You are on page 1of 25

ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG ĐỂ ĐÁNH BẠI CHIẾN LƯỢC

CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT 1961 - 1965


Nhóm 5
01 Bối cảnh lịch sử
Nội dung chiến lược “Chiến
02 tranh đặc biệt”

Nghị quyết Ban chấp hành 1961-1962


03 và Nghị quyết trung ương 1963

04 Đảng chỉ đạo kháng chiến


05 Kết quả và ý nghĩa
I. Bối cảnh lịch sử
1. Khái quát Chiến tranh đặc biệt

“Đồng khởi”
Quân đội tay
(1959-1960) sai

“Chiến tranh đặc biệt” Dùng


Chỉ huyngười
cố vấn
(1961-1965) Việtsựđánh
quân

“Chiến tranh đơn phương”


người Việt
(1954-1960) Hình thức xâm
Vũ khí,
lược thực dân phương tiện
mới của Mỹ Mỹ
Tăng cường ngụy quân ngụy
Nội dung chiến lược quyền làm chỗ dựa

Chiến tranh Đặc biệt Viện trợ kinh tế quân sự


cho ngụy

Xây dựng hệ thống


cố vấn Mỹ

Tìm diệt lực lượng


vũ trang cách mạng

Bình định ấp chiến lược


I. Bối cảnh lịch sử
2. Làm rõ bối cảnh đất nước

Các cuộc khởi nghĩa


từng phần  cuộc
chiến tranh cách
mạng trên quy mô
Thế và lực toàn miền
do cao 15/2/1961 Quân giải phóng miền
trào “Đồng Nam Việt Nam
khởi” Đồng bào ta kiên
quyết đấu tranh,
bám đất, bám làng,
nêu cao khẩu hiệu
"một tấc không đi,
một li không rời"
I. Bối cảnh lịch sử
2. Làm rõ bối cảnh đất nước

Các phong trào thi


Miền Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đua sôi nổi "Tất cả vì
Bắc miền Nam ruột thịt"
Miền Bắc trở thành
căn cứ địa vững
chắc cho cách mạng
Việt Nam

Không ngừng chi


viện sức người, sức
của cho miền Nam.
I. Bối cảnh lịch sử
2. Làm rõ bối cảnh đất nước

Vừa đấu tranh, vừa chú trọng


Miền xây dựng lực lượng vũ trang Thắng lợi trên
Nam cách mạng chiến trường

Chi viện từ miền Bắc


II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
1. Tăng cường ngụy quân, ngụy quyền làm chỗ dựa

Lực lượng chủ yếu


Quân đội của ngụy
quyền tay sai do Mỹ
tổ chức, trang bị,
huấn luyện và chỉ huy
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
2. Viện trợ kinh tế quân sự cho ngụy

Dân 128 đại đội và hơn 1.000 trung đội, 2.000 tiểu đội
vệ

Bảo từ 70.000 tên năm 1960 lên 174.500 tên năm


an 1962

Quân 16 vạn quân năm 1960 lên 20 vạn quân


chính trong năm 1961 và 36,2 vạn quân trong
năm 1962.
quy
321,7 triệu USD (80 triệu USD vũ khí)
Viện cho năm 1961-1962, đến năm 1962-
trợ 1963 lên tới 675 triệu USD (100 triệu
USD vũ khí).
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
3. Xây dựng hệ thống cố vấn Mỹ

18/2/1962: Mỹ lập Bộ chỉ Thực hiện kế


huy viện trợ quân sự Mỹ Quân chủ lực Việt hoạch bình định
tại Việt Nam Nam Cộng hòa miền Nam trong
vòng 18 tháng, dự
định lập 17.000
ấp chiến lược
Cố vấn, vũ khí Mỹ
Cuộc chiến tranh xâm
lược miền Nam Việt Nam Giôn xơn-
Stalay-Taylo
Mắc Namara
(1961-1963)
(1964-1965)
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
3. Xây dựng hệ thống cố vấn Mỹ

Tăng cường lực lượng quân ngụy, đập


Stalay-Taylo
tan lực lượng cách mạng lúc còn đang
(1961-1963) nhỏ, yếu

Giữ vững thành thị, khống chế các cuộc


đấu tranh cách mạng ở nông thôn, bình
định đồng bằng, lập ấp chiến lược
“Bình định Miền Nam Việt
Phong toả biên giới, kiểm soát ven
Nam" trong 18 tháng
biển, cắt đứt chi viện từ miền Bắc, cô
lập cách mạng miền Nam.
II. •NỘI
Timeline
DUNGStyle
CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
3. Xây dựng hệ thống cố vấn Mỹ

Sau 1 3/1964
11/1963
năm rưỡi
Kế hoạch Stalay-Taylo Mỹ đảo chính, lật đổ Mỹ thực hiện kế hoạch
vẫn không cứu vãn Ngô Đình Diệm, đưa Giônxơn - Mắc Namara,
được tình thế Dương Văn Minh rồi nhằm bình định miền Nam
Nguyễn Khánh lên trong vòng 2 năm.
thay
Mâu thuẫn giữa Mỹ và
tay sai trở nên gay gắt Lập ra bộ chỉ huy liên hợp
Việt-Mỹ, tăng số quân Mỹ ở
miền Nam lên 2 vạn tên.
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
4. Bình định lập ấp chiến lược

“Xương sống” của chiến


lược “chiến tranh đặc biệt”
Tháng 8/1962, Ngô
Đình Diệm cho kế
hoạch lập ấp chiến
Hệ thống nhà tù lược nâng lên
giam cầm nhân dân thành “quốc sách”
miền Nam, cô lập
lực lượng cách
mạng, đè bẹp sự nổi
dậy của nhân dân.
Khủng bố tinh thần nhân dân ở những
vùng có phong trào cách mạng mạnh
II. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT”
5. Tìm diệt lực lượng vũ trang cách mạng

