chiến
chống Mĩ.
=> Tình huống truyện bộc lộ chủ đề truyện: ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn
của các cô gái thanh niên xung phong đường Trường Sơn (hay chính
là thế hệ trẻ Việt Nam) giữa cuộc kháng chiến chống Mĩ gian khổ, ác
liệt.
Ngôi kể - * Ngôi thứ nhất – điểm nhìn: Phương Định – nhân vật chính.
Điểm nhìn * Tác dụng:
- Tạo tính chân thực, sinh động, gần gũi
- Tạo giọng kể tự nhiên, giàu chất nữ tính

109
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Thuận lợi để khắc họa cuộc sống chiến trường qua cảm nhận của
nhân vật chính – Phương Định (người trong cuộc, cô gái trẻ), từ đó
tạo ra góc nhìn mới về chiến tranh : chiến tranh dù có ác liệt cũng
không thể tiêu diệt sự trong sáng và ước mơ tươi đẹp trong tâm hồn
thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ.
- Khắc họa thế giới nội tâm và những chuyển biến tinh tế trong tâm
hồn nhân vật
- Nhà văn có thể bộc lộ cảm xúc của mình qua dòng suy nghĩ của nhân
vật kể chuyện.
=> Ngôi kể và điểm nhìn bộc lộ chủ đề truyện: ca ngợi vẻ đẹp tâm
hồn của các cô gái thanh niên xung phong đường Trường Sơn (hay
chính là thế hệ trẻ Việt Nam) giữa cuộc kháng chiến chống Mĩ gian
khổ, ác liệt.
Giá trị nội Truyện ngắn làm bổi bật hình ảnh ba cô gái thanh niên xung phong
dung trên tuyến lửa Trường Sơn: Nho, Thao và Phương Định. Họ đã sống,
chiến đấu trong hoàn cảnh gian khó, nhưng vượt lên tất cả, ba cô gái
vẫn hiện lên với những phẩm chất anh hùng. Tuy có những điểm
chung nhưng qua cách miêu tả của tác giả, mỗi cô gái lại là một cá tính
riêng, một thứ ánh sáng riêng. Vẻ đẹp của ba cô gái cũng chính là hình
ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
Giá trị - Lựa chọn ngôi kể phù hợp, cách kể chuyện tự nhiên.
nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng bút pháp miêu tả tâm lí và hình
thức độc thoại nội tâm.
- Ngôn ngữ kể chuyện giản dị, vừa mang tính khẩu ngữ, vừa đậm chất
trữ tình, phù hợp với người kể là một cô gái trẻ trung, yêu đời, dũng
cảm.
- Nhiều câu văn ngắn, dồn dập, gợi không khí chiến trường.

II. Đọc hiểu văn bản


1. Vẻ đẹp chung của ba cô gái thanh niên xung phong
a) Hoàn cảnh sống và chiến đấu
- Các chị sống trong hang, dưới chân cao điểm. Xung quanh là đường bị đánh lở
loét, màu đất đỏ trắng lẫn lộn, những thân cây khô cháy. Đó là nơi tập trung nhiều bom
đạn, nơi cái chết rình rập từng giờ. Công việc của họ đặc biệt nguy hiểm. Họ phải chạy
trên cao điểm giữa ban ngày, sau mỗi trận bom, để đo khối lượng đất đá bị bom đào
xới, phá bom nổ chậm. Đó là những công việc vất vả và nguy hiểm khi cái chết như lúc
nào cũng treo lơ lửng trên đầu.
- Gian nan là thế, nhưng với ba cô gái:

110
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Đó chỉ là công việc thường ngày, trở nên quá quen thuộc: "Có ở đâu như thế
này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh
căng như chão, tim đập bất chấp nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung
quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa, nhưng nhất định
sẽ nổ... rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn đường một lần nữa, thở phào, chạy
về hang"
+ Họ coi sự nguy hiểm là thường tình, dám đương đầu với nguy hiểm, thậm chí
còn tếu táo trêu đùa nhau ngay giữa khói lửa chiến trường. Đó có thể là gì nếu không
phải bản lĩnh của người Việt Nam trong kháng chiến?
=> Điểm tương đồng của ba cô gái: chung cuộc sống chiến đấu gian khổ, hiểm
nguy và chung bản lĩnh chiến trường, niềm lạc quan tuổi trẻ.

b) Những phẩm chất chung


- Họ là những cô gái còn rất trẻ. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, họ rời
xa gia đình, xa mái trường, tình nguyện vào Trường Sơn, nơi sự mất còn chỉ trong gang
tấc.
- Qua thực tế chiến đấu, cả ba cô gái đều có tinh thần trách nhiệm cao với công
việc.
+ Dù luôn phải đối mặt với bom đạn, có thể hi sinh bất cứ lúc nào, nhưng để
con đường được thông suốt, các cô luôn sẵn sàng ra trận.
+ Họ làm việc tự nguyện, luôn nhận phần nguy hiểm về mình: “ Tôi một quả
bom trên đồi. Nho hai quả dưới lòng đường. Chị Thao một quả dưới cái chân hầm ba –
ri – e cũ ”.
+ Đối mặt với hiểm nguy, các cô cũng nghĩ đến cái chết, nhưng cái chết chỉ là
cái bóng mờ nhạt. Vậy ra, họ đã đặt công việc lên trên cả tính mạng.
- Họ bình tĩnh và dũng cảm đối diện với hiểm nguy.
+ Biết công việc nguy hiểm nhưng không từ chối nhiệm vụ, thậm chí các cô còn
trực tiếp xử lí công việc, không chờ đợi sự trợ giúp bên ngoài (Phương Định tự mình
phá bom nổ chậm).
+ Họ luôn giữ thái độ thản nhiên ngay cả trong những lúc căng thẳng nhất (chị
Thao móc bánh bích quy ra nhai, gọi nhau là “những con quỷ mắt đen” sau mỗi đợt phá
bom). Họ nói đến công việc phá bom với giọng điệu bình thản: “ Quen rồi. Một ngày
chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần ”. Đối mặt với cái chết, các cô
không run sợ, vẫn bình tĩnh moi đất, đặt dây, châm lửa chính xác.
- Ở họ còn có tình đồng đội gắn bó, thân thiết.
+ Trong công việc, họ lo lắng khi đồng đội chưa trở về (cảnh Phương Định trực
điện thoại, Nho và Thao đi phá bom); họ ân cần chăm sóc, thương yêu, xót xa khi đồng
đội bị thương (Nho bị thương, Phương Định và chị Thao lo lắng, chăm sóc Nho cẩn
thận như chị em ruột thịt và cảm thấy “đau hơn người bị thương ”)

111
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Trong cuộc sống thường ngày, họ thấu hiểu sở thích, tính cách của nhau, chia
sẻ với nhau những khó khăn nơi chiến trường. Tình đồng đội là điểm tựa để ba cô gái
cùng vượt qua gian khổ.hiểu được tính tình, sở thích của nhau, quan tâm chăm sóc
nhau chu đáo.
- Cuộc sống ở chiến trường thật gian khổ, hiểm nguy nhưng họ luôn lạc quan,
yêu đời, vẫn giữ được nét nữ tính hồn nhiên.
+ Điều này xuất phát từ việc họ đều là các cô gái trẻ, chấp nhận rời xa cuộc
sống yên bình ở quê nhà để tham gia kháng chiến. Ở họ vẫn giữ được vẻ đẹp tâm hồn
của tuổi trẻ.
+ Họ có cuộc sống nội tâm phong phú, dễ xúc cảm, nhiều mơ ước. Họ thích làm
đẹp cho cuộc sống của mình ngay trong hoàn cảnh chiến trường. Nho thích thêu thùa,
chị Thao chăm chép bài hát, Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối
mộng mơ và hát.
+ Họ có tinh thần lạc quan, hồn nhiên. Các cô đã thấy niềm vui trong công việc
dù công việc nguy hiểm (cách gọi “những con quỷ mắt đen”). Các cô hồn nhiên như
những đứa trẻ trước cơn mưa đá. Trận mưa đã trở thành nỗi nhớ - sự nối dài quá khứ
hôm qua và khát vọng mai sau. Kỉ niệm sống dậy như những khoảng sáng trong tâm
hồn, những cảm xúc hồn nhiên như điểm tựa giúp họ thêm sức mạnh vượt qua những
nguy hiểm.
=> Tất cả đều là phẩm chất chung của thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến,
bản lĩnh ngời sáng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

c) Những ánh sáng riêng: Dù trong tập thể gắn bó nhưng mỗi cô gái vẫn có những
nét cá tính riêng
- Chị Thao lớn tuổi nhất, là tổ trưởng, ít nhiều từng trải.
+ Dự tính về tương lai của chị có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu
những khát khao và rung động của tuổi trẻ: “ áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu ”.
Chị lại hay tỉa đôi lông mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm.
+ Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị về tính cương quyết, táo bạo. Đặc
biệt là sự “bình tĩnh đến phát bực ”: máy bay đến nhưng chị vẫn “ móc bánh quy trong
túi, thong thả nhai ”.
+ Có ai ngờ con người như thế lại sợ máu và vắt: “ thấy máu, thấy vắt là chị
nhắm mắt lại, mặt tái mét ”. Không ai có thể quên được những lúc chị hát: nhạc sai bét,
giọng chua, chị không hát trôi chảy được bài nào. Nhưng chị lại có ba quyển sổ dày
chép bài hát và khi rỗi là chị ngồi chép bài hát.
- Nho là cô em út của tổ trinh sát.
+ Cô xinh xắn, “trông nó nhẹ, mát mẻ như một que kem trắng ”, “cái cổ tròn và
những cúc áo nhỏ nhắn ” rất dễ thương của cô khiến Phương Định “ muốn bế nó lên
tay”.

112
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Nho hồn nhiên - cái hồn nhiên trẻ thơ: “ vừa tắm ở dưới suối lên, cứ quần áo
ướt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo ”; khi bị thương, Nho vẫn nhổm dậy, xoè tay xin mấy viên đá
mưa.
+ Nhưng khi máy bay giặc đến, Nho chiến đấu rất dũng cảm, hành động nhanh
gọn: “Nho cuộn tròn cái gối, cất nhanh vào túi ”, “quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ
sắt lên đầu ”. Và trong một lần phá bom, cô đã bị sập hầm, đất phủ kín lên người. Dù bị
thương, Nho vẫn kiên cường, không hề kêu than.
=> Nho đẹp – cái đẹp tưởng mong manh mà kiên cường sắt đá.
- Phương Định cũng trẻ trung như Nho. Cô là học sinh Hà Nội, nhạy cảm, thích
mơ mộng, hay sống với những kỷ niệm của tuổi thiếu nữ vô tư bên gia đình, thành phố.
Đây là nét riêng của các cô gái trẻ Hà Nội vào chiến trường, tuy gian khổ nhưng vẫn
giữ được phong cách riêng: hào hoa, trữ tình, đáng yêu.
=> Những nét riêng đó đã làm cho các nhân vật sống hơn và cũng đáng yêu
hơn.

4. Nhân vật Phương Định


a) Giới thiệu nhân vật
- Phương Định là nhân vật chính. Cô xuất thân từ Hà Nội, có thời học sinh vô tư
bên gia đình trước chiến tranh. Tâm hồn cô thấm đẫm những màu sắc văn hóa trên
bục giảng trường học, được tưới tắm bằng nền nếp ngàn năm của văn hóa Hà Nội: vẻ
hào hoa, lãng mạn, phong nhã toát lên trong hoàn cảnh khốc liệt nhất.
- Phương Định vào chiến trường đã vài năm, hàng ngày chiến đấu và sống giữa
sự khốc liệt gian khổ của chiến tranh. Như bao thanh niên thời chống Mĩ, Phương Định
ra đi vì trách nhiệm với Tổ quốc.
- Những kí ức về quá khứ yên bình luôn sống trong cô, vừa làm dịu mát bầu
không khí ngột ngạt của chiến tranh, vừa là niềm khao khát tương lai trở thành động
lực sống và chiến đấu của Phương Định. Cô mang đến chiến trường khốc liệt một vẻ
hồn nhiên, hào hoa rất nên thơ của người Hà Nội.

b) Nét cá tính ở Phương Định


- Phương Định hiện lên rất thực với đặc điểm của một người con gái điển hình:
đó là ý thức về cá tính, về vẻ đẹp của bản thân:
+ Như những cô gái mới lớn, Phương Định quan tâm đến hình thức của mình
và cô tự hào về vẻ ngoại hình. Cô tự đánh giá: "Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách
khiêm tốn, tôi là cô gái khá. Hai bím tóc dày tương đối mềm. Một cái cổ cao kiêu hãnh
như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm" .
+ Phương Định nhạy cảm, hay mơ mộng và thích hát: " Tôi mê hát... thích dân
ca... thích Kachiusa.. thích những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường
mặt trận"

