Professional Documents
Culture Documents
Chương 13 - Cơ Quan Dinh Dưỡng Thực Vật
Chương 13 - Cơ Quan Dinh Dưỡng Thực Vật
LÁ CÂY
• Là một bộ phận của cơ quan dinh dưỡng của
cây, thực hiện chức năng dinh dưỡng rất quan
trọng như: quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước.
• Một số chức năng chuyên hoá của lá:
Bảo vệ
Bẩy bắt thức ăn
Sinh sản
Nâng đỡ
Hình thái lá
• Các bộ phận của lá
• Các dạng lá
• Gân lá
• Cách đính lá
• Biến thái của lá
Các bộ phận của lá
Hoa
Chồi ngọn
Mấu
Lóng
Chồi nách Nách lá
Chồi của cành
Hệ thân
Cành
Cuống lá
Lá Phiến lá
Gốc thân
Thân chính
Rễ chính
Rễ bên Hệ rễ
Các bộ phận của lá
Phiến lá
Đa số lá
của cây hạt
kín gồm Cuống
Cuốnglá
lá
3
bộ phận
chính: Lá kèm
phiến
và lá
lá,
Gân nhỏ
cuốn (= lá
kèm Gân chính Gân mạng lưới
g
bẹ)
bên
lá
Phiến lá
Phiến lá
Thường
dẹt, mỏng, có
xanh lục.màu Cuốnglá
Cuống lá
bên
Cuống lá
Là phần nối phiến lá vào thân hoặc cành cây.
Góc họp bởi thân hoặc cành và cuống lá gọi là nách lá.
Ở nách lá mọc ra chồi. Chồi có thể cho ra hoa hoặc
nhánh tùy hình dạng chồi.
Ở một số cây lá không có cuống nên gốc lá đính trực
tiếp vào thân hoặc cành cây gọi là lá đính gốc hay lá
không cuống. Ví dụ: Lá dứa
Có một số cây một phần gốc cuống lá phình to thành
bẹ ôm lấy thân gọi là bẹ lá. Ví dụ: Chuối, mía, lúa…
Lá kèm (lá bẹ)
Là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở gốc của
cuống lá.
Hình vảy, hình tam giác, hình sợi…
Một số loài lá kèm làm nhiệm vụ che chở cho
chồi non, chúng có thể rụng sớm để lại vết sẹo
(Ví dụ: lá cây thầu dầu, khoai mì…).
Sự có mặt của lá kèm cũng như hình dạng của
nó là đặc điểm quan trọng trong phân loại.
Lá kèm (lá bẹ)
Có hai loại lá kèm đặc biệt: Bẹ chìa và thìa lìa (lưỡi nhỏ)
Bẹ chìa: là lá kèm Thìa lìa (lưỡi nhỏ): là lá kèm
đặc trưng của họ rau đặc trưng cho họ lúa (Poaceae)
răm (Polygonaceae)
Thìa lìa
Bẹ chìa
Các dạng lá
Lá đơn
Lá kép
Lá kép lông chim
Lá kép lông chim chẵn
Lá kép lông chim lẽ
Lá kép chân vịt
Lá đơn
Cuống lá không phân
nhánh, chỉ mang một
phiến lá.
Nách cuống lá có 1
chồi.
Khi lá rụng thì cuống Cuốnglálá
Cuống
và phiến lá rụng cùng Chồi nách
lúc, để lại vết sẹo trên
thân hoặc cành.
Các dạng lá
Dựa vào hình dạng của mép phiến lá người ta phân
biệt các dạng sau:
Lá nguyên. Ví dụ: Mít, xoài...
Lá răng cưa. Ví dụ: Gai, dâu tằm, ...
Lá có thùy. Ví dụ: Ké hoa đào, mướp, …
Lá phân thùy. Ví dụ: Đu đủ, thầu dầu, lá cà dại...
Lá xẻ thùy (chẻ thùy). Ví dụ: Sao nhái, ngãi cứu,
khoai mì...
Các loại lá đơn
Mạng lưới lông chim Mạng lưới chân vịt Mạng lưới tỏa tròn
Cách đính lá
Lá mọc cách: mỗi mấu có 1 lá. Ví dụ: Mít, sứ...
Lá mọc đối: mỗi mấu có 2 lá mọc đối nhau. Ví dụ: Ổi, mận, cà
phê...
Nếu đôi lá này mọc thẳng góc với đôi lá kế tiếp gọi là mọc đối
chéo chữ thập. Ví dụ: Trang, húng chanh, tía tô, kinh giới...
Lá mọc vòng: mỗi mấu có 3 lá trở lên. Ví dụ: Trúc đào, huỳnh
anh, hoa sữa...