Contents Here
1.253 cuộc hành quân càn
1961 quét từ cấp tiểu đoàn trở lên
Contents Here

Contents Here 2.577 cuộc hành


quân, có trên 200
1962
Contents Here cuộc hành quân bằng
“trực thăng vận”

Đế quốc Mỹ rải chất độc hoá


1/1962 học vào các vùng căn cứ
III. NGHỊ QUYẾT
BAN CHẤP HÀNH
1961-1962 VÀ NGHỊ
QUYẾT TRUNG
ƯƠNG 1963
1. Hội nghị bộ chính trị
1961-1962

2. Hội nghị Ban Chấp hành


Trung ương IX 1963
1. Hội nghị bộ chính trị 1961-1962

1/1961 - 2/1962: Các cuộc Hội nghị của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình
hình giữa ta và địch ở miền Nam

Hội nghị bộ
chính trị
1961-1962

Chỉ thị: “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước


mắt của cách mạng miền Nam”.
1. Hội nghị bộ chính trị 1961-1962

Giữ vững thế chiến lược tấn công


1/1961 - 2/1962: Các cuộc Hội nghị của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình
hình giữa ta và Đưa
địch ởđấu
miềntranh
Nam vũ trang phát triển song song với
đấu tranh chính trị
Hội nghị bộ
chính trị
1961-1962
Đô thị
Quân sự

Tiến công địch Nông thôn đồng


Chính trị bằng
Chỉ thị: “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước
mắt của cách
Nôngmạng miền
thônvận
Binh miền núiNam”.
1. Hội nghị bộ chính trị 1961-1962

Phương châm Nông thôn


Rừng núi Đô thị
đấu tranh phải đồng bằng
linh hoạt

Do đặc điểm phát Đấu tranh vũ Kết hợp đấu tranh Đấu tranh chính
triển không đều, trang chủ yếu vũ trang và chính trị chủ yếu
tương quan lực trị
lượng ở mỗi vùng
khác nhau, địa
hình tác chiến
khác nhau
1/1961, Trung ương Cục
miền Nam được thành
lập, do Nguyễn Văn Linh
làm Bí thư.

Ngày 15/2/1961, các


lực lượng vũ trang ở
miền Nam được thống
nhất với tên gọi Quân
giải phóng miền Nam
Việt Nam
2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương IX 1963

Đầu năm 1/11/1963 11/1963 - 12/1963


1963 6/1965

Sau chiến thắng Dưới sự chỉ đạo Diễn ra 10 Trung ương Đảng
Ấp Bắc, phong của Mỹ, lực cuộc đảo chính họp Hội nghị lần
trào đấu tranh lượng quân đảo quân sự thứ 9, xác định
phá “ấp chiến những vấn đề
chính đã giết
quan trọng về
lược” phát triển chết Tổng thống đường lối cách
mạnh mẽ, thúc chính quyền Sài mạng miền Nam
đẩy phong trào Gòn Ngô Đình và đường lối đoàn
đấu tranh chính Diệm, và Cố vấn kết quốc tế của
trị ở các đô thị Ngô Đình Nhu. Đảng
lên cao
IV. ĐẢNG CHỈ ĐẠO KHÁNG CHIẾN

Xây dựng lực


Tăng cường cơ
lượng vũ trang tại
quan lãnh đạo
chỗ, căn cứ địa Tiếp tục phương
Trung ương cục,
phát triển chiến châm hai chân, ba
kiện toàn bộ chỉ
tranh du kích trên 3 mũi, ba vùng
huy Miền nam và
vùng chiến lược
các quân khu
V. KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA
KẾT QUẢ

Đầu năm 1965, Xâycác công


dựng cụ, chỗ
chính
dựa của
Với “Chiến
tinh thần tranh
chủ
quyền đặc
Gònbiệt”
Sàiđộng, sánglà tạo,
ngụy
sau quân,
Chínhhơn ngụy
4 năm,
quyền quyền
Ngô ấp
lựcĐình
lượngchiến
cách
Diệm
Trụlược,
cột của
đô thị đều
Bìnhbịđịnh
lungnông
lay tận gốc.
Không thực
chiến mạng
bị lật ở
đổViệt Nam
(1/11/1963)
lược lượcthôn đã
miềntranh
làm
đã phá
gây sản
Nam đặc hiện được
 Chiến “Chiến
chiến
nên tình
lược
hình
“Chiến
rối loạn
tranh kéođặc
dàibiệt”
biệt” của đế quốc Mỹ được triển
Xây dựng quân
khai đến mức cao nhất đã hoàn
đội mạnh
toàn bị phá sản.
Ý nghĩa


Mỹmột
Chứng thất
tỏ thắng lợi
bại trong
đường toviệc
lối lớn,sử
lãnh códụng
đạo ý nghĩa
Mỹ buộc phải chuyển sang
chiến
miền
của Đảng lược
Nam là của quân
Việt
đúng Nam
đắn và
làmdân
thí ta ở
chiến lược “Chiến tranh cục
Sựmiền
điểm Nam
trưởng  Tạo
mộtthành
loại hình cơchiến
nhanh
bộ”  Thừa nhận sự thất bại
sở vững
chóngtranhchắc
để
đàn
của đưa cách
áp phong
Quân Giải mạng miền
trào cách
phóng miền Nam
mạng
Nam tiếp
của “Chiến tranh đặc biệt”
tục
trên
Việt tiến
thế lên.
Nam giới.
CÁM ƠN MỌI NGƯỜI
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

You might also like