113
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Phương Định dành tình yêu, niềm cảm phục cho tất cả chiến sĩ cô gặp hàng
ngày trên mặt trận. Là cô gái kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân, Phương
Định biết cô được nhiều người để ý nhưng cô chưa dành tình cảm cho riêng ai cả.
- Ở cô, ngời lên những phẩm chất đáng quý: có trách nhiệm với công việc, dũng
cảm, bình tĩnh, tự tin….(Tìm thấy sự thú vị trong công việc, khi phá bom); sự yêu quý
đồng đội, yêu mến hai cô bạn cùng tổ (lo lắng cho Nho, Thao khi chưa thấy về, chăm
sóc Nho khi Nho bị thương….).
=> Truyện kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật kể là nhân vật chính) phù hợp với
nội dung và thể hiện suy nghĩ của nhân vật. Tác giả am hiểu, miêu tả sinh động tâm lí
của những nữ thanh niên xung phong.
=> Phương Định để lại trong lòng người đọc niềm đồng cảm, yêu mến và sự
kính phục về phẩm chất tốt đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.

c) Phẩm chất anh hùng - Diễn biến tâm trạng của Phương Định khi phá bom
* Phương Định mang phấm chất chung của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ:
tinh thần trách nhiệm cao độ với công việc nguy hiểm và lòng dũng cảm, can trường,
bình tĩnh trước gian khó.
* Phẩm chất anh hùng của cô càng được tỏa sáng trong cảnh phá bom nổ chậm:
- Hoàn cảnh: Trọng điểm chìm trong mưa bom, cảnh vật bị hủy diệt, cây cối xác
xơ, khói đen vật vờ từng cụm. Ba nữ thanh niên xung phong làm nhiệm vụ: "Tôi, 1 quả
bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, 1 quả dưới chân hầm barie cũ"
- Dù rất quen với công việc nguy hiểm này, thậm chí có ngày phá đến 5 quả bom
nhưng mỗi lần phá bom lại là 1 lần thử thách thần kinh và lòng dũng cảm. Mọi cảm
giác của Phương Định trở nên sắc nhọn hơn.
- Khi đến gần quả bom:
+ Khi Phương Định đến gần quả bom, cách cô cảm nhận không gian dần trở
nên nhạy cảm: “Vắng lặng đến phát sợ, cây còn lại xơ xác. Đất nóng, khối đen vật vờ
từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa” . Không gian như góp phần làm
tâm lý của Phương Định căng thẳng, lo lắng hơn.
+ Ban đầu cô đi khom. Đây là tâm lý bình thường của một người đang đối diện
với sự nguy hiểm tới tính mạng. Tuy nhiên sau đó, cô quyết định sẽ không tiếp tục làm
vậy. Bởi cảm nhận cái im lặng đầy căng thẳng trên cao điểm đã chuyển thành cảm giác
các anh cao xạ đang dõi theo, do đó lòng dũng cảm của Phương Định như được kích
thích bởi sự tự trọng và sức mạnh của tình đồng đội. Cô bình tĩnh, đường hoàng bước
tới quả bom.
- Khi Phương Định phá bom:
+ Kề sát với cái chết im lìm và bất ngờ, các giác quan của Phương Định như mở
ra hết cỡ để cảm nhận từng sự thay đổi tinh vi: “Quả bom nằm lạnh lùng trên 1 bụi cây

114
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

khô... tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom... Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào mỏ
quả bom, một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi”
+ Tác giả tiếp tục sử dụng hàng loạt câu văn ngắn: “Tôi rùng mình và thấy tại
sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tý! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng
lành” để miêu tả sự căng thẳng và tập trung cao độ, những nguy hiểm của chiến trường
như đang dựng lên trước mắt bạn đọc. Công việc này quả thực rất nguy hiểm.
=> Câu văn ngắn (gồm câu đặc biệt, câu rút gọn), hình thức độc thoại nội tâm,
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác càng đặc tả sự tập trung cao độ, tinh nhạy trong từng
chuyển biến và thái độ khẩn trương trong nhiệm vụ của Phương Định.
- Khi chờ đợi quả bom nổ:
+ Cảm giác căng thẳng chờ đợi: 20 phút trôi qua, Phương Định đặt mìn và lấp
đất. Khi chạy về chỗ trú ẩn và chờ đợi, Phương Định nghe rõ từng tiếng kim đồng hồ,
chứng tỏ nỗi căng thẳng của cô đã lên đỉnh điểm, cô chờ đợi từng giây thời gian trôi.
+ Trong lúc chờ đợi bom nổ, Phương Định có thoáng nghĩ đến cái chết nhưng
đó chỉ là cái bóng mờ nhạt. Với cô bây giờ, nhiệm vụ là trên hết, điều cô suy nghĩ là
bom có nổ không, nếu không thì phải châm mìn lại như thế nào. Ý nghĩ đó thể hiện
trọn vẹn tinh thần trách nhiệm trong cô. Dù nghĩ đến cái chết nhưng cô đã vượt qua để
hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tiếng còi chị Thao nổi lên. Quả bom nổ, mảnh bom xé không khí, đất rơi lộp
bộp, mắt cay xè, ngực đau nhói, cát lạo xạo trong miệng,... Tình hình nguy hiểm không
tài nào kể xiết. Nho bị thương, chị Thao và Phương Định phải bới đất kéo Nho lên, máu
Nho túa ra thấm vào đất. Hai người nghẹn ngào, vừa lo lắng, vừa xót xa, vừa chăm sóc
cho Nho.
=> Có thể nói, diễn biến tâm lý của Phương Định được miêu tả tỉ mỉ, chi tiết
đến từng cảm giác dù chỉ là thoáng qua. Phương Định đã trải qua những giây phút
căng thẳng cao độ, cô có nghĩ đến cái chết nhưng đã dũng cảm vượt qua cái chết để
hoàn thành nhiệm vụ. Đó là diễn biến tâm lý chân thực, phải là người trong cuộc mới
thấu hiểu.

d) Cảm xúc của Phương Định sau cơn mưa đá


- Chi tiết trận mưa đá có tác dụng làm dịu đi sự căng thẳng của chiến trường
(cảnh phá bom). Trận mưa đá là cơ hội để bộc lộ nét hồn nhiên của nhân vật: họ hào
hứng, vui thích như con trẻ.
- Những viên đá tròn mát lạnh làm bừng thức trong Phương Định hình ảnh quá
khứ (con phố Hà Nội, hình bóng mẹ, những ngôi sao trên bầu trời thành phố,...). Đó là
miền kí ức về ngày xưa thành bình yên ả.
- Hình ảnh quá khứ còn phản ánh khát vọng tương lai tươi sáng của thanh niên
Việt Nam. Nó trở thành điểm tựa vững vàng, động lực để người lính trẻ chiến đấu và
chiến thắng kẻ thù.

115
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Những cảm xúc ấy tưởng như đối lập với cái khốc liệt của chiến trường nhưng
lại hợp lý. Nó cho thấy dù thử thách cam go đến đâu cũng không hủy diệt được sự
trong sáng trong tâm hồn. Đó là nét Hà Nội lãng mạn hào hoa, rộng hơn là phẩm chất
chung của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.

116
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 1: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Phương pháp chung khi làm văn nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống:
1. Giải thích: Trình bày cách hiểu về những từ ngữ quan trọng trong đề bài và liên
quan trực tiếp đến vấn đề xã hội cần nghị luận.

2. Thực trạng vấn đề (biểu hiện):


- Đưa ra các biểu hiện của vấn đề đã và đang hiện diện trong thực tiễn cuộc sống. Biểu
hiện đưa ra cần được làm rõ ở một số phương diện có tính chất cung cấp thông tin:
+ Xuất hiện ở đâu? Vào thời gian nào?
+ Quy mô ra sao? Đối tượng liên quan là ai?
+ Mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Thực trạng được nêu lên càng phong phú, đa dạng, nhiều phương diện sẽ càng khiến
cho bài văn nghị luận có sức thuyết phục.

3. Tác động:
- Phân tích những ảnh hưởng của sự việc, hiện tượng xã hội đối với các đối tượng khác
nhau theo từng mức độ (bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội).
- Nếu bàn luận về vấn đề xã hội có tính tích cực, đưa ra kết quả và lợi ích vấn đề đem
lại.
- Nếu bàn luận về vấn đề xã hội có tính tiêu cực, làm rõ hậu quả và tác hại mang đến.

4. Nguyên nhân:
- Lí giải nguyên nhân cho sự xuất hiện và khả năng ảnh hưởng đến cộng đồng của sự
việc, hiện tượng xã hội.
- Có thể phân tích thành nguyên nhân khách quan (liên quan đến tình hình xã hội, điều
kiện môi trường sống, các vấn đề kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội,...) và nguyên
nhân chủ quan (liên quan đến suy nghĩ, thái độ, hành vi của những người có liên
quan).

5. Phản đề (mặt khác của vấn đề): Đánh giá vấn đề theo các góc nhìn khác nhau. Nếu
bàn luận về sự việc, hiện tượng tốt hoặc xấu thì ở bước này, người viết đề cập đến sự
việc, hiện tượng có tính chất đối lập với vấn đề đang được bàn luận ở đề bài.

6. Liên hệ bản thân và lời khuyên: Tự đánh giá bản thân đã có những nhận thức ra sao
về vấn đề xã hội của đề bài. Đồng thời đề xuất những giải pháp khả dĩ nhằm giảm
thiểu, thay đổi (đối với hiện tượng xấu) hoặc duy trì, phát huy (đối với hiện tượng tốt)
ở theo từng mức độ (đối với bản thân và cộng đồng).

117
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

118
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

II. Hướng dẫn xây dựng hệ thống luận điểm cho đề bài nghị luận về hiện tượng đời
sống
1. Đề bài: Trình bày suy nghĩ của bản thân về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của
thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì hội nhập và phát triển.
GỢI Ý HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM KHÁI QUÁT
a. Giải thích:
- Bản sắc dân tộc: giá trị căn bản, cốt lõi được hình thành và phát triển trong chiều dài
lịch sử dân tộc, mang tính trường tồn, bền vững và tính dân tộc sâu sắc).
- Thời kì hội nhập: các nền kinh tế mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng
văn hóa giữa các nước.

b. Biểu hiện:
- Bản sắc dân tộc: cách sống, quan niệm, suy nghĩ, hành động, ứng xử,... của các dân tộc
(lấy ví dụ về cách sống của người Việt Nam)
- Bản sắc dân tộc đối với giới trẻ: một bộ phận ra sức giữ gìn, phát huy văn hóa dân tộc
qua các chiến dịch bảo tồn văn hóa, tuyên truyền văn hóa hay đơn giản là giữ gìn lối
sống truyền thống; một bộ phận quay lưng, thờ ơ với văn hóa dân tộc, chạy theo lối
sống vật chất, lệch lạc do các yếu tố bên ngoài du nhập.

c. Tác động:
- Đối với người giữ gìn bản sắc dân tộc: Có thêm kiến thức về đất nước, yêu mến dân
tộc, có lối sống lành mạnh, có khả năng phát triển bản thân và hoàn thiện nhân cách,
được mọi người quý trọng, góp phần dựng xây văn hóa dân tộc trong thời đại hội
nhập...
- Đối với người quay lưng với bản sắc dân tộc: Trở nên mất gốc văn hóa, sống buông
thả, sống thiếu trách nhiệm, chỉ biết hưởng thụ, không được mọi người quý trọng, gây
ảnh hưởng đến sự phát triển của văn hóa và kinh tế đất nước...

d. Nguyên nhân:
- Khách quan: thời đại hội nhập, ảnh hưởng của văn hóa nước ngoài,...
- Chủ quan: nhận thức của con người: tỉnh táo và trân trọng văn hóa hay dễ bị cám dỗ
bởi lối sống thực dụng…

e. Liên hệ bản thân và lời khuyên: Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với văn hóa dân tộc.
- Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc
- Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào vễ những truyền thống văn hóa tốt
đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống;
phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,…
119
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những
ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.
- Liên hệ bản thân: Với tư cách là một công dân trẻ tuổi quan tâm đến vấn đề này, em
sẽ làm gì để góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?

