You are on page 1of 30

WYCKOFF PHÂN PHỐI

Distribution
CHOCH - thay đổi đặc tính tăng sang giảm
5 Pha trong quá trình phân phối
1. Phase A : giai đoạn chững lại của đà tăng
2. Phase B : Giá dao động trong biên hẹp.
3. Phase C : manh nha hình thành xu hướng mới
4. Phase D : xác nhận xu hướng đã hình thành ở pha C
5. Phase E : Giá đi unflow k trở lại.
Phân Phối có UTAD
Phân Phối không có UTAD
PHASE A – Tạm Dừng xu hướng uptrend
• Cấu tạo : PSY , BC, AR, ST
I. Preliminary supply (PSY) : nguồn cung sơ bộ ( nơi dừng chân đầu tiên của giá, nơi cá mập bán dần hàng ra , đây
là nơi rất nhiều tin tốt được tung ra để nhỏ lẻ fomo.
Thường có vol cao, biên độ lớn .
CO bắt đầu bán ra
Lực cầu vẫn còn mạnh
Dấu hiệu xu hướng có thể thay đổi bất kì lúc nào CHOCH
PHASE A – Tạm Dừng xu hướng uptrend

• Buying Climax (BCLX) : Cao trào mua . CO sẽ bán 1 số lượng cp rất lớn, chặn giá đẩy
mạnh trở lại.
Thường có khối lượng cao và biên độ lớn.
 Giá được đẩy cao hơn PSY với volume cạn dần
 Bước này xác nhận PSY ở bước 1
 Nếu giá vẫn tiếp tục tang với volume lớn hơn >> Chưa phải là BC
PHASE A – Tạm Dừng xu hướng uptrend
• Automatic Reaction (AR) : Phục hồi tự động ( lực mua vẫn còn của nhỏ lẻ kỳ vọng tăng giá )
• CO chốt lời
• Lực mua giảm so với BCLX
• Xác định biên dưới TR

Sau khi BC được xác nhận, giá giảm, đáy của nhịp này xác định biên dưới của TR
PHASE A – Tạm Dừng xu hướng uptrend
• SECONDARY TEST (ST) : test cung tại BCLX
• Kiểm tra cân bằng cung cầu tại BCLX
• Thường cung lớn hơn để giữ giá trong TR.
• Biên độ giá và khối lượng giảm
• Xác nhận dừng xu hướng uptrend và tạo ra TR.

• Phase A : CÓ CHOCH
PHASE B –Xây dựng nguyên nhân phân phối
• Cấu Tạo : SOW , UT , TEST
I . Sign of Weakness ( SOW ): dấu hiện của sự suy yếu giá
Giá di chuyển về vùng biên dưới TR , tạo đáy thấp hơn và quay lại.
II. Up Thrust (UT) : Giá nỗ lực tiếp cận / vượt qua vùng biên trên của Trading Range
sau đó quay trở lại với Volume thấp hoặc trung bình (Không xuất hiện Breakout)

III. Test : giá test lại biên dưới TR


Phase B là phase của những cú test.

Có 2 điểm đánh vùng TR : Long dưới AR ăn theo xu hướng tăng.


Short biên trên sau khi có UT giá quay lại TR
PHASE C Kiểm định nguồn cầu cuối cùng
• Cấu TẠO : UTAD , TEST, LPSY
I. UTAD (Upthrust After Distribution ) :Pha đẩy giá cuối cùng trước khi giảm giá mạnh,
dụ nhỏ lẻ fomo .
 Giá tăng hướng đến hoặc vượt qua biên trên của TR thường có volume cao
 Sau nỗ lực vượt qua biên trên và test lại không thành, giá quay trở lại bên trong TR.
 Sự kiện Break The Ice thường xuyên xuất hiện trong giai đoạn giá quay lại trong TR và
phá vỡ qua các vùng Hỗ Trợ (Cầu) bên trong TR.
 Các Minor SOW xuất hiện trong giai đoạn này.

