Professional Documents
Culture Documents
*Lưu ý: Phần văn bản sẽ đưa vào đề thi vào lớp 10 chiếm khoảng 6 - 7 điểm với các
yêu cầu:
- Trả lời các câu hỏi đọc hiểu liên quan đến một văn bản lớp 9 ( đề thi cho một
đoạn ngữ liệu trích dẫn từ 1 văn bản lớp 9)
- Trả lời các câu hỏi liên quan đến kiến thức Tiếng Việt, Tập làm văn ( nắm chắc
các kiến thức trong nội dung ôn tập số 1 mà cô đã gửi)
- Viết đoạn văn cảm nhận về một nhân vật, một đoạn truyện, một chi tiết nghệ
thuật hay một khổ thơ, một đoạn thơ trong một văn bản lớp 9
Vì vậy để đáp ứng được các kiến thức phần văn bản, học sinh cần:
- Đọc thật kĩ các văn bản: nếu là tác phẩm văn xuôi – cần đọc nhiều lần để nắm
được các sự việc; nếu là tác phẩm thơ- cần học thuộc phần thơ.
- Học và ghi nhớ tất cả các kiến thức cơ bản của văn bản: tác giả, hoàn cảnh sáng
tác, xuất xứ, thể thơ, giá trị nội dung, nghệ thuật…
- Ôn tập và ghi nhớ hệ thống ý để triển khai viết đoạn văn cảm nhận.
I.Kiến thức cơ bản của văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương”
1. Tác giả:
- Nguyễn Dữ -sống vào khoảng thế kỉ XVI.
- Quê: Hải Dương.
- Học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn nơi quê nhà để chăm
sóc mẹ già và viết sách
2. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”:
* Khoảng thời gian sáng tác: khoảng thế kỉ XVI.
* Thể loại: Truyền kì: Ghi chép những chuyện lạ được lưu truyền lại
* Nhan đề: “Truyền kì mạn lục”: Ghi chép tản mạn những chuyện lạ được lưu truyền lại.
* Viết bằng chữ Hán.
* Nguồn gốc của “Truyền kì mạn lục”:
_ Truyện cổ dân gian
_ Truyện truyền thuyết lịch sử, dã sử.
* Nhân vật trong “Truyền kì mạn lục”:
_ Người phụ nữ đức hạnh.
_ Người trí thức tâm huyết
3.Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”:
* Xuất xứ: Là truyện thứ 16 trong tổng số 20 truyện của tác phẩm “Truyền kì mạn lục”.
* Nguồn gốc: Khai thác từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”.
* Ngôi kể: thứ ba
* Tình huống truyện: lời nói ngây thơ của bé Đản.
_ Tác dụng:
+) Đẩy câu chuyện lên cao trào, tạo ra mâu thuẫn, xung đột trong câu chuyện.
Ngữ văn lớp 9- Cô Lan Dung
Nội dung ôn tập số 3
+) Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất nhân vật Vũ Nương.
+) Góp phần làm nổi bật tư tưởng chủ đề tác phẩm: niềm cảm thương sâu sắc trước nỗi
oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
* Giá trị nội dung:
_ Hiện thực:
+) Phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
+) Phản ánh xã hội phong kiến đầy bất công.
_ Nhân đạo:
+) Niềm cảm thương sâu sắc trước số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ
phong kiến.
+) Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ.
+) Lên án, tố cáo xã hội phong kiến đầy bất công.
* Giá trị nghệ thuật:
_ Đưa các yếu tố kì ảo xen lẫn yếu tố thực.
_ Thành công ở nghệ thuật dựng truyện
-Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện: Trên cơ sở cốt truyện có sẵn, tác giả đã sắp xếp lại một số
tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa để tăng tính bi kịch và làm cho câu
chuyện hấp dẫn, sinh động hơn.
_ Miêu tả nhân vật qua hình thức ngôn ngữ đối thoại và độc thoại để làm nổi bật đặc điểm,
tính cách nhân vật.
_ Kết hợp tự sự với trữ tình.
* Đề tài: Người phụ nữ trong xã hội phong kiến
* Những tác phẩm liên quan:
- Cùng đề tài:
+ Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương
+ Truyện Kiều – Nguyện Du
* Một số chú thích cần nhớ:
_ Thất hòa: Mất sự hòa thuận.
_ Đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm: Ý nói được làm quan to, được ban ấn và áo may bằng gấm
quí.
