Professional Documents
Culture Documents
“Chuyện
người
con gái
Nam Xương” “Vợ chàng Trương”
16
* Từ khoá mở bài: Nguyễn Dữ
- Cây bút văn xuôi tiêu biểu của văn học Trung đại Việt Nam thế kỉ XVI
- Học trò xuất sắc của trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Học rộng, tài cao, từng làm quan nhưng sau đó về quê ở ẩn
- “Chuyện người con gái Nam Xương” in trong tập “Truyền kì mạn lục” là truyện ngắn
góp phần làm nên tên tuổi của tác giả.
c. Tóm tắt
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Vũ Nương
a. Sơ lược về nhân vật
- Vũ Nương tên là Vũ Thị Thiết
- Quê ở vùng Nam Xương
- Gia đình: nghèo khó
b. Tính cách, phẩm chất
b1. Vũ Nương là người thuỳ mị, nết na, hết lòng vì gia đình
- Ngoại hình: tư dung tốt đẹp nghĩa là nàng rất xinh đẹp.
- Trước khi chồng đi lính:
+ Biết chồng mình có tính đa nghi, hay ghen nên Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép,
tránh để xảy ra thất hoà.
- Khi tiễn chồng: mong muốn chồng trở về với hai chữ bình yên => hiểu sự khốc liệt của
chiến tranh và thể hiện sự cảm thông cho chồng.
- Khi chồng đã đi tòng quân:
+ Đối với chồng: ngày đêm nhớ mong, giữ gìn một tiết => thuỷ chung
+ Đối với mẹ chồng:
++ Ngày đêm thuốc thang*
++ Lễ bái thần phật**
++ Lời lẽ nhẹ nhàng để khuyên lơn**
++ Ma chay chu đáo*
=> Làm với không chỉ là bổn phận mà còn là tình thương.
=> Nàng dâu thảo.
=> Mẹ chồng ghi nhận công lao của nàng: Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức,
giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã
chẳng phụ mẹ.
1.2.2. Vũ Nương là người phụ nữ có sự phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt để bảo vệ
danh dự, nhân phẩm của bản thân
- Tình huống:
+ Bé Đản không nhận Trương Sinh là cha. Với bé Đản thì cha là cái bóng của Vũ Nương
trên vách: mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bảo giờ bế Đản cả.
+ Trương Sinh tin lời con trẻ mà cho rằng Vũ Nương thất tiết.
- Phản ứng của Vũ Nương:
+ Lời nói: Khóc than thanh minh: cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng
đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót.
=> Trương Sinh không những không chấp nhận mà còn mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương.
+ Hành động: tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang gieo mình xuống sông tự tử.
=> Phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt.
=> thà chết để chứng tỏ thuỷ chung hơn là sống làm kẻ bội tình, bội nghĩa.
- Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương
+ Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói của bé Đản: Thế ra ông cũng là cha tôi ư ? Ông lại biết
nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít. Rồi là: trước đây, thường có một
người đàn ông, đêm nào cũng đến.
+ Nguyên nhân gián tiếp (sâu xa):
++ Cái bóng: biểu tượng cho sự mỏng manh của hạnh phúc gia đình. Đôi khi gia đình tan
vỡ chỉ vì một lí do không đáng.
++ Bản tính đa nghi, hay ghen của Trương Sinh: Lời bé Đản như đổ dầu vào lửa, đốt cháy
cơn ghen tuông mù quáng trong lòng chàng Trương khiến chàng có hành động vũ phu,
nông nổi đã mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi.
++ Thói nam quyền, tư tương trọng nam khinh nữ của xã hội phong kiến: lời Vũ Nương
không có giá trị.
++ Chiến tranh phong kiến phi nghĩa: đẩy gia đình vào cảnh vợ xa chồng, con cách biệt
cha.
1.2.3. Vũ Nương là người đi từ vị tha đến bao dung
- Vị tha: sống hết mình vì người khác.
- Bao dung:
+ Lúc ở cõi trần, Trương Sinh đã đẩy Vũ Nương vào đường cùng, không lối thoát phải tự
vẫn. Theo lẽ thường, nàng sẽ quay về bằng lòng hận thù.
+ Nhưng Vũ Nương lại quay về bằng lòng bao dung, sự tha thứ:
++ Nghe Phan Lang nói về gia cảnh tiên nhân, Vũ Nương đã động lòng, ứa nước mắt
khóc.
++ Nhờ Phan Lang gửi chiếc hoa vàng cho chàng Trương, nói Trương Sinh lập đàn giải
oan cho nàng thì nàng trở về.
1.3. Đánh giá
1.3.1. Nội dung
- Ý nghĩa điển hình:
+ Vũ Nương điển hình cho thân phận, cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội xưa, họ có
phẩm hạnh nhưng bất hạnh. Họ không tự quyết định cuộc đời của mình:
“Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu ?”
(Ca dao)
Trong thơ ca cũng vậy:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non”
(Hồ Xuân Hương)