Lá vảy ở củ dong ta
Vảy ở củ hành
Biến thái của lá
Gai
Sự biến đổi một phần Ví dụ: Gai của cây
của lá hoặc toàn bộ xương rồng bà,
lá hoặc lá kèm thành xương rắn
gai để giảm bớt sự
thoát hơi nước
Biến thái của lá
Tua cuốn
Có thể hình
được thành
của
do lá biến
một đổi thành
phần
Ví dụ: Đậu hà lan
Tua cuốn
Biến thái của lá
Cơ quan bắt mồi
Một số cây lá biến đổi
hình dạng thành cơ quan
chuyên hóa dùng để bắt
các loài sâu bọ nhỏ và có
khả năng tiêu hóa chúng.
Ví dụ:
Cây bắt ruồi (Drosera)
Cây nắp ấm (Nepenthes)
CẤU TẠO GIẢI PHẨU CỦA LÁ
Lá cây 2 lá mầm (lá song tử diệp)
Lá cây 1 lá mầm (lá đơn tử diệp)
Lá cây 2 lá mầm (lá song tử diệp)
Phiến lá thường có vị trí nằm ngang nên có cấu tạo
không đồng nhất thể hiện kiểu lưng bụng rõ rệt.
Biểu bì trên
Nhu mô Hậu mô
Lục mô dậu
Bó mạch ở gân
bên cắt ngang
Bó mạch ở gân
Bó gỗ bên cắt dọc
Lục mô Khí khổng
Bó libe
Biểu bì dướikhuyết
Lục mô khuyết
Biểu bì trên
Nhu mô
Bó gỗ
Bó libe Biểu bì dưới
Cương mô
Biểu bì trên
Vòng tế bào
thu góp
Bó gỗ
Bó libe
Biểu bì dưới
Rễ bên Hệ rễ
Các bộ phận của thân
Thân chính: thường có dạng hình trụ, có
thể phân nhánh hoặc không, mang lá và chồi.
Cành: là những nhánh bên của thân chính.
Mấu: là nơi lá đính vào thân hoặc cành.
Nách lá: góc tạo bởi thân hoặc cành
với cuống lá.
Lóng (Gióng): khoảng cách giữa 2 mấu ở
gần nhau nhất.
Gốc thân: ranh giới giữa thân và rễ.
Các loại chồi
Chồi ngọn (chồi tận cùng): Nằm ở đầu tận cùng của ngọn
thân hay cành, trong chồi ngọn có mô phân sinh ngọn.
Chồi nách (chồi bên): Nằm ở các nách lá, cấu tạo giống
như chồi ngọn, sẽ tạo ra cành hay hoa.
Chồi ngủ: là chồi nách ở trạng thái nghỉ nhiều năm không
thời hạn.
Chồi đông: Ở các vùng ôn đới, các chồi ngọn và chồi nách
ở trạng thái nghỉ kéo dài trong mấy tháng lạnh gọi là chồi
đông.
Chồi phụ: Có thể mọc từ nhiều vị trí và cơ quan khác nhau
của cây. Ví dụ: Trên thân chính, trên cành, trên các mấu
(tre, mía, lúa…), trên các rễ cây (xoan, hồng…), trên lá cây
(thuốc bỏng).
Các dạng thân
Thân gỗ: là thân của những cây sống lâu năm,
có cấu tạo cấp 2 rất phát triển, thân chính phát
triển mạnh và chỉ phân cành từ một chiều cao
nhất định.
Cây gỗ nhỏ: cao từ 5-15m . Ví dụ: Cây bưởi,
ổi...
Cây gỗ vừa hay trung bình: cao 15-25m. Ví
dụ: Dẻ, Ngọc lan...
Cây gỗ lớn: cao trên 25m . Ví dụ: Chò chỉ,
Lim...
Các dạng thân
Thân bụi: cây gỗ sống nhiều năm, có cấu
tạo cấp 2, thân chính kém phát triển, có sự
phân cành bắt đầu từ gốc của thân chính.
Thân
hành
Biến dạng của thân
G Bó
Nhu môgỗruột
VỎ
Sơ đồ cấu tạo
thân cây 2 lá mầm sơ cấp
Thân cây 2 lá mầm sơ cấp (cấp 1)
Phần vỏ
Biểu bì: thường gồm một lớp tế bào sống không chứa lục
lạp, có ít khí khổng, mặt ngoài thường được phủ một lớp
cutin hoặc có lông hoặc có gai.
Hậu mô: ngay dưới lớp biểu bì gồm các tế bào sống có
vách dày lên không đều, làm thành một vòng liên tục hoặc
tập trung ở các khía.
Nhu mô vỏ: nằm phía trong hậu mô, gồm vài lớp tế bào
sống, chứa lục lạp ở thân non, cành non.
Tầng sinh bột: tương đương với nội bì của rễ cây. Cấu tạo
bởi một lớp tế bào sống chứa nhiều tinh bột.
Thân cây 2 lá mầm sơ cấp (cấp 1)
Trụ giữa
Trụ bì: gồm một hoặc một số lớp tế bào, xếp xen kẽ với
tầng sinh bột.