_ Mùa dưa chín quá kì: Ý nói sợ rằng kì hạn đã qua mà chồng vẫn chẳng được về.
_ Nước hết chuông rền: Ý nói thời gian trôi qua nhanh, đời người đã đến lúc kết thúc.
_ Số cùng khí kiệt: Số mệnh đã hết, sức lực đã cạn.
_ Nghi gia nghi thất: Ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình.
_ “Nay đã bình rơi trâm gãy, .... núi Vọng Phu kia nữa”: Ý nói nỗi thất vọng của Vũ Nương
khi bị TSinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.
_ Ngọc Mị Nương: Ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.
_ Cỏ Ngu Mĩ: Ý nói đến chết vẫn giữ lòng trung thủy.
_ Lòng chim dạ cá: Ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.
_ Thóc cũ không còn, thóc mới vừa gặt: Ý nói đã tròn 1 năm, mùa này đã tiếp mùa khác.
_ Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam: Ý nói vẫn nhớ nước cũ, quê cũ.
_ Một tiết: Ý nói giữ trọn lòng chung thủy.
-Tiên nhân: người đời trước
Ngữ văn lớp 9- Cô Lan Dung
Nội dung ôn tập số 3
II. Một số các câu hỏi nhỏ của văn bản
1. Chỉ ra các chi tiết kì ảo trong truyện? Nêu tác dụng của các chi tiết kì ảo đó.
- Các chi tiết kì ảo trong truyện:
+ Phan Lang nằm mộng thả rùa
+ Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được dự yến tiệc và gặp Vũ Nương
+ Phan Lang được sứ giả đưa về trần gian
+ Vũ Nương trở về trên bến Hoàng Giang rồi biến mất.
- Tác dụng của các chi tiết kì ảo:
+ Tạo nên đặc điểm của truyện truyền kì
+ Tạo nên một cái kết có hậu nhưng vẫn tiềm ẩn bi kịch ( thể hiện được quan niệm
ngàn đời của nhân dân là “ ở hiền gặp lành”, người tốt sẽ được hưởng hạnh phúc)
+ Góp phần hoàn thiện thêm vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật Vũ Nương
+ Tạo sức hấp dẫn, cuốn hút cho câu chuyện
2. Nhận xét cách đưa các yếu tố kì ảo vào trong truyện. Cách đưa như vậy có tác
dụng gì?
- Cách đưa các yếu tố kì ảo: đưa yếu tố kì ảo xen lẫn yếu tố thực
- Cách đưa các yếu tố kì ảo xen lẫn yếu tố thực có tác dụng:
+ làm thế giới kì ảo vốn lung linh, mơ hồ trở nên chân thực hơn
+ tăng độ tin cậy cho người đọc
* Một số yếu tố thực có trong truyện:
- thời điểm lịch sử: cuối đời Khai Đại nhà Hồ
- sự kiện lịch sử: quân Minh xâm lược nước ta
- địa danh: bến đò Hoàng Giang, ải Chi Lăng
-Nhân vật lịch sử: Trần Thiêm Bình
…
3. Chỉ ra đặc sắc trong cách kết thúc truyện.
- Kết thúc có hậu nhưng tiềm ẩn bi kịch
+ Có hậu: . Vũ Nương được minh oan
. Góp phần hoàn thiện thêm vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của nhân vật Vũ
Nương
. Thể hiện được quan niệm ngàn đời của nhân dân là “ ở hiền gặp lành”,
người tốt sẽ được hưởng hạnh phúc
+ Bi kịch: . Sự trở về của Vũ Nương chỉ là ảo ảnh, là chút an ủi cho kẻ bạc mệnh
. Hạnh phúc gia đình sẽ mãi tan vỡ: Bé Đản sẽ thiếu vắng hình bóng của
người mẹ, Trương Sinh sẽ sống trong sự dằn vặt, đau khổ
4. Những nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương?
- Nguyên nhân trực tiếp: Do lời nói ngây thơ của bé Đản
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do tính cách đa nghi, hay ghen của Trương Sinh ( nguyên nhân chính hoặc
nguyên nhân sâu sa)
+ Do cuộc chiến tranh phi nghĩa gây ra sự chia ly
+ Do chế độ phong kiến hà khắc ( trọng nam khinh nữ)
+ Do cuộc hôn nhân không bình đẳng (giàu -nghèo)
Ngữ văn lớp 9- Cô Lan Dung
Nội dung ôn tập số 3