2. Đề bài: trình bày suy nghĩ của mình về sự xuống cấp trong văn hóa đọc sách của thế
hệ trẻ Việt Nam trong thời điểm hiện nay.
GỢI Ý HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM KHÁI QUÁT
a. Đặt vấn đề: Giới thiệu sơ lược về thực trạng văn hóa đọc đang ngày càng xuống cấp
trong thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.

b. Giải thích: Văn hóa đọc sách: Đọc sách một cách có văn hóa, là ý thức đọc sách đúng
đắn của con người

c. Biểu hiện: Văn hóa đọc trong giới trẻ đang trở nên xuống cấp:
- Đọc sách theo trào lưu, đọc sách để khoe mẽ
- Đọc sách nội dung lệch lạc, không có giá trị thực tiễn, không có giá trị nhân văn
- Xa rời sách giấy, đọc sách truyện trên Internet từ nhiều nguồn không được kiểm
duyệt
- Không chịu đọc sách, dành thời gian cho máy tính, điện thoại, mạng xã hội, nhắn tin
hay đi chơi;...

d. Tác hại: Ảnh hưởng đến kiến thức thu nhận, không có sự tiếp cận tri thức, bị tác
động bởi nội dung lệch lạc dẫn đến suy thoái nhân cách đạo đức, hình thành tính cách
hời hợt, lười biếng trong phát triển bản thân, đễ bị lôi kéo vào những cám dỗ,...

e. Nguyên nhân:
- Khách quan: Thời đại công nghệ số, Internet và thiết bị công nghệ, sự du nhập các
yếu tố văn hóa nước ngoài,....
- Chủ quan: Nhận thức bản thân chưa đúng đắn, chưa có ý thức về tầm quan trọng của
đọc sách, tự thỏa hiệp với chính mình,...

f. Phản đề: Có phải toàn bộ giới trẻ đều lãng quên văn hóa đọc sách? (Không phải:
những chương trình giới thiệu sách, sự kiện khơi dậy văn hóa đọc do người trẻ thực
hiện,...)

g. Liên hệ bản thân và lời khuyên:

120
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Có định hướng đọc sách rõ ràng, lựa chọn loại sách có giá trị để đọc, từ bỏ thói quen
tự thỏa hiệp với bản thân, đẩy mạnh truyền thông về sách, tổ chức các lớp dạy đọc
sách, các không gian sáng tạo dành cho học sinh để nâng cao văn hóa đọc,...
- Liên hệ bản thân: Em tự nhận thấy bản thân đã hình thành nên văn hóa đọc sách hay
chưa? Em sẽ làm gì để thay đổi bản thân theo hướng tích cực?
h. Kết luận: Khẳng định lại vấn đề xã hội (Cảnh báo về sự xuống cấp của văn hóa đọc)
và nhấn mạnh lời kêu gọi hành động.

3. Đề bài: trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của môi trường tự nhiên đối với cuộc
sống của nhân loại.
GỢI Ý HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM KHÁI QUÁT
a. Đặt vấn đề: giới thiệu vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người.

b. Giải thích: Môi trường tự nhiên: Là tất cả các yếu tố tự nhiên tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và chính thiên nhiên.

c. Biểu hiện: Môi trường tự nhiên đem lại cho con người những gì? (nơi ở, không gian,
đất đai để canh tác, hệ thực vật - động vật đem lại nguồn lợi thực phẩm và kinh tế,
khoáng sản đem nguyên liệu, nhiên liệu, nước và không khí là yếu tố sống còn của sự
sống,...)

d. Ý nghĩa: Sự cung cấp của môi trường tự nhiên có ý nghĩa gì đối với con người?
- Duy trì sự sống của nhân loại, đảm bảo nhu cầu tối thiểu để loài người có thể tiến hóa
và tồn tại đến ngày nay.
- Con người có điều kiện phát triển theo đúng ý muốn.
- Cộng đồng xã hội được hình thành và xây dựng trên cơ sở những gì môi trường cung
cấp. Tạo tiền đề quan trọng và đem lại nguồn lực quý giá cho sự phát triển của xã hội;

e. Phản đề:
- Môi trường tự nhiên có vai trò quan trọng, nhưng loài người đang tàn phá tự nhiên,
khiến môi trường xuống cấp trầm trọng (Khai thác quá mức tài nguyên; Xả chất thải
đầu độc nguồn nước, không khí và đất đai; Dân số tăng nhanh khiến tự nhiên không
còn đủ sức đáp ứng nhu cầu con người;...).
- Từ đó, hậu quả là điều không tránh khỏi (Thiên tai xảy ra thường xuyên và dữ dội
hơn; Ô nhiễm môi trường khiến sức khỏe con người bị suy giảm nghiêm trọng; Cạn
kiệt tài nguyên dẫn đến khủng hoảng thiếu so với nhu cầu, nền kinh tế suy thoái, cuộc
sống người dân bấp bênh,..)

121
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

f. Liên hệ bản thân và lời khuyên:


- Bảo vệ môi trường tự nhiên là vấn đề sống còn của nhân loại (Tìm ra các giải pháp
thân thiện với môi trường; Kí kết hiệp định cắt giảm khí thải; Nghiên cứu biện pháp
thay thế tài nguyên môi trường; Tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng; Chủ động
xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; Lên án mạnh mẽ hành vi phá hoại môi
trường tự nhiên vì lợi ích cá nhân;...)
- Liên hệ bản thân: Em nhận thức ra sao về ý nghĩa của môi trường tự nhiên đối với
cuộc sống của em và gia đình?

h. Kết luận: Khẳng định vấn đề xã hội (Vai trò của môi trường tự nhiên) và nhấn mạnh
giải pháp cứu lấy môi trường.

122
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ


I. Phương pháp chung khi làm văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
1. Giải thích:
- Trình bày cách hiểu về những từ ngữ quan trọng trong đề bài và liên quan trực tiếp
đến vấn đề tư tưởng đạo lí cần nghị luận. Đối với từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ xuất hiện
trong đề bài, người viết cần giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.
- Từ ý nghĩa của các hình ảnh, người viết tổng hợp lại để trình bày nội dung và ý nghĩa
vấn đề tư tưởng đạo lí mà đề bài đề cập đến.
- Đưa ra một số biểu hiện của vấn đề tư tưởng đạo lí có thể xuất hiện trong thực tiễn
cuộc sống (khi con người ứng xử với bản thân, với cộng đồng).

2. Phân tích, chứng minh:


- Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của vấn đề tư tưởng đạo lí mà đề bài
yêu cầu. Chú ý phân tích vấn đề thành các khía cạnh.
- Có thể chia tách vấn đề tư tưởng đạo lí thành mặt đúng và mặt sai. Trong mỗi mặt,
đưa ra hệ thống lí lẽ có tính thuyết phục kết hợp những dẫn chứng cụ thể, xác đáng.
- Cần lưu ý, phải giữ thái độ thận trọng, khách quan và có căn cứ vững chắc khi đưa ra
bất cứ lí lẽ hay dẫn chứng nào trong bài viết.

3. Phản đề, bình luận mở rộng:


- Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của vấn đề tư tưởng đạo lí được nêu ra trong
đề bài. Không nên chỉ ngợi ca hoặc chỉ phê phán trong toàn bộ bài viết.
- Người viết có thể đặt ra các câu hỏi:
+ Vấn đề tư tưởng đạo lí này đã thực sự đầy đủ chưa?
+ Còn phương diện nào vấn đề chưa đề cập tới?
+ Có thể bổ sung thêm điều gì hợp lí vào tư tưởng đạo lí này hay không?

4. Liên hệ bản thân, lời khuyên:


- Tự đánh giá bản thân đã có những nhận thức ra sao về vấn đề đề bài.
- Rút ra bài học tư tưởng cho bản thân và bảy tỏ thái độ của bản thân về vấn đề tư
tưởng đạo lí đề bài yêu cầu.

123
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

II. Hướng dẫn xây dựng hệ thống luận điểm:


1. Đề bài: Nhà giáo David McCullough từng nói: “Leo lên đỉnh núi cao là đề các em
ngắm nhìn thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em”. Em có suy nghĩ gì về
câu nói?
GỢI Ý HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM KHÁI QUÁT:
a. Giải thích:
+ Leo lên đỉnh núi cao: chinh phục thử thách, chiếm lĩnh thành công.
+ Nhìn ngắm thế giới: quan sát thế giới xung quanh nhằm nhận ra sự rộng mở, đẹp đẽ
của thế giới, từ đó mở rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết
+ Thế giới nhận ra các em: sự ghi nhận của mọi người
+ Câu nói có ý nghĩa: Vươn tới tầm cao, đạt đến thành công không phải để có được sự
ghi nhận từ mọi người mà để nhận thức được sự rộng lớn của thế giới xung quanh,
qua đó mở mang thêm tri thức và tầm nhìn.

b. Phân tích, chứng minh:


+ Đây là ý kiến đúng đắn, đem lại bài học nhận thức sâu sắc cho thế hệ trẻ.
+ Chinh phục đỉnh cao là khát vọng cao cả, là cách thể hiện bản thân chân chính và
đáng học hỏi. Trong quá trình chinh phục đỉnh cao của một lĩnh vực nào đó, người ta
lại thu nhận thêm những kinh nghiệm đáng quý.
+ Khi chạm đến đỉnh cao, người ta có cơ hội nhìn lại bản thân để hoàn thiện khả năng
của mình. Ở đỉnh cao, người ta cũng ngắm nhìn thế giới một cách chuẩn xác và rộng
mở hơn. Từ đó nâng cao tầm hiểu biết và mở rộng tầm nhìn.
+ Cuộc sống không ngừng thay đổi, muốn bắt kịp nhịp sống và tiến bộ thì cần ngắm
nhìn thế giới, quan sát sự biến chuyển của xã hội hằng ngày.
+ Dẫn chứng: Những người thành công (Edison, Einstein, Jack Ma, Bill Gates…) đã làm
những gì để chinh phục được những ước mơ của họ và sau đó nhận ra thế giới thật
nhỏ bé đối với họ.

c. Bàn luận mở rộng:


+ Đây là ý kiến khá toàn diện, vì nó đề cập đến hai mặt của vấn đề chinh phục đỉnh
cao.
+ Nếu coi việc chinh phục là để tự hoàn thiện bản thân, con người sẽ càng có động lực
phấn đấu chinh phục những đỉnh cao kế tiếp.
+ Nếu coi việc chinh phục là để mọi người thừa nhận, con người sẽ trở nên thỏa mãn
với chính mình, mất đi ý thức vươn lên.

d. Liên hệ bản thân và lời khuyên

124
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

+ Để chinh phục đỉnh cao, cần phải trang bị đầy đủ về thể chất, kĩ năng, kiến thức.
Không ngừng rèn luyện, hình thành đức tính siêng năng và chịu khó.
+ Luôn có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, học hỏi những điều mới mẻ từ thế giới xung
quanh.
+ Không được tự mãn về bản thân và không được dừng lại vì cuộc đời còn có nhiều
người tài giỏi hơn mình, nhiều điều đang chờ mình khám phá.

2. Đề bài: suy nghĩ về câu nói của I-li-a Ê-ren-bua: Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào
dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra bể. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu
miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
GỢI Ý KHÁI QUÁT
- Xét về lí lẽ: Mỗi người sinh ra, lớn lên đều gắn bó với một ngôi nhà, một làng quê...
làm nên tình yêu của con người đối với nơi chôn nhau cắt rốn. Từ đó, mở rộng ra tới
tình yêu quê hương và tình yêu Tổ quốc.
- Xét về dẫn chứng: Trong chiến tranh, dân tộc quyết hi sinh tất cả để bảo vệ độc lập, tự
do. Trong hòa bình, những doanh nghiệp làm kinh tế vững mạnh, những thanh niên
giúp nhau lập nghiệp là biểu hiện của lòng yêu Tổ quốc.. Đối với học sinh, yêu nước là
yêu thương người thân: ông bà, cha mẹ, bạn bè, thầy cô. Yêu nước là nâng niu, bảo vệ
những gì gần gũi với chúng ta: ngôi nhà, mái trường, không gian sống,...

3. Đề bài: Có ý kiến cho rằng: Hạt nhân của tình yêu thương là sự đồng cảm.
GỢI Ý KHÁI QUÁT
a. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sự đồng cảm là cái cốt lõi căn bản của tình yêu thương
giữa con người với con người.
- Trích lại nguyên văn câu nói: Hạt nhân của tình yêu thương là sự đồng cảm.

b. Giải thích:
- Tình yêu thương: Cảm xúc và cách đối xử tốt đẹp, thân thiện giữa người với người).
- Đồng cảm: Trạng thái cảm xúc, khả năng cảm nhận những gì người khác trải qua, khả
năng đặt bản thân vào vị trí của người khác.
- Hạt nhân: Trung tâm, cốt lõi của một vấn đề.
- Ý nghĩa câu nói: Khẳng định vị trí quan trọng của sự đồng cảm trong việc hình thành
tình yêu thương.

c. Phân tích, chứng minh: Đây là ý kiến đúng đắn, sâu sắc.

125
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Sự đồng cảm là thước đo đánh giá khả năng thấu hiểu, đặt mình vào vị trí người khác
để cảm nhận cuộc sống của họ. Có thấu hiểu người khác, có hình dung áp lực cuộc sống
họ đang gánh chịu thì mới hình thành sự quan tâm, cách đối xử tốt đẹp với họ.
- Tình yêu thương có thể được tạo nên từ nhiều yếu tố, nhưng cốt lõi nhất và cũng có
thể xem như cội nguồn của tình cảm tốt đẹp này chính là sự đồng cảm về hoàn cảnh,
thân phận, cuộc sống của chúng ta dành cho mọi người.
- Một số dẫn chứng tiêu biểu (làm từ thiện, thành lập các quỹ hỗ trợ người khó khăn,
phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa, đỡ đần người thân trong công việc gia
đình,...).

d. Bàn luận mở rộng: Ý kiến đúng nhưng mới chỉ đề cập đến một thành tố của tình yêu
thương. Cần phải kể đến một số yếu tố khác làm nên tình yêu thương có thể xếp chung
làm nên hạt nhân của tình cảm này. Ví dụ như lòng vị tha, tình đoàn kết, sự sẻ chia,...

e. Liên hệ bản thân và lời khuyên: Cần rèn luyện đạo đức, hình thành khả năng đồng
cảm thấu hiểu người khác, xây dựng cách ứng xử phù hợp thân thiện với mọi người.
Hạn chế và chống lại thái độ ích kỷ, vị kỷ không tốt đẹp.

