You are on page 1of 20

Ảnh hưởng của

CPTPP đối với xuất


khẩu nông sản Việt OUR TEAM
1. Nguyễn Thu
Nam Huyền
2. Lê Hà Linh
3. Lê Thị Thu Hương
4. Hà Diệu Huyền
Bộ môn: Hội nhập kinh tế quốc tế 5. Lê Thị Hiền
Tổng quan về
CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình02
Dương (CPTPP) có tiền thân là Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là
một hiệp định thương mại tự do chung của các
nước đối tác trong khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương.

Lúc mới thành lập, hiệp định TPP có chỉ có 4


quốc gia tham gia, gồm: Brunei, Chile, New
Zealand và Singapore.
Quá trình hình thành

VN tham gia với tư cách


là quan sát viên đặc biệt 11 nước đã thống nhất
TPP tiếp nhận các thành đổi tên Hiệp định TPP Đối với Việt Nam, Hiệp
viên mới: Ma-lai-xi-a, Mê- thành Hiệp định CPTPP định có hiệu lực từ ngày
hi-cô, Ca-na-đa và Nhật với những nội dung cốt 14 tháng 01 năm 2019.
Bản
20
lõi
40 60
% 08/03 %
2008 % 2016
2018
30/12/
10 2009 30 11/2017 50 2018
Hoa Kỳ %
tuyên bố việc %của 12 quốc
Bộ trưởng Các Bộ %
trưởng của 11
tham gia nhưng chỉ gia đã tham dự lễ ký để nước tham gia hiệp định
đồng ý đàm phán theo xác nhận lời văn hiệp CPTPP đã chính thức ký
hiệp định mới, sau đó định TPP tại Auckland kết hiệp định CPTPP tại
làAustralia và Peru. (New zealand) Santiago (Chile).
của Việt Nam
Các cam kết liên quan đến xuất khẩu nông sản

định CPTPP
Nội dung Hiệp
GOAL 1
Hiệp định CPTPP gồm 07 Điều và 01 Phụ lục
quy định về mối quan hệ với Hiệp định TPP đã
được 12 nước; cũng như xử lý các vấn đề khác
liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia
nhập Hiệp định CPTPP.

GOAL 2
Cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20
nhóm nghĩa vụ để bảo đảm sự cân bằng về
quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên
trong bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP.
THUẾ QUAN
CAM KẾT VỀ
của Việt Nam
Các cam kết liên quan đến xuất khẩu nông sản
Thuế nhập khẩu Mặt hàng có lộ Thuế nhập khẩu
của VN trình giảm thuế 5- của các nước
10 năm CPTPP với VN
Việt Nam sẽ xóa bỏ thuế nhập
khẩu đối với 66% số dòng Đối với một số mặt hàng đặc biệt Các nước CPTPP cam kết xóa
thuế ngay khi Hiệp định có nhạy cảm, Việt Nam có lộ trình bỏ hoàn toàn từ 97% đến 100%
hiệu lực và 86,5% số dòng trên 10 năm, ví dụ như bia, rượu, số dòng thuế nhập khẩu đối với
thuế sau 3 năm kể từ khi Hiệp thịt gà, sắt thép, ô tô con dưới hàng hóa có xuất xứ từ Việt
định có hiệu lực. Các mặt hàng 3.000 phân phối. Nam, tùy theo cam kết của từng
còn lại có lộ trình giảm thuế nước
chủ yếu từ 5 đến 10 năm.
Cam kết của một số đối
 Ca-na-đa cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu cho 95% số dòng thuế và 78% kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Ca-na-đa ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
tác CPTPP
 Nhật Bản cam kết xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực đối với 86% số dòng thuế (tương
đương 93,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản), và gần 90% số dòng thuế sau 5
năm.
 Pê-ru cam kết xóa bỏ 80,7% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, tương đương 62,1% kim
ngạch nhập khẩu từ Việt Nam
 Mê-hi-cô cam kết xóa bỏ 77,2% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, tương đương 36,5%
kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam
 Ốt-xtrây-li-a cam kết cắt giảm 93% số dòng thuế, tương đương 95,8% kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường này
 Niu-di-lân cam kết xóa bỏ 94,6% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, tương đương 69%
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này
Lợi ích của VN khi gia nhập CPTPP

