Professional Documents
Culture Documents
3
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng kỳ hạn là một ví dụ đơn giản về swap. Giả sử
ngày 1 tháng 8 năm 2008, công ty A ký hợp đồng kỳ hạn
mua 100 ounce vàng với giá 900 USD, với thời hạn là 1
năm sau. 1 năm sau, công ty sẽ bán 100 ounce vàng ngay
khi nhận được. Vị thế này của công ty tương đương với việc
công ty ký hợp đồng swap đồng ý trả 90000 USD vào ngày
1/8/2009 và sẽ nhận lại dòng tiền tương đương với 100
ounce vàng cùng ngày hôm đó, tức là sẽ nhận 1 dòng tiền
trị giá 100 S với S là giá vàng tại ngày 1/8/2009.
4
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)
Hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn (Plain Vanilla) là phổ biến.
Trong hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn giữa công ty A và công
ty B, công ty B chấp thuận trả cho công ty A dòng tiền tương đương
với mức lãi suất cố định (fixed rate) tính trên một số vốn danh
nghĩa trong một số năm, ngược lại công ty A chấp thuận trả công ty
B dòng tiền tương đương với mức lãi suất thả nổi (floating rate)
tính trên cùng một số vốn danh nghĩa trong cùng một số năm.
Lãi suất thả nổi hay được áp dụng ở đây là lãi suất LIBOR
(London Interbank Offer rate) (lãi suất liên ngân hàng trên thị
trường London).
5
Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps)
Vì khoản vốn danh nghĩa là như nhau cho cả hai bên với
cùng một loại tiền tệ, nên thông thường không có sự trao
đổi vốn danh nghĩa giữa hai bên.
Lãi suất thả nổi được sử dụng là mức lãi suất công bố ở
đầu kỳ, nhưng tiền lãi được tính vào thời điểm cuối kỳ.
Vì tiền lãi được tính trên cùng một đơn vị tiền tệ nên
không cần thiết có sự trao đổi thực tế các dòng tiền theo
định kỳ mà thông thường 2 bên trong hợp đồng chỉ thanh
toán khoản chênh lệch giữa các dòng tiền cố định và thả
nổi. Như vậy khoản lợi nhuận của bên này chính là phần
lỗ của bên kia. Swap được coi là zero-sum game
6
Ví dụ về hợp đồng hoán đổi lãi suất
Xem xét hợp đồng hoán đổi lãi suất giản đơn thời hạn 3
năm giữa Microsoft và Intel được bắt đầu ngày ngày
5/3/2007:
- Microsoft chấp thuận trả cho Intel lãi suất 5% năm tính
trên số vốn danh nghĩa 100 triệu USD
- Intel chấp thuận trả công ty Microsoft mức lãi suất
LIBOR kỳ hạn 6 tháng tính trên cùng một số vốn danh
nghĩa.
- Hoán đổi lãi suất định kỳ 6 tháng 1 lần.
7
• Dòng tiền nhận được và dòng tiền phải trả
của Microsoft
Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi lãi suất
9
Ví dụ chuyển đổi tính chất khoản nợ
• Microsoft vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu USD
với lãi suất LIBOR + 10 điểm cơ bản (basis points), tức
là lãi suất LIBOR +0,1% năm. Nếu Microsoft sử dụng
hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên, dòng tiền của
Micrisoft sẽ như sau:
+ Trả lãi suất LIBOR +0,1% năm cho người cho vay
+ Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
+ Trả lãi suất 5% từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Như vậy Microsoft đã chuyển khoản nợ với lãi suất
thả nổi thành khoản nợ với là suất cố định 5,1% năm.
10
Ví dụ chuyển đổi tính chất khoản nợ
• Intel vay một khoản tín dụng trị giá 100 triệu
USD với lãi suất cố định 5,2% năm. Bằng cách
tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất nói trên,
dòng tiền của Intel như sau:
+Trả 5,2% năm cho người cho vay
+ Trả lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi lãi
suất
+ Nhận 5% năm từ hợp đồng hoán đổi lãi suất
Vậy Intel đã chuyển được khoản nợ với lãi suất
cố định thành lãi suất thả nổi tương đương lãi
suất LIBOR 6 tháng +20 điểm cơ bản.