4. Đề bài: Bàn về vai trò của sách, nhà văn M. Goóc-ki đã nói: Hãy yêu sách, nó là nguồn
kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống.
GỢI Ý THAM KHẢO
a. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: vai trò của sách, đọc sách và kiến thức đối với cuộc sống.
- Trích lại nguyên văn câu nói: Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức
mới là con đường sống.

b. Giải thích:
- Sách là phương tiện lưu trữ thông tin, chứa đựng trí tuệ của nhân loại truyền từ thế
hệ trước đến thế hệ sau.
- Kiến thức là nguồn hiểu biết vô tận, thông tin được đúc kết trên mọi lĩnh vực.
- Ý nghĩa câu nói: Sách và kiến thứ có quan hệ mật thiết; trong xã hội ngày nay, nếu
không đọc sách thì không có kiến thức và con người sẽ trở nên lạc hậu, kém cỏi.

c. Phân tích, chứng minh: Đây là ý kiến đúng đắn, sâu sắc.
- Sách phản ánh đời sống nhân loại, là thành tựu to lớn và vốn quý của con người. Sách
là công cụ lưu trữ kiến thức, hội tụ tinh hoa ở mọi lĩnh vực, mọi không gian và thời
gian, cung cấp mọi kiến thức về tự nhiên và xã hội.
- Sách giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm sống, hình thành nhân cách tốt đẹp.

126
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

- Tất cả giá trị sách mang lại đã giúp con người thay đổi cuộc sống, trở nên thành công.
- Một số dẫn chứng tiêu biểu (các nhà khoa học như Newton, Darwin, Edison, Einstein,
Hawking,... đọc rất nhiều sách).
d. Bàn luận mở rộng: Vì sách có vai trò quan trọng đối với con người nên nhân loại cần
phải trân trọng sách và kiến thức. Sách và kiến thức tồn tại cùng thời gian, luôn luôn
giúp nhân loại phát triển trên mọi lĩnh vực nếu như chúng ta biết cách vận dụng tri
thức hợp lí. Xét thấy đây là ý kiến khá toàn diện

e. Liên hệ bản thân và lời khuyên: Phải biết nâng niu sách, lựa chọn sách có hiệu quả,
cần phải thường xuyên đọc và tìm hiểu những kiến thức có giá trị từ sách vở để nâng
tầm hiểu biết và trở thành người thành công.

127
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 3: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN

Phương diện Hệ thống luận điểm khái quát


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật ấn tượng.
- Tóm tắt tác phẩm.
- Phân tích: Lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, hành động, phẩm
chất, nhận xét từ các nhân vật khác.
- Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm:
Nhân vật
+ Nội dung: Giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, nét độc đáo.
+ Nghệ thuật: Điểm nhìn, tình huống truyện, miêu tả tâm lý.
- Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
- Thông điệp tác giả gửi gắm.
- Cảm nhận của bản thân.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Trình bày khái niệm tình huống truyện.
- Tóm tắt tình huống truyện.
Tình huống
- Phân tích tình huống truyện: Gọi tên tình huống, ý nghĩa tình huống
truyện
đối với tác phẩm.
- Thông điệp tác giả gửi gắm qua tình huống truyện.
- Cảm nhận của bản thân.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Trình bày khái niệm giá trị hiện thực.
- Phân tích các biểu hiện: Phản ánh trung thực đời sống xã hội và con
Giá trị
người; Sức mạnh tố cáo cái ác;...
hiện thực
- Liên hệ, mở rộng (nếu có)
- Đánh giá về giá trị hiện thực đối với tác phẩm.
- Cảm nhận riêng của bản thân.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Trình bày khái niệm giá trị nhân đạo.
- Phân tích biểu hiện: Tố cáo, phê phán những thế lực chà đạp lên con
Giá trị người; Bênh vực, cảm thông cho số phận bất hạnh; Trân trọng vẻ đẹp
nhân đạo về nhân phẩm con người; Ngợi ca mơ ước, khát vọng của con người…
- Liên hệ, mở rộng (nếu có)
- Đánh giá về giá trị nhân đạo đối với tác phẩm.
- Cảm nhận riêng của bản thân.

128
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

129
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 4: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ


1. Làm rõ nội dung đoạn thơ, bài thơ:
- Xác định lại nội dung chính của đoạn thơ, bài thơ và yêu cầu về thao tác nghị luận
được đề bài đặt ra.
- Phân tích đoạn thơ, bài thơ cần chia thành những phương diện nhỏ (ví dụ như chia
thành các cặp câu thơ có chung ý nghĩa), chỉ ra đặc điểm và cái hay của chúng.
- Từ đó rút ra nét đặc sắc về mặt nội dung, làm sáng tỏ tư tưởng, thông điệp nhà thơ
muốn gửi gắm. Đặc biệt cần chú ý đến những hình ảnh biểu tượng, từ ngữ đặc biệt.
- Cần bám sát nguyên tác tác phẩm và lấy dẫn chứng thích hợp, tiêu biểu làm rõ vấn đề
nghị luận.

2. Làm rõ nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ: Chỉ ra những nét tiêu biểu trong thể thơ,
giọng điệu, hệ thống biện pháp tu từ và hiệu quả của chúng trong việc góp phần làm
sáng tỏ dụng ý, thông điệp tác giả gửi gắm.

3. Liên hệ, mở rộng (nếu có):


- So sánh, liên hệ đến các tác phẩm thơ khác cùng thời kì sáng tác hoặc cùng nội dung
tư tưởng. Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt làm nên nét đặc trưng riêng của đoạn thơ,
bài thơ khi đặt cạnh các tác phẩm khác.
- Nhận định về những đổi mới trong nội dung và hình thức thể hiện đoạn thơ, bài thơ.
Chỉ ra những hạn chế về nội dung, nghệ thuật để cái nhìn trở nên đa chiều.

4. Đánh giá chung về giá trị đoạn thơ, bài thơ:


- Tổng hợp đặc sắc về nội dung (thông điệp của tác giả, những rung động cảm xúc) và
nghệ thuật xây dựng đoạn thơ, bài thơ đang bàn bạc (ngôn ngữ, giọng điệu, nét chung
về phong cách sáng tác).
- Khái quát lại cái hay, cái độc đáo nhằm để lại ấn tượng trong lòng người đọc.

130
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THAM KHẢO


***

Các đề bài trong tài liệu dưới đây chỉ có giá trị tham khảo để các bạn học sinh nhớ lại
cách làm đoạn văn NLXH theo từng dạng bài thầy Hùng đã hướng dẫn, và xem lại cách
diễn đạt triển khai các ý theo từng dạng bài.

Tài liệu này không dùng cho mục đích dự đoán đề hay học tủ. Để nắm chắc dạng bài
NLXH, thầy Hùng đề nghị các con phải học thuộc cách làm 5 dạng NLXH thầy đã dạy
trong phần Tổng ôn (trong vở ghi), xem lại cách làm các đề NLXH thầy đã chữa trong
phần Luyện đề. Thầy Hùng chúc các con bình tĩnh, tự tin, tỉnh táo trong giai đoạn cuối
cùng của đợt ôn luyện này!

131
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 1. Nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với
đất nước trong tình hình nước ta đang đối mặt với đại dịch Covid-19 hiện nay
(khoảng 2/3 trang giấy)
Đất nước ta đang đối diện với nhiều khó khăn trước sự đe dọa từ đại dịch
Covid-19. Trong giai đoạn làn sóng dịch thứ tư hiện nay, mỗi người dân, đặc biệt là
thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước – cần phải thể hiện trách nhiệm
đối với Tổ quốc. Vậy trách nhiệm là gì? Có thể hiểu, trách nhiệm là việc cần làm và
nên làm của mỗi người trong cuộc sống hàng ngày. Vậy, thế hệ trẻ cần có trách
nhiệm như thế nào đối với đất nước trong hoàn cảnh đại dịch Covid-19 hiện nay?
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của bản thân
trong việc đảm bảo an toàn xã hội và duy trì trạng thái “bình thường mới” để ứng
phó với dịch bệnh phức tạp. Giới trẻ cần hiểu rõ khả năng bản thân, khắc phục
điểm yếu, phát huy điểm mạnh như lòng nhiệt huyết, không ngại gian khổ,... để trở
thành lực lượng tiên phong, chung tay cùng cả nước chống dịch. Thứ hai, để đáp
ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong trạng thái “bình thường mới”, các
bạn trẻ cần trau dồi tri thức, kĩ năng, thói quen để có thể tự tin, sáng tạo khi đối
mặt với khó khăn về kinh tế - xã hội do dịch bệnh mang lại. Muốn vậy, giới trẻ cần
học tập nghiêm túc, biết thu nhận thông tin từ trường lớp, bạn bè, sách báo và
internet. Giới trẻ cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tham gia các hoạt động trải
nghiệm ý nghĩa, thực hành những điều mình đã được học để rèn luyện kĩ năng. Thứ
ba, đối mặt với hàng loạt thông tin sai lệch về tình hình dịch bênh ở Việt Nam do
các thế lực thù địch tạo ra, giới trẻ cần có sự tỉnh táo, không gây kích động, mất
đoàn kết. Bản thân giới trẻ phải là những người đi đầu trong việc tuyên truyền các
thông tin đúng đắn để ổn định tinh thần xã hội. Nhìn vào thực tế hoàn cảnh nước ta
chống dịch Covid, đã có bao bạn trẻ tiên phong tiêm thử nghiệm Vacxin, bao bạn
trẻ trong đội ngũ y bác sĩ và chiến sĩ bộ đội, biên phòng, công an đã tình nguyện
làm việc nhiệt tình và hết mình. Tất cả những bạn trẻ ấy đã cống hiến những điều
tuyệt vời để đất nước ta sớm thoát khỏi đại dịch. Thế nhưng hiện nay vẫn còn hiện
trạng đáng buồn là nhiều bạn trẻ vẫn thờ ơ với vận mệnh đất nước, không chịu
cống hiến sức lực để phát triển bản thân và đất nước, những bạn trẻ ấy đang là
gánh nặng của xã hội, cần phải thay đổi. Là một người trẻ trong xã hội Việt Nam
hiện đại, tôi nhận thấy vai trò của thế hệ mình vô cùng quan trọng và sẽ có hành
động đúng đắn như sẵn sàng tham gia hỗ trợ cộng đồng khi có khó khăn, biết sàng

132
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

lọc thông tin hữu ích trên mạng xã hội,... để thể hiện trách nhiệm của bản thân đối
với đất nước trong hoàn cảnh dịch bệnh hiện nay.

133
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 2. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) bàn
về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng trong hoàn cảnh dịch bệnh Covid-19
Đức Phật dạy rằng: "Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn", mượn
mối quan hệ giữa giọt nước và biển cả, chúng ta cũng thấy được mối quan hệ giữa
cá nhân và cộng đồng trong cuộc sống. Điều đó lại càng trở nên quan trọng trong
bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với dịch bệnh Covid-19. Vậy cá nhân và cộng đồng
là gì? Cá nhân là một con người đơn lẻ được sinh ra và phát triển trong xã hội, thể
hiện bằng một nhân cách riêng biệt, không ai giống ai. Còn cộng đồng là tập hợp
của nhiều cá nhân có sự liên kết nào đó về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn.
Trong đại dịch Covid-19, sự tương tác qua lại giữa cá nhân và cộng động càng trở
nên rõ nét, tạo ra nhiều ảnh hưởng lớn. Mỗi cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao,
tự giác khai báo y tế và thực hiện thông điệp 5K sẽ giúp cộng đồng duy trì trạng
thái an toàn, kiểm soát được sự lây lan của dịch bệnh. Ở thời điểm này, mỗi cá nhân
lại càng có vai trò quan trọng để chung tay chống dịch, đẩy lùi dịch Covid. Khi ấy, cả
đất nước mới có thể chiến thắng dịch bệnh. Và nếu cộng đồng an toàn trong đại
dịch, cộng đồng ấy sẽ giúp mỗi cá nhân duy trì trạng thái bình thường, tạo điều
kiện phát huy khả năng bản thân để tiếp tục cống hiến. Vậy ngược lại thì sao? Nếu
trong cộng đồng có những cá nhân không có ý thức trách nhiệm, chỉ biết chạy theo
lợi ích cá nhân, chấp nhận đánh đổi sự an toàn của cả cộng đồng, thì đại dịch sẽ
không thể được kiểm soát, cộng đồng trở thành điểm nóng trong công tác chống
dịch, và sẽ có rất nhiều cá nhân khác bị đe dọa cuộc sống. Có những trường hợp
xứng đáng bị lên án như dẫn người nhập cảnh trái phép vào đất nước chỉ để đổi lấy
số tiền vài chục triệu, hay chống đối các y bác sĩ trong quá trình lấy mẫu xét
nghiệm hay cách li tập trung,... Những hành động ấy tưởng như chỉ liên quan đến
đời sống cá nhân, song giữa bối cảnh dịch bệnh, chúng lại có nguy cơ đẩy đất nước
vào tình thế nguy hiểm. Nếu cộng đồng vùi dập cá nhân, đồng loạt chỉ trích thì cá
nhân cũng không có cơ hội để sửa sai, tạo ra áp lực nặng nề đối với cá nhân đó sau
này. Như vậy giữa tập thể và cá nhân phải có sự gắn bó khăng khít thì mới tạo nên
một khối vững mạnh. Vậy nên, trước thách thức lớn của đại dịch Covid-19, mỗi
người dân trong xã hội phải biết đồng lòng, đoàn kết, gắn bó với cộng đồng để đất
nước Việt Nam quyết thắng dịch bệnh.