Chuỗi cung ứng


Xuất khẩu toàn cầu
Tạo ra những tác động tích
cực trong việc thúc đẩy Tham gia CPTPP mở ra nhiều cơ
kim ngạch xuất khẩu với hội khi chuỗi cung ứng hình thành
cam kết ưu đãi thuế quan (CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn
cầu)

Cải cách thể Việc làm, thu Đối với các


chế nhập ngành
Các ngành dự kiến có mức
Cơ hội để ta tiếp tục hoàn Tạo thêm nhiều việc làm, nâng tăng trưởng lớn sẽ là thực
thiện thể chế pháp luật kinh cao thu nhập và góp phần xóa đói phẩm, đồ uống, thuốc lá, dệt
tế, trong đó có thể chế kinh tế giảm nghèo may, một số phân ngành sản
thị trường định hướng xã hội
xuất và dịch vụ
chủ nghĩa
Tình hình xuất khẩu nông sản việt nam (2016-2022)

Giai đoạn 2016-2018

2016
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông
sản chính năm 2016 ước đạt 15,1 tỷ USD,
tăng 7,9% so với năm 2015.

2017
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính
2018 năm 2017 ước đạt 18,96 tỷ USD, tăng 15,7%
so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, giá trị
xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước
Xuất khẩu nông sản năm
đạt 14,38 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ
2018 đạt mức kỷ lục mới,
năm 2016
với hơn 40 tỷ USD trong
bối cảnh chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung
Xuất khẩu nông sản 2016

Xuất khẩu gạo giảm


Giá trái cây và các loại thị trường lợn hơi biến (Khối lượng gạo xuất
hạt có nhiều biến động do động tăng do nhu cầu khẩu 11 tháng đầu năm
ảnh hưởng của thị trường xuất khẩu sang Trung 2016 ước đạt 4,54 triệu
Trung Quốc và điều kiện Quốc cũng như nội địa tấn với kim ngạch hai tỷ
thời tiết. tăng. USD, giảm 25% về khối
lượng và giảm 20,3% về
giá trị so cùng kỳ năm
2015).
Năm 2017

Gạo Cao su Hoa quả


Khối lượng xuất khẩu gạo năm Cao su cũng là ngành có sự gia Giá trị xuất khẩu hàng rau quả
2017 ước đạt 5,89 triệu tấn và tăng mạnh cả về khối lượng và giá tháng 12 năm 2017 ước đạt 276
2,66 tỷ USD, tăng 22,4% về trị xuất khẩu (tăng 13,3% về khối triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu
khối lượng và tăng 23,2% về lượng và tăng 52,7% về giá trị so hàng rau quả năm 2017 ước đạt
giá trị so với cùng kỳ năm với cùng kỳ năm 2016). 3,45 tỷ USD, tăng 40,5% so với
ngoái. cùng kỳ năm 2016.
Nông sản

Gạo Cá tra
khối lượng gạo xuất khẩu 11 tháng
đầu năm 2018 ước đạt 5,7 triệu tấn và Giá trị xuất khẩu đạt trên 2 tỷ USD,
2,9 tỷ USD, tăng 5,6% về khối lượng
và tăng 17,7% về giá trị so với cùng 2018 tăng 27,4%

kỳ năm 2017.