. 11
• Ví dụ về chuyển đổi tính chất một khoản nợ
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản
• Giả sử Microsoft đầu tư vào một tài sản trị giá
100 triệu USD mang lại lãi suất cố định
4.7%/năm trong vòng 3 năm tới. Microsoft tham
gia hợp đồng hoán đổi lãi suất, dòng tiền của
Microsoft như sau:
+ Nhận 4.7% từ khoản đầu tư,
+ Nhận lãi suất LIBOR từ hợp đồng hoán đổi
+ Trả 5% cho Intel trong hợp đồng hoán đổi
• Vậy Microsoft đã chuyển đổi một tài sản với lãi
suất cố định thành lãi suất thả nổi LIBOR – 30
điểm cơ bản
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản
• Intel tham gia đầu tư vào tài sản có giá trị 100
triệu USD mang lại lãi suất LIBOR – 20 điểm cơ
bản. Sau khi tham gia hợp đồng hoán đổi lãi
suất, dòng tiền của LIBOR như sau:
+ Nhận lãi suất LIBOR-20 điểm cơ bản từ tài sản
+ Trả lãi suất LIBOR cho Microsoft
+ Nhận 5% từ hợp đồng hoán đổi
• Vậy Intel đã chuyển được thành lãi suất cố định
4.8%/năm.
Ví dụ chuyển đổi tính chất một tài sản
Vai trò của các định chế tài chính trong HĐ
HĐLS
• Trên thực tế, để thực hiện một hợp đồng hoán
đổi lãi suất, hai công ty Microsoft và Intel thường
không trực tiếp gặp gỡ nhau mà thường thông
qua một tổ chức tài chính trung gian.
• Trung gian tài chính sẽ ký kết 2 hợp đồng hoán
đổi riêng rẽ với cùng vốn gốc danh nghĩa 100
triệu. Trong trường hợp như vậy, tổ chức tài
chính thường thu tất cả khoảng 3 đến 4 điểm
chuẩn (0.03% đến 0.04%) từ hai phía.
• HĐ HĐLS khi có sự tham gia của trung gian tài
chính
Ví dụ về lãi suất chào trong hợp đồng hoán đổi
Vswap B fl B fix
• Vswap là giá trị của hợp đồng hoán đổi lãi suất, Bfix
là giá trị của trái phiếu trả lãi cố định, Bfl là giá trị
của trái phiếu trả lãi thả nổi.
• Giá trị của trái phiếu trả lãi suất cố định:
n
B fix
i 1
ke ri t i Le rn t n
B fl ( L k * )e r1t1
Ví dụ:
• Một trung gian tài chính đồng ý trả lãi suất
LIBOR 6 tháng và nhận lãi suất cố định 8%/năm
trên khoản vốn danh nghĩa là 100 triệu USD.
• Thời hạn còn lại của hợp đồng hoán đổi này là
1.25 năm. Lãi suất LIBOR liên tục kỳ hạn 3
tháng, 9 tháng và 15 tháng là 10%, 10.5% và
11%. Lãi suất LIBOR 6 tháng tại kỳ trả lãi trước
là 10.2%.
• Hãy xác định giá trị của hợp đồng hoán đổi lãi
suất này đứng từ vị trí của trung gian tài chính?
Dòng tiền của trung gian tài chính:
Time Bfix CFs Bfl CFs Disc PV Bfix PVBfl
factor
0.25 4.0 105.100 0.9753 3.901 102.505
USD 8%
BP
IBM
GBP 5%
• Dòng tiền của IBM và của BP
Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
• Chuyển đổi một khoản nợ từ một đồng
tiền này sang một đồng tiền khác
• Chuyển một tài sản đầu tư tính theo đồng
tiền này sang đồng tiền khác.
Ví dụ :
• IBM đầu tư 10 triệu GBP vào Anh và nhận
lại suất cố định 5% năm.