134
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 3. Nhờ sự cống hiến thầm lặng của các y bác sĩ, tình hình dịch
bệnh Covid-19 ở nước ta đã được kiểm soát. Bằng đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi, trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự cống hiến thầm lặng trong cuộc
sống.
Đất nước ta đang đối diện với nhiều khó khăn trước sự đe dọa từ đại dịch
Covid-19, nhưng các y bác sĩ trên tuyến đầu đã hành động không ngừng nghỉ để
khiến cho tình hình dịch bệnh ngày một được kiểm soát. Kết quả trên đã chứng
minh cho sức mạnh của tinh thần cống hiến thầm lặng trong cuộc sống. Vậy cống
hiến thầm lặng là gì? Có thể hiểu, cống hiến là thái độ tận tâm, nỗ lực, nhiệt huyết,
đóng góp cho sự phát triển chung của cộng đồng; còn thầm lặng là trạng thái lặng
lẽ, không phô trương, không đòi hỏi vinh danh hay đền đáp. Như vậy, tinh thần
cống hiến thầm lặng là sự đóng góp những giá trị tốt đẹp của bản thân cho xã hội,
một cách âm thầm lặng lẽ, không quan tâm đến lợi ích cá nhân hay sự vinh danh từ
cộng đồng. Vậy tinh thần cống hiến thầm lặng đem lại ý nghĩa như thế nào cho cuộc
sống, đặc biệt trong đại dịch Covid-19? Đầu tiên, sự cống hiến thầm lặng làm cho
cuộc sống tốt đẹp hơn, ý nghĩa hơn. Người có tinh thần cống hiến thầm lặng
thường nỗ lực hết mình, không né tránh nguy hiểm để đem lại nhiều giá trị tích cực
cho xã hội. Tiếp theo, tinh thần cống hiến thầm lặng, dù ít hay nhiều, cũng đều góp
phần duy trì ổn định xã hội, sự an toàn chung của cộng đồng và đảm bảo khả năng
phát triển kinh tế - xã hội trong hoàn cảnh mới. Bên cạnh đó, tinh thần cống hiến
thầm lặng giúp bản thân sống hạnh phúc, sống có giá trị. Dù người cống hiến thầm
lặng cho đi mà không nhận lại, không đòi hỏi quyền lợi, danh vị, nhưng họ sẽ luôn
nhận được sự tôn trọng, biết ơn của những người xung quanh và sự ghi nhận của
xã hội. Đối với các y bác sĩ trong dịch Covid-19, tinh thần cống hiến thầm lặng được
thể hiện qua việc xung phong vào tâm dịch, mặc đồ bảo hộ giữa mùa hè để lấy mẫu
xét nghiệm, khử khuẩn, điều trị cho người bệnh. Cống hiến của các bác sĩ đã góp
phần quan trọng đẩy lùi dịch bệnh, nhưng chúng ta chỉ biết đến sự hi sinh của họ
khi báo chí truyền hình đưa tin. Đối với các doanh nghiệp trong dịch bệnh, dù kinh
tế bị ảnh hưởng nặng nề nhưng các tập đoàn như VNPT, Vingroup,... vẫn hỗ trợ cho
Bắc Giang, Bắc Ninh hay quỹ Vacxin của chính phủ, một cách âm thầm. Nếu không
có tinh thần cống hiến thầm lặng, xã hội và con người sẽ ra sao? Xã hội sẽ không
đạt được những thành công trong phòng dịch hay giữ được sự bình yên như hiện
tại. Bản thân con người khi đó sẽ trở nên ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho mình, trở nên dựa
dẫm ỷ lại, đánh mất khả năng tự phát triển. Thế nhưng, bên cạnh những tấm gương

135
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

cống hiến thầm lặng, vẫn còn nhiều người có thái độ sống hưởng thụ, thực dụng,
ích kỉ cá nhân; trốn tránh trách nhiệm trước bản thân, gia đình và xã hội. Họ chưa
làm nhưng đã đòi hỏi quyền lợi hoặc có làm cốt yếu chỉ để đánh bóng tên tuổi, phô
trương. Là một người trẻ, tôi nhận thấy tinh thần cống hiến thầm lặng có vai trò to
lớn. Bản thân chúng ta cần trân trọng, biết ơn những sự cống hiến thầm lặng và
luôn nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu để sống có ích, có giá trị, cống hiến cho xã
hội, đặc biệt trong hoàn cảnh dịch Covid-19 hiện nay.

Đề bài tham khảo số 4. Dịch bệnh Covid-19 trở thành mối nguy hiểm thường trực
trong đời sống. Nhưng bằng tinh thần đoàn kết, nhân ái, người dân Việt Nam đã hỗ
trợ nhau, cùng chung tay chiến thắng dịch bệnh. Bằng đoạn văn khoảng 2/3 trang
giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về tinh thần đoàn kết của người Việt Nam trong
cuộc sống hiện nay.
Đất nước ta đang đối diện với nhiều khó khăn trước sự đe dọa từ đại dịch
Covid-19, nhưng bằng tinh thần đoàn kết, nhân ái, người dân Việt Nam đã cùng
nhau khắc phục ảnh hưởng từ đại dịch. Vậy tinh thần đoàn kết, nhân ái là gì? Đoàn
kết là thái độ chung sức đồng lòng, gắn bó chặt chẽ của các cá nhân trong cộng
đồng; còn nhân ái là thái độ yêu thương người khác, sẵn lòng giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn. Những người có tinh thần đoàn kết, nhân ái thường sẵn sàng hỗ trợ những
người khó khăn trong cộng đồng mình sinh sống, nỗ lực gắn kết các cá nhân, không
gây chia rẽ và thường đứng ra giải quyết ổn thỏa xung đột trong tập thể. Vậy tinh
thần đoàn kết, nhân ái đem lại ý nghĩa ra sao cho cuộc sống, đặc biệt trong đại dịch
Covid-19? Tinh thần đoàn kết giúp con người trở nên thân thiết, gắn bó, thấu hiểu
đời sống và khả năng của người khác. Từ đó, các cá nhân học được cách phát huy
khả năng bản thân và hỗ trợ cho người khác, tạo nên sức mạnh lớn lao cho tập thể
để vượt qua những thử thách gian khó. Còn tinh thần nhân ái giúp con người cởi
mở hơn trong cách nhìn nhận cuộc sống, học được cách yêu thương, che chở cho
những người yếu thế hơn mình. Từ đó, các cá nhân rèn luyện thêm nhiều phẩm
chất tốt đẹp, trưởng thành hơn trong suy nghĩ và nhận được sự tin cậy từ mọi
người. Đối với những người dân bình thường, tinh thần đoàn kết, nhân ái là sự sẻ
chia, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn đang chịu ảnh hưởng của covid-19, hay
kêu gọi cùng nhau nhắn tin, ủng hộ quỹ phòng chống dịch và quỹ Vacxin của nhà
nước. Những việc làm ấy dù nhỏ bé nhưng đều là những viên gạch để xây lên bức
tường thành phòng thủ vững chắc trước dịch bênh. Đối với các doanh nghiệp lớn

136
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

như Vingroup, họ thể hiện tinh thần đoàn kết, nhân ái trong cộng đồng bằng việc
liên tục tài trợ hệ thống máy thở, thiết bị y tế, tiền mặt ủng hộ công tác chống dịch.
Sự đoàn kết của các doanh nghiệp lớn là nguồn lực cần thiết để đất nước có thêm
sức mạnh chiến thắng “kẻ thù nhỏ bé”. Ngược lại, nếu không có tinh thần đoàn kết,
nhân ái, hậu quả sẽ khó lường ra sao? Khi ấy, con người trở nên ích kỉ, chỉ biết củng
cố lợi ích bản thân, trở thành người vô cảm hoặc thường xuyên gây chia rẽ, phá
hoại sức mạnh của tập thể. Một cộng đồng không có tính đoàn kết hay nhân ái sẽ
trở nên yếu đuối, dễ dàng bị hạ gục trước những thách thức, thiên tai, dịch bệnh.
Dù hậu quả khó lường như vậy, song vẫn có rất nhiều người không có tinh thần
đoàn kết hay lòng nhân ái trong xã hội hiện nay. Những hành động vô cảm, không
cứu giúp người khó khăn, sẵn sàng chà đạp lên bạn bè để thăng tiến trong công
việc,.. rất đáng lên án. Là một người trẻ, tôi nhận thấy vai trò của tinh thần đoàn
kết, nhân ái vô cùng quan trọng, và bản thân cần rèn luyện thái độ yêu thương con
người, tích cực tham gia các hoạt động xã hội để chia sẻ khó khăn và củng cố tinh
thần đoàn kết trong cộng đồng.

Đề bài tham khảo số 5: Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ
của mình về tình yêu quê hương đất nước của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.
Đất nước ta đang đối diện với nhiều khó khăn trước sự đe dọa từ đại dịch
Covid-19, nhưng bằng tình yêu quê hương đất nước, thế hệ trẻ Việt Nam đã trở
thành lực lượng đi đầu trong việc giữ gìn sự ổn định của Tổ quốc. Vậy tình yêu quê
hương đất nước là gì? Có thể hiểu, đó chính là tình cảm yêu quý, gắn bó, tự hào về
quê hương, đất nước, sẵn sàng đem hết tài năng phục vụ đất nước. Lòng yêu nước
trong mỗi người trẻ lại có những biểu hiện riêng. Đó có thể là sự hi sinh thầm lặng
của lực lượng bộ đội trong việc kiểm soát vấn đề nhập cảnh trái phép; có thể là sự
cống hiến lặng lẽ của tầng lớp người trẻ lao động để khôi phục kinh tế đất nước; có
thể là tình yêu thương gia đình, hướng về cội nguồn, tình yêu dành cho văn hóa
truyền thống,... Vậy tại sao người trẻ hiện nay cần phải có lòng yêu quê hương đất
nước? Vì đất nước là nguồn cội. Đó là nơi chúng ta lớn lên, cũng là chốn quay về.
Bên cạnh đó, lòng yêu nước khiến người trẻ sớm trưởng thành về cách sống, có
thái độ trách nhiệm với, dân tộc và với chính bản thân mình. Quan trọng hơn, lòng
yêu nước tạo ra sức mạnh bảo vệ, phát triển dân tộc trong cả thời chiến và thời
bình. Trong hoàn cảnh dịch Covid-19 hiện nay, lòng yêu nước là động lực giúp
người trẻ làm nên những thành tựu lớn lao, cùng đất nước vượt qua thử thách. Đối

137
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

với học sinh, yêu nước là cố gắng học tập, tích cực ủng hộ cho các vùng tâm dịch từ
những thùng sữa tươi đến mũ chống giọt bắn. Nhờ lòng yêu nước, học sinh có thái
độ đúng đắn và góp sức cho công tác phòng dịch của xã hội. Đối với các y bác sĩ
trong đại dịch Covid-19, nhờ có lòng yêu nước, họ đã nỗ lực hết mình, truy vết tích
cực các trường hợp F0, F1, F2, F3,... Từ lòng yêu nước, họ có nhiều quyết tâm bảo
vệ sức khỏe cộng đồng. Đối với những doanh nhân, yêu nước là phát triển kinh tế,
đảm bảo đời sống người lao động, ủng hộ vật chất cho nhà nước chống Covid,... Từ
lòng yêu nước, họ nâng cao tinh thần dân tộc, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn.
Ngược lại, nếu không có lòng yêu quê hương đất nước, thế hệ trẻ có nguy cơ trở
thành những người mất gốc văn hóa, sống ích kỉ khép kín, thậm chí có thể vì lợi ích
cá nhân mà đánh đổi sự an toàn của cả cộng đồng. Một điều đáng buồn là hiện nay,
một bộ phận nhỏ người trẻ lại có những hành vi lệch lạc như chống phá nhà nước,
nói xấu đất nước, chỉ biết phục vụ lợi ích cá nhân. Trong dịch Covid-19, có những
người trẻ đã tổ chức nhập cảnh cho người nước ngoài trái phép, dẫn đến nguy cơ
dịch bệnh từ nguồn lây nước ngoài. Tuy vậy, cần phải thấy rằng yêu nước nhưng
không có nghĩa là mù quáng, không phân định rạch ròi, dễ bị kích động trước
những âm mưu gây chia rẽ, sa vào cạm bẫy của kẻ thù. Do đó, là một người trẻ, tôi
nhận thấy tình yêu quê hương đất nước có vai trò to lớn và sẽ nỗ lực hết mình từ
những việc làm nhỏ nhất, rèn luyện bản lĩnh vững vàng và tỉnh táo trước những âm
mưu của thế lực thù địch, để góp phần giữ gìn sự bình yên cho Tổ quốc trong hoàn
cảnh đại dịch Covid-19 hiện nay.