Hoa quả Cây công nghiệp


Sụt giảm mạnh về giá cả các mặt hàng cây
giá trị xuất khẩu 11 tháng năm 2018 công nghiệp (chè, cao su, cà phê,...) trong
ước đạt 3,5 tỷ USD, tăng 11,6% so với bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nước
cùng kỳ năm 2017 xuất khẩu khiến cho nguồn cung tăng
nhanh trong khi nhu cầu thế giới giảm hoặc
tăng trưởng chậm.
Nông sản và thị trường
CPTPP
Tổng kim ngạch nhập khẩu của 10 nước đối tác
trong CPTPP là gần 2.500 tỷ USD năm 2018

Tuy nhiên, năm 2018 Việt Nam mới xuất khẩu sang
các nước này 36,8 tỷ USD, chiếm khoảng 1,6% tổng
giá trị nhập khẩu của khối, trong đó kim ngạch xuất
khẩu nông sản là 5,3 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 14%
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khối này
Giai đoạn 2019 - 2022
Thị trường xuất khẩu nhiều nông sản gặp khó
năm 2019 11 tháng năm 2019, kim
ngạch xuất khẩu của nhóm
nông sản chính ước đạt 17 tỷ
USD, giảm 5,2% so với cùng
kỳ.

Nhiều mặt hàng nông sản có kinh ngạch xuất khẩu giảm trong năm 2019

Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu


lớn nhất của nông sản Việt Nam, chiếm tỷ
trọng 26,9% tổng kim ngạch xuất khẩu;
tiếp đến là Mỹ chiếm 21,9%; EU chiếm
11,7%; ASEAN chiếm 10,1%; Nhật Bản
chiếm 8,8% và Hàn Quốc chiếm 5,8%
TT Sản phẩm nông Năm 2020 5 tháng đầu năm 2021

Giai đoạn 2019 - 2022


sản chủ lực
 Giá trị xuất khẩu nông sản đạt 41,2 tỷ USD năm 2020 và
Kim
ngạch
Tăng
giảm so
Kim
ngạch
Tăng
giảm so
22,83 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2021
xuất khẩu với năm xuất khẩu với cùng
(tr. USD) 2019 (%) (tr. USD) kỳ năm
2019 (%)
 Đối với thị trường CPTPP, Nửa đầu 2020 xuất khẩu
nông sảnVENUS 30%
sang Australia tăng 2,3%; Chile tăng 1,6%;
1 Gạo 3.120 11,2 1.479 0,07 Mexico tăng 2,6%... Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường này đạt 45,7 tỷ USD, tăng 18,1%
60%
2 Cà phê 2.741 -4,2 1.303 5

3 Cao su 2.384 3,6 923 93,9 so với năm 2020


4 Điều 3.211 -2,3 1.288 4,9

5 Hạt tiêu 661 -7,5 387 25,2

6 Chè 218 -7,8 78 9,9

8
Rau quả 3.269

Sắn và các sản 1.012


-12,7

4,7
1.770

533
18

27,5
MERCURY 10% Mỹ (24,6%)
phẩm từ sắn
Các thị trường
xuất khẩu chính Trung Quốc (22,6%)
9 Cá tra 1.490 -25,5 577 7,9

10 Tôm 3.700 11 1.229 4,9


của sản phẩm nông
11 Gỗ và các sản 12.372 16.2 6.598 61,2
nghiệp Việt Nam: Nhật Bản (6,6%)
phẩm từ gỗ

Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chủ lực của VN 2020 Hàn Quốc (4,9%)
và các tháng đầu năm 2021
Giai đoạn 2019 - 2022

2022

 Kim ngạch xuất khẩu nông sản chính trong năm


2022 đạt 22,59 tỷ USD, tăng 4,8%

 Thặng dư thương mại toàn ngành nông nghiệp ước


đạt 8,5 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2021đóng góp
chủ lực (chiếm khoảng 77%) trong tổng giá trị xuất
siêu của cả nền kinh tế năm 2022.