• IBM lại nhận thấy rằng đồng USD có xu
hướng mạnh lên so với GBP IBM có
thể thực hiện hợp đồng hoán đổi tiền tệ
nói trên để chuyển khoản đầu tư mang lại
lợi suất tính bằng GBP thành khoản đầu tư
mang lại lợi suất tính bằng USD.
Tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ hoán
đổi tiền tệ:
• Ví dụ: Ngân hàng chào lãi suất cho vay
bằng USD và AUD thời hạn 5 năm cho hai
công ty GE và Qantas Airways như sau:
• Công ty GE cần 20 triệu AUD, công ty
Qantas cần 15 triệu USD. Tỷ giá hiện tại
giữa 2 đồng tiền này là 1 AUD=0.75 USD.
• Công ty GE vay USD, công ty Qantas vay
AUD.
• GE và Qantas thực hiện hợp đồng hoán
đổi tiền tệ cho nhau, thông qua một tổ
chức tài chính trung gian.
Ví dụ về tận dụng lợi thế so sánh trong HĐ HĐTT
USD USD
USD 5% 6.3%
5% GE F.I QANTAS
AUD AUD AUD
6.9% 8% 8%
BÀI TẬP
4. Công ty X muốn vay USD với lãi suất cố định, công ty
Y muốn vay JPY với lãi suất cố định. Số tiền 2 công ty
muốn vay ngang nhau nếu quy đổi theo tỷ giá hiện tại.
Lãi suất mà 2 công ty được ngân hàng chào như sau:
JPY USD
Công ty X 5.0% 9.6%
Công ty Y 6.5% 10.0%
• Hãy xây dựng một hợp đồng hoán đổi với sự tham
gia của 1 trung gian tài chính, thu phí 50 điểm cơ
bản/năm, sao cho cả 2 công ty đều tiết kiệm được
khoản lãi suất ngang nhau?
5. Công ty A và B được ngân hàng chào các mức lãi suất
cố định và thả nổi cho USD và CAD như sau:
Công ty A Công ty B
USD LIBOR + 0.5% LIBOR + 1.0%
CAD 5.0% 6.5%
•
• Giả sử Công ty A muốn vay USD với lãi suất thả nổi,
công ty B muốn vay CAD với lãi suất cố định. Một
trung gian tài chính sẽ tham gia hợp đồng hoán đổi
tiền tệ với 2 công ty, thu phí 50 điểm cơ bản. Hãy xây
dựng hợp đồng hoán đổi tiền tệ sao cho 2 công ty A
và B được hưởng lợi ngang nhau?
Định giá hợp đồng hoán đổi tiền tệ
• Giá trị của HĐ HĐTT tính theo USD
+ Nhận USD trả ngoại tệ Vswap BD S 0 BF
+ Nhận ngoại tệ trả USD: Vswap S 0 B F B D
• BD là giá trị của dòng tiền nhận được bằng USD, hay
là giá trị của trái phiếu phát hành bằng USD
• BF là giá trị của dòng tiền trả bằng ngoại tệ, hay là giá
trị của trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ.
• S0 là tỷ giá giao ngay giữa 2 đồng tiền.
Giá trị của hợp đồng hoán đổi tiền tệ được xác định
trên cơ sở lãi suất LIBOR của 2 đồng tiền và tỷ giá
giao ngay.
Ví dụ:
• Một tổ chức tài chính tham gia một hợp đồng
hoán đổi tiền tệ nhận 5%/năm bằng tiền yên và
trả 8%/năm bằng tiền USD. Thời hạn còn lại của
hợp đồng này là 3 năm. Khoản vốn gốc hoán đổi
ban đầu là 10 triệu USD và 1,200 triệu yên. Lãi
suất LIBOR của đồng yên và USD là không đổi
theo kỳ hạn, tương ứng là 4% và 9%/năm. Tỷ
giá hiện tại là 110 JPY = 1 USD.
• Hãy tính giá trị của hợp đồng hoán đổi tiền tệ
này đứng từ vị thế của tổ chức tài chính trên.
• Dòng tiền của tổ chức tài chính