Đề bài tham khảo số 6. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ
về sự vững vàng kiên định trong cuộc sống
Để đạt được thành công trong cuộc sống, con người cần hội tụ nhiều phẩm
chất tốt đẹp, và có lẽ ít có ai chạm đến đỉnh vinh quang nếu như đánh mất thái độ
vững vàng, kiên định về con đường mình đã chọn. Vậy vững vàng kiên định là gì?
Đó là thái độ chắc chắn với quan điểm, lập trường của bản thân, không dễ bị lay
động bởi ý kiến của người khác, cũng có thể hiểu đó là thái độ không dễ từ bỏ khi
gặp phải vấp ngã, khó khăn. Người có sự vững vàng kiên định là người luôn tin
tưởng vào khả năng bản thân, tìm cách củng cố vững chắc lập trường đang theo
đuổi, cũng là người không dễ bị khó khăn làm khuất phục. Vậy sự vững vàng, kiên
định có ý nghĩa như thế nào đối với con người? Khi có thái độ vững vàng, kiên định
trong một hành động cụ thể, chúng ta được tiếp thêm sức mạnh để chiến thắng khó

138
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

khăn. Chúng ta sẽ không dễ dàng bị khó khăn đánh gục, ngược lại còn có thể tìm
phương án giải quyết hợp lí, từ đó có được thành công như mong muốn. Ngoài ra,
sự vững vàng, kiên định trong một mối quan hệ sẽ tạo sự tin tưởng, từ đó dẫn đến
sự thấu hiểu, đồng cảm, khiến mối quan hệ trở nên gắn kết chặt chẽ, nhận được sự
yêu mến, quý trọng từ mọi người. Bên cạnh đó, sự vững vàng, kiên định đem lại cơ
hội rèn luyện bản lĩnh, khám phá năng lực mới của bản thân, tích lũy thêm trải
nghiệm sống, củng cố sự vững vàng vốn có của bản thân. Đối với học sinh, sự vững
vàng kiên định thể hiện ở việc xác định nguyện vọng thi vào trường cấp 3 mong
muốn. Vững vàng kiên định với nguyện vọng thi sẽ đem lại thái độ quyết tâm học
tập, rèn luyện kĩ năng, tích cực luyện đề,... của HS. Từ đó vốn hiểu biết, kĩ năng làm
bài được củng cố, học sinh có thể đạt được ước mơ. Đối với một nhà khoa học, sự
vững vàng kiên định giúp người ấy tin tưởng vào những ý tưởng đang theo đuổi,
tạo ra bước đột phá cho khoa học nhân loại. Nhà phát minh T. Edison kiên định với
ý tưởng tạo ra bóng đèn sợi đốt, trải qua hơn 50 ngàn lần thí nghiệm, ông đã mang
đến ánh sáng đèn điện và được mệnh danh là “thầy phù thủy Menlo Park”. Vậy
ngược lại, nếu không có sự vững vàng kiên định, chúng ta sẽ trở nên như thế nào?
Khi ấy, bản thân sẽ dễ dàng lung lay, dao động trước lời nói của người khác, ba
phải, tự ti, không dám tự mình quyết định cuộc sống. Chúng ta còn rất dễ nản chí,
có xu hướng từ bỏ khi gặp phải khó khăn, nếu chúng ta đánh mất sự vững vàng
kiên định. Trong thực tế, có những trường hợp không tự tin vào bản thân, gió chiều
nào che chiều ấy, hoặc mới gặp khó khăn như một bài toán khó, một bài văn dài là
ngay lập tức nản chí, không quyết tâm với mục tiêu thi đỗ trường THPT mong
muốn. Tuy nhiên, sự vững vàng kiên định về bản thân không có nghĩa là bảo thủ cố
chấp, lúc nào cũng đề cao cái Tôi, không ghi nhận đóng góp của người khác. Điều
đó đặt ra yêu cầu chúng ta phải biết dung hòa giữa lập trường cá nhân với lắng
nghe chọn lọc từ mọi người. Là một người trẻ, tôi nhận thấy tầm quan trọng của
việc có được sự vững vàng kiên định. Từ đó, người trẻ chúng ta cần rèn luyện khả
năng bản thân để có cơ sở chứng minh những điều mình tin tưởng, cố gắng rũ bỏ
sự tự ti, khuyến khích bản thân thay đổi, có sự học hỏi kinh nghiệm từ người khác,
nhưng không nghiêng theo ý kiến của mọi người mà đánh mất chính mình.

139
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 7. Dịch bệnh Covid-19 phức tạp khiến học sinh phải tạm thời
nghỉ học. Trong thời gian ở nhà, có những học sinh không xây dựng được ý thức tự
học mà trở nên “nghiện facebook”. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vấn
đề “nghiện facebook” của giới trẻ hiện nay.
Dịch bệnh Covid-19 phức tạp khiến học sinh nhiều địa phương phải tạm
thời nghỉ học. Trong thời gian ở nhà, có những bạn không chú ý đến vấn đề tự học
mà trở nên “nghiện facebook”. Đó là một hiện tượng đáng buồn đang xảy ra trong
thực tế cuộc sống. Vậy facebook và nghiện facebook là gì? Facebook là mạng xã hội
do Mark Zuckrberg sáng tạo ra, cho phép mọi người kết nối với nhau mà không bị
cản trở bởi khoảng cách địa lý. Nghiện Facebook là hiện tượng người dùng luôn
chăm chú vào Facebook, không thể rời ra và cảm thấy thiếu thốn, không thể sống
thiếu Facebook. Trong thực tế, hiện tượng nghiện facebook đang gia tăng nhanh,
đặc biệt lứa tuổi sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên trẻ hóa, với các bạn đang
ở trong độ tuổi học sinh. Theo thống kê, Việt Nam có số lượng người sử dụng
Facebook đứng hàng đầu thế giới, với lượng truy cập người truy cập cao, số giờ
truy cập lớn. Thực trạng này nếu còn tiếp tục diễn ra sẽ đem đến nhiều hậu quả
nghiêm trọng đến sự phát triển của thế hệ trẻ Việt Nam. Các bạn học sinh sẽ lãng
phí rất nhiều thời gian để chăm chú vào các cuộc trò chuyện vô ích, đánh mất cơ
hội để ôn tập kiến thức trong thời gian tạm ngừng đến trường. Đặc biệt, nhiều học
sinh cuối cấp như lớp 9, lớp 12 vẫn sử dụng mạng xã hội thường xuyên, không chú
trọng việc học, từ đó tự tay các em đang khép lại cánh cổng vào ngôi trường mình
mơ ước. Ngoài ra, sử dụng facebook tiềm ẩn nhiều rủi ro như bị lộ thông tin cá
nhân, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng. Nghiêm trong hơn, các bạn học sinh nghiện
facebook có xu hướng hình thành những tính cách xấu như tự ti, mặc cảm, đố kị,
ghen ghét. Rất nhiều hành động bạo lực của thế hệ trẻ đã xảy ra và bắt nguồn từ
mâu thuẫn lời nói trên mạng xã hội. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng
nghiện facebook? Trên mạng xã hội, người sử dụng thoải mái được bày tỏ ý kiến
mà không sợ bị kiểm soát. Facebook là công cụ để che giấu bản thân, sống ảo với
nhiều người khác, không lo lắng phải chịu trách nhiệm vì không ai biết danh tính
thật của người sử dụng. Ngoài ra, dịch bệnh Covid-19 khiến học sinh phải nghỉ học,
mất đi sự tiếp xúc thực tế với bạn bè hay các hoạt động vận động giải trí, do đó các
bạn trẻ không có nhiều sự lựa chọn ngoài việc ở nhà và theo dõi mạng xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những học sinh nghiện facebook, vẫn còn nhiều bạn trẻ biết cách
sử dụng mạng xã hội hợp lý. Tranh thủ nghỉ dịch, nhiều học sinh chủ động tham gia

140
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

các nhóm học tập, theo dõi bài giảng video hay đọc tài liệu trên các trang kiến thức.
Facebook không hoàn toàn xấu, việc chúng ta sử dụng nó như thế nào sẽ quyết
định đến việc bản thân nhận về lợi ích hay hậu quả mà thôi. Là một người trẻ, tôi
nhận thấy tình trạng nghiện facebook của các bạn cùng lứa tuổi khá nghiêm trọng.
Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội, tôi và các bạn cần học cách quản lý
thời gian, tự ý thức thời lượng và cách sử dụng mạng xã hội, phải biết vận dụng lợi
ích của mạng xã hội để phục vụ việc học tập tự giác trong hoàn cảnh dịch bệnh
khiến chúng ta phải tạm thời giãn cách xã hội.

Đề bài tham khảo số 8. Em chị hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 2/3
trang giấy thi) bàn về lẽ sống đẹp của giới trẻ ngày nay.
Cuộc sống là món quà mà Thượng Đế ban tặng và cách để món quà ấy trở
nên vô giá chính là mang một lẽ sống đẹp, lẽ sống có ý nghĩa. Lẽ sống đẹp chính là
quan niệm sống, cách sống đúng đắn, sống yêu thương, trân trọng để không uổng
phí từng giây phút. Giới trẻ là lứa tuổi không còn trẻ thơ, đã trau dồi về kiến thức,
vốn sống đủ để tự có trách nhiệm với đời. Hơn nữa, đây cũng là lực lượng có thể
giúp đất nước phát triển, tỏa sáng. Ngày nay rất nhiều bạn trẻ có lẽ sống đẹp, các
bạn tham gia hoạt động giúp ích cho xã hội như các hoạt động tình nguyện, các bạn
trẻ ra sức học tập, phấn đấu để làm rạng danh đất nước, xây dựng các kênh mạng
xã hội để truyền bá văn hoá Việt Nam sang thế giới,… Lẽ sống đẹp ấy đem lại nhiều
giá trị. Nếu giới trẻ mang lẽ sống đẹp - cách sống thật, sống có trách nhiệm thì giới
trẻ sẽ có ý thức với từng hành động của mình để biết cẩn trọng hơn trong lời ăn,
tiếng nói. Họ sẽ sống với lòng yêu thương, lan tỏa tình yêu đến tất cả mọi người để
cuộc sống trở nên dịu dàng, bình yên. Hơn nữa, khi mang trong mình lẽ sống đẹp,
mỗi người trẻ đều trở nên có ích và có thể góp phần đưa xã hội phát triển. Chẳng
đâu xa, trong đất nước ta cũng có nhiều người trẻ mang trong mình hoài bão đẹp
cùng cách sống ý nghĩa, đem lại những giá trị tích cực, tiêu biểu là cô giáo Hà Ánh
Phượng. Với tấm lòng nhân văn, nhiệt huyết dành cho các học sinh vùng nông thôn
khó khăn, cô đã trở thành cô giáo Việt Nam đầu tiên nằm trong top 10 giáo viên
toàn cầu. Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn những thanh niên lêu lổng, không ý thức được
ý nghĩa sự sống mà bỏ bê chính bản thân mình. Và rồi đến khi chẳng còn cơ hội
quay lại họ mới thức tỉnh để hiểu mình đã để đời phung phí… Nhưng, chẳng khi
nào là quá muộn, chỉ cần chúng ta biết bắt đầu, bằng những việc làm nhỏ nhất. Mỗi
ngày tập biết ơn với cuộc sống, biết ơn những người xung quanh thì chắc hẳn ta sẽ

141
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

tìm ra "sứ mệnh" của cuộc đời và hành động sao cho xứng đáng với món quà
Thượng đế ban tặng.