2021
Xuất khẩu NLTS đạt kết quả cao kỷ lục 48,6 tỷ
USD, tăng 14,9% so với năm 2020; trong đó
nông sản chính 21,49 tỷ USD, tăng 13,5%. kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CPTPP đạt
45,7 tỷ USD, tăng 18,1%
trường tiêu biểu
Nông sản VN & một số thị CPTPP
Mê-xi-cô
Ngay sau khi kí kết hiệp định Việt Nam cũng chỉ
đạt mức xóa bỏ thuế quan ngay đối 37,41% kim
ngạch xuất khẩu nông sản vào Mexico và sau 3-5
năm thì cam kết 81% dòng nông sản về 0% tuy
nhiên kim ngạch xuất khẩu lúc này cũng chỉ đạt
mức tương đối thấp, sau 16 năm: 95,28% dòng
thuế về 0%, đạt 99,87%.

Nhật Bản
Xóa bỏ thuế quan ngay lập tức đối với 78% kim
ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường này và sau 5-6 năm, tiếp tục cam kết xóa bỏ
thuế quan cho các mặt hàng nông sản tiếp theo đạt
88,5% kim ngạch xuất khẩu. sau 15 năm, hơn 97%
kim ngạch xuất khẩu nông sản sẽ được xóa bỏ thuế.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào CPTPP

Nam đến 2030


Triển vọng xuất khẩu nông sản Việt
là gỗ, sản phẩm gỗ và thuỷ sản (trong đó chủ yếu là tôm và cá tra)
Ngành nông nghiệp sẽ tiếp tục chiến lược có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim
tận dụng các lợi thế sản phẩm trái cây Việt ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.
Nam, ví dụ thị trường Trung Quốc là sản
phẩm cây có múi. Với thị trường các nước
phát triển như Hoa Kỳ, Australia sẽ tiếp tục
với sản phẩm chanh dây, dừa và tận dụng
mở cửa thị trường Nhật Bản cho quả nhãn.

Đẩy mạnh hợp tác xuất khẩu


Theo dự báo của OECD-FAO giai đoạn 2019-2028 tiêu dùng các tới các nước thành viên khác
trong Hiệp định. Hoạt động
sản phẩm nông sản trên thị trường CPTPP sẽ tăng bình quân 1.5-
đầu tư xuyên quốc gia đi kèm
3%/ năm.
với khoa học công nghệ và
nâng cao trình độ kỹ năng lao
Nhu cầu ngũ cốc dự báo tăng khoảng gần 2%. Kéo theo đó nông động.
sản Việt Nam sẽ có triển vọng mở rộng và tiếp cận với nhiều thị
trường hơn nữa.
Cơ hội
Thuận lợi về xuất khẩu và tham gia chuỗi
cung ứng khu vực và toàn cầu
Đa dạng nguồn cung nguyên liệu đầu vào

Phát triển KH-CN và kỹ năng lao động

Tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam


Thách thức
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
Xuất khẩu nhiều nhưng giá trị còn thấp, chất
trường thế giới,…
lượng sản phẩm chưa đồng đều
Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế, ổn
định lao động – xã hội
Xuất khẩu bị phụ thuộc vào thị trường và áp
lực cạnh trạnh với doanh nghiệp nước ngoài

Thách thức trong chính sách nhà nhập khẩu,


đáp ứng tiêu chuẩn FTA thế hệ mới,…
 Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hình thành được các sản phẩm, thương hiệu
Việt danh tiếng; tăng cường hợp tác liên kết khu vực DN trong nước và khu
vực

 Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá đầy đủ, hiệu quả về việc hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các cơ quan Chính phủ, các địa

GIẢI
phương có chỉ số yếu kém, chậm phát triển
VĨ MÔ
 Nâng cao nhận thức cho DN về các khía cạnh cam kết của Hiệp định
PHÁ  Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học công nghệ
P  Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện khung chính sách, pháp lý,...

Doanh nghiệp Việt

VI MÔ
Tận dụng ưu đãi thuế Tăng cường nhận thức Nam cần có các điều
từ phía doanh nghiệp Nâng cao năng lực
quan đối với thị chỉnh kinh doanh
không thể phủ nhận lợi cạnh tranh của doanh
trường mới trong nhằm tận dụng cơ
ích của CPTPP cho nghiệp Việt Nam
CPTPP hội từ CPTPP
nền kinh tế Việt Nam
MANY
THANKS!

You might also like