• Dấu hiệu nhận biết UTAD sớm : Chạm vùng cung bên trên , vol giảm tăng dần,
giá quay trở lại TR, tạo 1 cú test.
- Cú test ở biên trên TR , volume test phải thấp . Vol xuống vùng cầu phải tăng

Điểm đánh số 3 : UTAD , OB, Phân kỳ….

PHASE C : Có CHOCH
PHASE D xác nhận xu hướng giảm trong TR
• Last Point of Supply (LPSY) : Điểm cung cuối cùng.
 Trong giai đoạn đi xuống của giá tạo cấu trúc giảm (LL – LH) >> Xác nhận xu hướng giảm
 Các vùng LH được coi là LPSY

 Sign of Weakness (SOW) (Dấu hiệu Điểm yếu rõ ràng) xuất hiện khi thị trường phá vỡ
bên dưới các đường hỗ trợ.
Major Sign of Weakness (MSOW)
 Giá vượt ra khỏi biên dưới của TR
 Volume mua giảm và Volume bán tăng
 BreakOut biên dưới của TR

Điểm đánh số 4 tại LPSY


PHASE E : GIÁ ĐI UNFOLLOW
• Sau khi có MSOW giá hồi về LPSY sau đó giảm mạnh
tạo ra các vùng tái phân phối trong quá trình giảm giá

Điểm đánh số 5 :
Short tại LPSY, đo fibo, OB…
PHÂN PHỐI CÓ UTAD

 Mẫu hình số 1 là mẫu hình cơ bản, được biết đến nhiều nhất khi tìm hiểu phương pháp Wyckoff
 Trong mẫu hình này bao gồm đầy đủ các sự kiện tiêu chuẩn của một giai đoạn phân phối
 Sự xuất hiện của UTAD đánh dấu dự thay đổi tính chất thị trường (CHOCH)
UTAD được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận
PHÂN PHỐI KHÔNG CÓ UTAD

 Mẫu hình số 2 là mẫu hình cơ bản, biến thể của mẫu hình số #1
 Trong mẫu hình này không có sự xuất hiện của UTAD

 Cấu trúc thị trường thay đổi đánh dấu bằng nỗ lực quay trở lại biên trên thất bại, dấu hiệu hấp thụ cầu thường xuất hiện ở phase C
trước khi hình thành cấu trúc giảm
 SOW xác nhận cho xu hướng xuống
PHÂN PHỐI 3

 Mẫu hình số 3 là mẫu hình biến thể của mẫu hình số #1, khi giá hình thành kênh giá bó hẹp (Trading Range chéo)
 Trong mẫu hình này có sự xuất hiện của UTAD đánh dấu sự thay đổi cấu trúc thị trường (CHOCH)
 Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận
PHÂN PHỐI 4

 Mẫu hình số 4 là mẫu hình khá đặc biệt với sự cấu thành của mẫu hình tích lũy #3 khi giá tiếp cận vùng cung mạnh
nhịp tăng bị từ chối và hình thành UTAD bắt đầu cho xu hướng xuống
 Trong mẫu hình này có sự xuất hiện của UTAD đánh dấu sự thay đổi cấu trúc thị trường (CHOCH)
 Spring được xác nhận khi giá tạo cấu trúc giảm sau đó đồng thời sự kiện SOW xuất hiện và được xác nhận
 Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC)
PHÂN PHỐI 5

 Mẫu hình số 5 là mẫu hình phân phối sảy ra ở vùng giá thấp, khi thị trường có dấu hiệu đảo chiều rõ rệt, các nỗ lực đẩy
giá lên vùng cung mới hình thành trong phase A đều thất bại (Jump)
 Một Trading Range nhỏ được hình thành phía dưới vùng cung mạnh mới được xác định (trong phase A)
 Mô hình này có giai đoạn hình thành pha A và B khá giống với mô hình số #4 tuy nhiên không có sự
xuất hiện của UTAD do áp lực mạnh từ vùng Cung phía trên
 Mô hình được tham khảo bởi nghiên cứu của Prof. Roman Bogomazov (Wyckoff Associates, LLC)

You might also like