142
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 9. Em hãy viết một đoạn văn dài khoảng 2/3 trang giấy thi,
trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai
muốn thành công trên đường đời”.
Đề thành công cần nhiều yếu tố và “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu
cho những ai muốn thành công trên đường đời”. Khiêm tốn chính là thái độ khiêm
nhường, nhã nhặn, không đề cao cái mình có và luôn tôn trọng người khác. Đây là
một quan niệm đúng đắn khẳng định vai trò của khiêm tốn đối với thành công của
mỗi người. Khiêm tốn có ý nghĩa rất lớn lao bởi nó là đức tính cần thiết đầu tiên
giúp con người có thể học hỏi. Vì sao khiêm tốn lại là một điều không thể thiếu cho
những ai muốn thành công trên đường đời? Khi ta khiêm tốn tức là ta biết hạ thấp
cái tôi của mình để lắng nghe người khác. Và chỉ khi đó, ta mới có thể tiếp thu
những điều hay, điều mới lạ trong cuộc sống và vươn tới được những giá trị tốt
đẹp, đạt được thành công. Hơn nữa, khi khiêm tốn, ta hiểu mình là một người thiếu
sót và luôn nhìn thế giới bên ngoài kia bằng cặp mắt ngưỡng mộ mà biết cố gắng
trau dồi chính bản thân, từ đó ta ngày càng hoàn thiện được bản thân mình hơn để
vươn tới thành công. Khi khiêm tốn, ta luôn biết đặt mục tiêu cao hơn cho bản thân
và nỗ lực đạt được nó, ta thấy ta cần phấn đấu nhiều hơn và cố gắng hơn. Khiêm
tốn còn kéo theo bao phẩm chất quan trọng khác như có ý chí, nghị lực và kiên trì.
Khi ta đã đạt được mục tiêu, chính lòng khiêm tốn lại tiếp tục giúp ta không bị “ngủ
quên” trên chiến thắng mà tiếp tục cố gắng, tạo ra những thành công to lớn tiếp
theo. Nhà bác học vĩ đại Einstein chính là một minh chứng của người khiêm tốn khi
ông tự nhận mình “chỉ là một người bình thường như bao người khác, cũng sống và
làm việc mình yêu thích”. Nhờ sự khiêm tốn ấy mà ông lại càng trở nên thành công
hơn nữa. Vai trò của khiêm tốn quan trọng đến như vậy nhưng vẫn còn những con
người tự kiêu, tự cao tự đại. Họ hay khoa trương, tô vẽ chính bản thân mình mà
quên mất những gì mình biết, mình hiểu, mình sở hữu chỉ là giọt nước bé nhỏ trên
đại dương mênh mông. Tuy nhiên, khiêm tốn không có nghĩa là tự ti, luôn cho rằng
mình kém cỏi không thể làm được việc hoặc thiếu ý chí vươn lên. Trong cuộc sống,
mỗi người cần tự hào với những thành quả của mình nhưng cũng cần học cách thể
hiện bản thân, nuôi dưỡng chí tiến thủ, nhìn nhận bản thân mình vẫn còn nhỏ bé để
tiếp tục cố gắng, đừng nên tự mãn sớm với những gì mình đã đạt được để lòng
khiêm tốn luôn là yếu tố giúp bạn thành công hơn.

143
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 10. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) suy
nghĩ về vấn đề: “Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?”
Đã bao giờ bạn tự hỏi "Cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?".
Trước hết, tình yêu là sự đồng cảm, sẻ chia mà mỗi người dành cho nhau, là thứ
tình cảm thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim, là món quà vô giá mà chúng ta nhận
được trong cuộc sống. Đó không chỉ là tình cảm nam nữ, đó còn là tình yêu thương
bố mẹ dành cho con cái, tình bạn, tình cảm với quê hương đất nước hay thậm chí là
lòng nhiệt thành, sự đam mê khi ta theo đuổi một công việc nào đó. Tình yêu chính
là gia vị không thể thiếu của cuộc sống, chính tình yêu làm cho cuộc sống này trở
nên ý nghĩa, trở nên đáng sống. Vậy chúng ta sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
Con người nếu không có tình yêu sẽ chẳng khác gì một tập hợp những người máy
được lập trình, sống vô cảm, vô nghĩa. Chúng ta sẽ trở nên lạnh lùng, dửng dưng,
thờ ơ, không quan tâm đến mọi thứ xung quanh. Ta sẽ không học được cách bao
dung, tha thứ trước những lỗi lầm của người khác, sẽ không học được cách nhường
nhịn, sẻ chia, ta cũng sẽ chẳng thể nào biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác
để thấu hiểu họ và tệ hơn là chẳng thể rơi nước mắt trước một câu chuyện buồn.
Mất đi tình yêu thương là mất đi thứ keo dính để nối các mối quan hệ lại với nhau,
không có tình yêu thương, mối quan hệ giữa người với người sẽ ngày càng xa cách,
chẳng có một chút gắn kết liên hệ nào. Khi chất xúc tác giữa người với người không
tồn tại thì xã hội cũng chẳng thể nào phát triển, trái đất sớm muộn rồi cũng sẽ đóng
băng vì thiếu đi sự ấm áp của tình người. Nếu thiếu đi tình yêu thương, thì làm sao
có được các mạnh thường quân, có những người như ca sĩ Thuỷ Tiên sẵn sàng lặn
lội về miền Trung để cứu trợ đồng bào gặp thiên tai? Nếu thiếu đi tình yêu, dân ta
làm sao có thể đoàn kết chống dịch? Thế nhưng, trong xã hội vẫn có không ít người
có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho
người khác, vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại. Lại có những người những người
lợi dụng tình thương để tạo nên danh tiếng của mình hoặc ỷ lại dựa dẫm vào lòng
tốt của người khác. Những kẻ này cần bị phê phán, chỉ trích. Tóm lại, mỗi chúng ta
cần hiểu rõ giá trị của tình yêu trong cuộc sống và học cách yêu và lan tỏa tình yêu
đến cho mọi người. Đừng biến cuộc sống của bạn trở nên vô vị và cằn cỗi như
mảnh đất bị bỏ hoang! Hãy thử gieo lên mảnh đất ấy những hạt giống yêu thương,
rồi khi ánh nắng mai lên chúng sẽ vươn mình và tỏa bóng mát tâm hồn bạn.

144
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 11. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) bàn
về quan niệm: “Đừng trông chờ vào người khác”
Bill Gates đã từng nói: “Thói quen ỷ lại là một hòn đá cản bước bạn đến với
thành công, muốn làm nên nghiệp lớn, bạn phải đá chúng khỏi con đường của
mình”, vì vậy chúng ta đừng nên trông chờ vào người khác. Trông chờ vào người
khác là ỷ lại, dựa dẫm, trông chờ vào sự giúp đỡ của những người xung quanh.
Người thường trông chờ vào người khác là người lười biếng, ích kỉ, lúc nào cũng
lảng tránh công việc, chọn việc nhẹ nhàng hơn là cống hiến sức mình vì tập thể,
cộng đồng. Thói trông chờ vào người khác không những khiến cho bản thân ngày
càng yếu kém mà ý chí, nghị lực, lòng can đảm cũng không còn nữa. Thiếu tự tin
vào bản thân, lúc nào cũng chờ đợi, đó là kẻ cơ hội, lười nhác. Những người như
thế nhất định sẽ thất bại, sống cuộc đời hèn kém và khổ đau. Trông chờ vào người
khác khiến cho bạn trở thành gánh nặng, thành một người xấu xí trong mắt người
khác, từ đó bạn không thể có được tình yêu thương, quý mến từ mọi người xung
quanh. Một bạn học sinh luôn trông chờ vào một bạn khác làm bài tập để mình
mượn chép, thì bạn học sinh đó sẽ không thể học giỏi và tiến bộ. Một sinh viên ra
trường ở nhà thất nghiệp nhiều năm, vẫn trông chờ cha mẹ đi xin việc cho mình
chứ không tự tìm kiếm công việc, thì sinh viên ấy sẽ không thể trưởng thành. Nick
Vujic và Nguyễn Ngọc Kí chính là tấm gương tiêu biểu cho lối sống chủ động, không
trông chờ vào người khác. Dù các ông bị khiếm khuyết về cơ thể, nhưng họ vẫn
luôn chủ động trong cuộc sống, không phụ thuộc vào sự giúp đỡ của mọi người. Do
đó họ đã trở thành những người rất thành công. Hãy sống biết tự trọng bản thân và
tôn trọng người khác. Muốn thành công không nên trông chờ vào người khác mà
phải tự thân hành động bởi không ai có thể giúp mình tốt hơn chính mình. Hãy
đứng vững trên đôi chân của mình và mạnh mẽ bước tới. Thành công là do chính
bạn gây dựng nên và không nên nhận lấy bất cứ một thành quả lao động nào không
phải do chính mình tạo nên hoặc có đóng góp công sức. Đừng trông chờ vào người
khác mà hãy trong cậy vào chính mình.

145
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 12. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) với
chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách
Con người, không ai hoàn hảo cả, đôi lúc chúng ta mắc sai lầm, đôi khi làm
tổn thương những người xung quanh, lời xin lỗi đúng cách sẽ đem đến ý nghĩa to
lớn trong những lúc ấy. Xin lỗi là cách ta thể hiện sự hối hận, mong muốn sửa sai và
nhận được thứ tha. Còn xin lỗi đúng cách là xin lỗi đúng nơi, đúng lúc; xuất phát từ
tấm lòng chân thành, có thái độ lịch sự, chân thành, khiến người được xin lỗi cũng
thấy thoải mái, nhẹ nhõm. Tựa một chất keo dính diệu kì, lời xin lỗi đúng cách giúp
hàn gắn vết thương, thậm chí tránh được những tổn hại không đáng có. Biết nói lời
xin lỗi đúng cách, ta còn chứng tỏ được mình có lối ứng xử văn hóa, dám dũng cảm
đối diện với khiếm khuyết để nỗ lực hoàn thiện bản thân, trở thành một con người
có trách nhiệm hơn. Người nhận được lời xin lỗi đúng cách cũng sẽ cảm thấy bản
thân được tôn trọng, sẵn lòng chấp nhận và bỏ qua. Như cậu bé Hải Lâm tám tuổi
tại Hải Phòng, khi làm vỡ gương chiếc taxi, dù rất sợ hãi nhưng cậu vẫn để lại lời
nhắn xin lỗi cùng số điện thoại liên hệ dán trên cửa xe. Trân trọng việc làm của Hải
Lâm, người chủ xe không yêu cầu bồi thường mà lấy đó làm bài học cho con mình
về tinh thần trách nhiệm từ lúc còn nhỏ. Hơn thế nữa, nếu ai trong chúng ta cũng
biết cách đưa ra lời xin lỗi, cuộc sống sẽ ngày càng trở nên văn minh và sự thấu
hiểu, bao dung sẽ được nhân rộng khắp muôn nơi. Thế nhưng, trong thời kì công
nghệ số phát triển, sự kết nối giữa con người tưởng chừng không còn bất cứ rào
cản nào nhưng trên thực tế, chúng ta lại có xu hướng ngại nói lời xin lỗi, hoặc
không biết thể hiện nó đúng cách. Chính điều này khiến chúng ta vô tình làm tổn
thương nhau để rồi dần đánh mất những mối quan hệ tốt đẹp. Bởi vậy, mỗi người
cần nhận thức sâu sắc giá trị của lời xin lỗi đúng cách, không né tránh trách nhiệm
hay bao biện mà thành thực nhận khuyết điểm, sửa chữa bằng hành động thực tế,
hãy mạnh dạn nhận lỗi và tìm cách đền bù lỗi sai khi mình làm sai, từ bỏ việc
thường xuyên đổ lỗi cho người khác. Chỉ khi ấy, lời xin lỗi mới thực sự chạm đến
trái tim, đưa chúng ta xích lại gần nhau.

146
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề bài tham khảo số 13. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) về
quan niệm: Cần biết chấp nhận thất bại trên con đường vươn đến mục tiêu trong
cuộc sống.
Có người khẳng định “Cần biết chấp nhận thất bại trên con đường vươn đến
mục tiêu trong cuộc sống”. Thất bại được hiểu là khi ta không đạt được dự định đã
đề ra, gặp phải những tổn thất cả về vật chất và tinh thần. Ngược lại, mục tiêu lại
hướng tới kết quả trong tương lai, chỉ những điều ta khao khát và phấn đấu để đạt
được. Quan niệm hoàn toàn đúng đắn khi nhấn mạnh vào thái độ biết đối diện, hiểu
được ý nghĩa của thất bại đã qua như động lực để con người kiên cường hướng tới
những giá trị mới, mục tiêu đích thực của cuộc sống. Vì sao ta cần biết chấp nhận
thất bại? Bởi lẽ không ai trong chúng ta hoàn hảo, sai lầm có thể đến bất cứ lúc nào
và nhiều khi không nằm ở tầm kiểm soát của ta. Nếu cứ mãi nuối tiếc điều không
đạt được, dễ dàng gục ngã trước thử thách, nghiễm nhiên ta sẽ bỏ lỡ những mục
tiêu quan trọng khác, tự tước đi vô số cơ hội rộng mở sau này. Mặt khác, chấp nhận
thất bại chính là cách ta bình tâm nhìn nhận lại sai lầm, coi đó làm kinh nghiệm, sự
tôi luyện để rút ra bài học quý báu. Biết đứng dậy sau vấp ngã, ta sẽ trở thành một
phiên bản mới mạnh mẽ, trưởng thành hơn, có đủ can đảm để tiếp tục đặt ra các
mục tiêu và nỗ lực hết mình hoàn thành nó. Michael Jordan được coi như một
tượng đài của lịch sử bóng rổ nhưng để đạt thành công ấy, anh đã phải trải qua
chín nghìn lần ném bóng trượt, ba trăm trận thua. Thay vì ủ rũ sau thất bại, anh
biến chúng thành bài học để không bao giờ tái phạm, thành động lực để chinh phục
những thử thách mới. Câu chuyện của anh đã truyền nguồn cảm hứng tới tất cả
mọi người, đặc biệt với những người trẻ đang gặp nhiều khó khăn khi bước vào
đời. Hơn thế nữa, nếu ai trong mỗi chúng ta cũng biết chấp nhận thất bại, cố gắng
phấn đấu vì mục tiêu đề ra thì cuộc sống sẽ ngày càng trở nên tốt đẹp hơn, đáng
sống hơn. Bên cạnh đó, xã hội còn tồn tại những người dễ nản chí, ỷ lại, không chịu
sống hết mình cho hoài bão. Vì thế, họ chẳng thể nào vươn tới những mục tiêu khác
của cuộc đời. Vậy nên, mỗi chúng ta, đặc biệt là người trẻ trong thời đại mới cần ý
thức sâu sắc giá trị của thất bại, khi đứng trước thất bại, hãy luôn lạc quan, tìm ra
vấn đề sai của bản thân và lại đứng lên khắc phục, bước tiếp, đừng vì thất bại mà
nản chí, buông xuôi.

147
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề tham khảo số 14. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý
nghĩa của hi vọng trong cuộc sống
      Trong cuộc sống, hi vọng đem đến cho con người những giá trị vô cùng to lớn.
Hi vọng là tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống, là sự lạc quan trước
những khó khăn, thử thách trên đường đời. Trước tiên, hi vọng đem đến cho con
người động lực vào một ngày mai tươi sáng để vươn lên trong khó khăn, để đứng
dậy sau mỗi vấp ngã trong cuộc sống. Nhờ có niềm hi vọng, con người sẽ trở nên
kiên cường hơn, vững vàng hơn trước sóng gió cuộc đời. Không chỉ vậy, niềm hi
vọng còn khơi dậy trong mỗi chúng ta ý chí hoàn thành mục tiêu, khao khát chạm
đến thành công. Có thể khẳng định rằng, hi vọng chính là chìa khóa để mở ra cánh
cửa thành công. Hơn nữa, khi có niềm hi vọng, chúng ta trở nên lạc quan, yêu đời,
từ đó có một lối sống tích cực, vui vẻ, có thể tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống. Trong
cuộc sống, có rất nhiều tấm gương truyền động lực, cảm hứng cho chúng ta về lối
sống tích cực, tràn trề niềm tin hi vọng. Gần đây, chúng ta không khỏi cảm phục
trước diễn viên Quốc Tuấn – người cha không từ bỏ hi vọng, đồng hành cùng con
suốt mười lăm năm ròng rã. Để rồi, sau tất cả, hạnh phúc đã thực sự mỉm cười với
anh và gia đình. Con của anh bây giờ đã là 1 cậu bé rắn rỏi, chơi piano rất hay, hiếu
thảo với cha mẹ. Hay hình ảnh đội tuyển U23 Việt Nam, dù bị dẫn trước trong
những trận đấu ở giải U23 Châu Á nhưng chưa bao giờ từ bỏ hi vọng của mình. Để
rồi, chúng ta có những trận đấu lộn ngược dòng ngoạn mục trong chuyến hành
trình kì diệu đến với ngôi vị Á quân. Như vậy, ta thấy rằng hi vọng đã khơi dậy
trong chúng ta những giá trị thật cao quý và tốt đẹp. Nếu không có hi vọng, con
người ta sẽ lầm đường lạc lối, mãi mãi chôn vùi mình trong hố sâu tuyệt vọng,
không thể chạm tay đến thành công hay ngắm nhìn, tận hưởng vẻ đẹp của cuộc
sống. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những người có lối sống bi quan, không tin
tưởng vào những điều tốt đẹp vì vậy họ không thể tạo ra những giá trị tốt đẹp cho
bản thân và cộng đồng. Lối sống của những người này thật đáng phê bình! Thế
nhưng, hi vọng không có nghĩa là đặt niềm tin mù quáng vào những điều hão
huyền, không thực tế. Chúng ta cần đặt hi vọng vào đúng người, đúng thời điểm,
đúng sự việc. Là một học sinh, tôi nhận thức được ý nghĩa to lớn của hi vọng trong
cuộc sống. Tôi sẽ luôn tin tưởng vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống, tin vào
khả năng bản thân mình để tạo nên những thành quả góp ích cho bản thân và xã
hội. Đồng thời, tôi sẽ tham gia các hoạt động ngoại khóa như từ thiện, sẻ chia với
những bạn nhỏ khó khăn để gieo niềm hi vọng, lan tỏa yêu thương đến cộng đồng.

148
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

Đề tham khảo số 15. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình
bày suy nghĩ về những điều bản thân cần làm để chăm sóc tâm hồn
Đôi khi, vì quá quan tâm đến hình thức bên ngoài, con người không xem
trọng nhiệm vụ bồi dưỡng, chăm sóc tâm hồn của mình, không nhận ra tâm hồn
cũng cần được nuôi dưỡng. Chăm sóc tâm hồn là hoạt động bồi dưỡng, xây dựng và
hoàn thiện các giá trị sống và đạo đức, tình cảm bên trong mỗi con người. Đó là
những tình cảm trong sáng, thiêng liêng như tình thân, tình bạn, tình yêu, là những
phẩm chất cao đẹp như lòng tự trọng, lòng nhân ái, lòng cảm thông, sẻ chia,… Nuôi
dưỡng tâm hồn là điều rất quan trọng và thật cần thiết. Việc làm ấy cần được tiến
hành thường xuyên và ngay từ khi còn nhỏ. Để chăm sóc tâm hồn mình một cách
tốt nhất, điều quan trọng, ta cần không ngừng học hỏi để nâng cao vốn sống, vốn
hiểu biết, từ đó giúp đời sống tinh thần của mình trở nên phong phú, giàu có. Ta
cũng cần luôn giữ được thái độ tự tin, lạc quan, yêu đời; sống thật chậm để cảm
nhận hạnh phúc và ý nghĩa của cuộc sống từ những điều bình dị nhất. Không chỉ
vậy, chăm sóc tâm hồn còn đồng nghĩa với việc luôn hướng thiện, biết chia sẻ và
đồng cảm với người khác, sống vì mọi người, bản thân không bao giờ vụ lợi và luôn
có ý chí vươn lên trong cuộc sống. Đồng thời, ta cũng nên biết chia sẻ niềm vui mà
mình nhận được, lan tỏa những điều tích cực,… lời nói đi đôi với việc làm, hành
động bên ngoài thống nhất với suy nghĩ bên trong. Hãy học cách Chủ tịch Hồ Chí
Minh dù lo những công việc quan trọng của đất nước cũng không quên di dưỡng
tâm hồn bằng cách trồng những khóm cây, đóa hoa, nuôi cá và nghe hát, chăm lo
đời sống tinh thần chính là cách để Người có sự thư giãn, thoải mái, chuẩn bị năng
lượng cho những vấn đề lớn lao hơn. Vậy mà trong cuộc sống hiện nay một số
người thường chỉ quan tâm đến vẻ đẹp hình thức, ra sức chăm chút cho vẻ đẹp hào
nhoáng bên ngoài mà không quan tâm trau dồi vẻ đẹp tâm hồn (công, dung, ngôn,
hạnh). Họ sẽ đánh mất đi giá trị đích thực rất quan trọng của mỗi con người khi
sống trong cuộc đời. Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì
việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến
việc này. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống
tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.

149
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

PHỤ LỤC 6: CÂU CHỦ ĐỀ - TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT – CHUYỂN Ý


TRONG ĐOẠN VĂN PHÂN TÍCH VĂN HỌC
I. Câu chủ đề
1. Đoạn văn triển khai theo cách diễn dịch
- Câu chủ đề: nằm ở đầu đoạn văn
- Đảm bảo đủ: tên tác giả, tên tác phẩm, vị trí đoạn trích, yêu cầu của đề.
- Câu tổng kết nghệ thuật: nên đặt ngay sau câu đầu tiên (câu chủ đề)
=> Không để ở cuối đoạn nữa để hạn chế khả năng quen tay viết thêm các ý nội dung
vào câu tổng kết nghệ thuật.

2. Đoạn văn triển khai theo cách quy nạp


- Câu chủ đề: nằm ở cuối đoạn văn
- Đảm bảo đủ: từ nối tổng kết, tên tác giả, tên tác phẩm, vị trí đoạn trích, yêu cầu đề.
- Câu tổng kết nghệ thuật: đặt ngay trước câu chủ đề.
- Câu mở đoạn quy nạp:
+ Với thơ, hãy trích lại 1 câu thơ hoặc khổ thơ (trong bài thơ A, tác giả B đã viết:....)
+ Với truyện, hãy phân tích thẳng 1 phẩm chất / tâm trạng (TRƯỚC HẾT / ĐẦU
TIÊN / THỨ NHẤT, nhà văn đã miêu tả ABC)

3. Đoạn văn triển khai theo cách tổng hợp – phân tích – tổng hợp
- Câu chủ đề: năm ở cả đầu và cuối đoạn văn
- Câu chủ đề đầu đoạn: Giống câu mở đoạn diễn dịch
- Câu chủ đề cuối đoạn:
+ Lv1: Từ nối + TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT + tên tác giả, tác phẩm, nội dung phân tích
trong đoạn văn.
VD: Như vậy, bằng thể thơ tự do, giọng thơ sâu lắng, ngôn ngữ thơ giàu biểu tượng,
Bằng Việt đã thể hiện suy ngẫm về cuộc đời và phẩm chất của bà trong khổ 6 bài thơ
“Bếp lửa”.
+ Lv2: Từ nối + TỔNG KẾT NGHỆ THUẬT + tên tác giả, tác phẩm, nội dung CỤ THỂ
được phân tích trong đoạn văn + NÂNG TẦM NỘI DUNG THÀNH BIỂU TƯỢNG, CẢM
XÚC, ẤN TƯỢNG.
VD: Như vậy, bằng thể thơ tự do, giọng thơ sâu lắng, ngôn ngữ thơ giàu biểu tượng,
Bằng Việt đã thể hiện suy ngẫm về cuộc đời lận đận, khó khăn và những phẩm chất của
bà như tần tảo, chịu thương chịu khó, là điểm tựa tinh thần cho cháu trong tuổi thơ,
trở thành biểu tượng sáng ngời của người phụ nữ Việt Nam trong khổ 6 bài thơ “Bếp
lửa”.

150
Biên soạn và tổng hợp: Lê Đỗ Tuấn Hùng – GV Ngữ văn

II. Câu văn tổng kết nghệ thuật


1. Tổng kết nghệ thuật với đoạn phân tích thơ
- Dùng cấu trúc: Về nghệ thuật, đoạn thơ sử dụng ...
- Cụ thể:
+ Thể thơ?
+ Hình ảnh thơ (giản dị hay ước lệ hay giàu biểu tượng) ?
+ Ngôn ngữ thơ (tự nhiên hay hoa mĩ hay giàu biểu tượng) ?
+ Giọng điệu tác giả (vui, buồn, trầm, bổng, sôi nổi, suy tư...) ?
+ Điểm lại các biện pháp nghệ thuật nổi bật? (KHÔNG PHÂN TÍCH)
VD: Về nghệ thuật, đoạn thơ thứ năm của bài thơ “Bếp lửa” sử dụng thể thơ tự do, hình
ảnh thơ vừa giản dị đời thường vừa giàu biểu tượng, ngôn ngữ thơ tự nhiên gần gũi,
giọng thơ nhẹ nhàng tâm tình, biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ.

2. Tổng kết nghệ thuật với đoạn phân tích truyện:


- Dùng cấu trúc: Về nghệ thuật, đoạn truyện / truyện ngắn A sử dụng...
- Cụ thể:
+ Tình huống truyện? (đặc sắc, kịch tính, giàu ý nghĩa,...)
+ Ngôn ngữ kể chuyện (tự nhiên / giàu biểu tượng, triết lí / đặc điểm địa phương)?
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật (miêu tả ngoại hình / nội tâm / hành động)?
+ Điểm lại dấu hiệu nghệ thuật nổi bật (hình thức ngôn ngữ, phép tu từ - nếu có,...)
VD: Về nghệ thuật, đoạn trích trong truyện ngắn “Làng” sử dụng tình huống truyện
kịch tính, thắt nút, ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, mang đậm tính địa phương miền Bắc
và tính chất giai cấp (nông dân), xây dựng nhân vật ông Hai bằng cách miêu tả nội
tâm, hình thức ngôn ngữ độc thoại nội tâm, liên tiếp các câu nghi vấn.

III. Chuyển ý trong đoạn văn


1. Về mặt cấu tạo:
- Chuyển ý bằng từ ngữ đóng vai trò chuyển giao: tuy nhiên, mặt khác, nói chung,...
- Chuyển ý bằng câu văn hoặc vế câu đóng vai trò chuyển giao: điều chúng tôi muốn
nhấn mạnh ở đây là... ; Những điều trên có thể khiến chúng ta nghĩ rằng...; Xin chuyển
sang vấn đề tiếp theo...
2. Về mặt nội dung:
- Chuyển ý theo quan hệ trình tự: trước hết... sau đó...
- Chuyển ý theo quan hệ tương đồng: ngoài ra, bên cạnh đó,...
- Chuyển ý theo quan hệ tương phản: trái lại, ngược lại, tuy nhiên,...
- Chuyển ý theo quan hệ nhân quả: vì vậy, bởi thế, cho nên, vì lí do trên,...
151

You might also like