Bó mạch chồng chất hở gồm:
Bó gỗ và bó libe xếp chồng chất, ở giữa có tượng tầng,
hoặc chồng chất kép (Ví dụ: Họ khoai lang, bầu bí…).
Xếp thành 1 vòng, có thể 2 vòng (Ví dụ: Bí ngô).
Bó gỗ phân hóa li tâm.
Nhu mô ruột: rất nhiều, chứa chất dự trữ bên trong, có mô
tiết như tế bào tiết, ống tiết, ống nhựa mũ.
Thân cây 2 lá mầm sơ cấp (cấp 1)
Hậu mô
Nhu mô vỏ
Tầng sinh bột
Bó gỗ
Trụ bì
Bó libe
Tượng
tầng
libe gỗ
Nhu mô ruột
Biểu bì
Bó libe
Bó mạch
Bó gỗ
Thân cây 1 lá mầm (Thân đặc)
• Biểu bì: gồm 1 lớp tế bào sống, có ít khí khổng. Màng ngoài
của biểu bì có thể nhiễm silic, cutin hay lớp sáp.
• Cương mô: ngay dưới biểu bì, làm thành một vòng (mía,...)
hay bao quanh bó mạch.
• Nhu mô: các lớp nhu mô phía ngoài chứa lục lạp, nhu mô phía
trong chứa chất dự trữ.
• Bó mạch chồng chất kín: bó gỗ và bó libe xếp chồng chất,
libe ngoài, gỗ trong, ở giữa không có tượng tầng, libe phân hóa
hướng tâm, gỗ phân hóa li tâm.
• Các bó mạch xếp thành nhiều vòng: các vòng ngoài bó mạch
nhỏ, nhiều, vòng cương mô dày, càng vào tâm số lượng bó
mạch ít và to, vòng cương mô mỏng.
Thân cây 1 lá mầm (Thân đặc)
Biểu bì
Cương mô
Bó libe Bó mạch
Bó gỗ
Nhu mô
Nhu mô
Cương mô
Nhu mô
Bó mạch
Biểu bì
Cương
mô
Sơ đồ cấu tạo
thân cây 1 lá mầm
Rỗng Bó libe (Thân rạ)
Bó gỗ
Nhu mô
Thân cây 1 lá mầm (Thân rạ)
Biểu bì: gồm một lớp tế bào sống, có ít khí khổng.
Màng ngoài của biểu bì có thể nhiễm silic, cutin
hay lớp sáp.
Cương mô: ngay dưới biểu bì làm thành một vòng
rất phát triển hoặc bao quanh các bó mạch.
Nhu mô: xen giữa vòng cương mô, chứa lục lạp
làm cho thân non có màu xanh.
Bó mạch: xếp thành 2 vòng, vòng ngoài gồm
những bó mạch nhỏ xếp trong lớp cương mô, vòng
trong gồm các bó lớn hơn nằm sâu trong thân.
Thân cây 1 lá mầm (Thân rạ)
Nhu mô vỏ + Hậu mô
Sợi trụ bì + Sợi libe
2
Tia ruột
Libe 2
Tượng tầng libe gỗ
Gỗ 2
Gỗ 1
Nhu mô ruột
Rễ chính
Rễ bên Hệ rễ
RỄ CÂY
• Là một bộ phận cơ quan dinh dưỡng của
cây
thường mọc ở dưới đất.
• Chức năng của rễ:
Hấp thụ nước và muối khoáng để nuôi cây
Giữ chặt cây vào đất
Một số rễ còn làm chức năng dự trữ
Hình thái rễ
Khi quan sát bên ngoài một rễ chính của
cây ta thấy nó gồm có 5 miền:
Miền chóp rễ
Miền sinh trưởng (Mô phân sinh ngọn)
Miền phân hóa (Đoạn tăng trưởng)
Miền hút (Miền hấp thụ, miền lông hút)
Miền vận chuyển (Đoạn dẫn truyền )
Các miền của
rễ Tầng lôngVỏ Trụ giữa
hút
Lông hút Miền lông hút
Miền
phân hóa
Mô phân
sinh ngọn Miền sinh
Chóp rễ trưởng
Miền chóp rễ
Vỏ Trụ giữa
• Là bộ phận tận cùng Tầng lông hút
bao bọc bên ngoài đầu
rễ. Lông hút
Rễ củ Rễ bạnh
Rễ Rễ khí
chống sinh
Hình ảnh một số loại rễ biến thái
Nhu mô vỏ
Nội bì
TRỤ GIỮA Trụ bì
Bó gỗ
Bó libe
VỎ
Nhu mô ruột
Tế bào nội bì có
Vỏ khung caspary
Tế
Khung
bào
Trụ
nội bì
bì caspary
Rễ cây 2 lá mầm sơ cấp (cấp 1)
Trụ giữa
• Trụ bì: gồm một hoặc hai lớp tế bào sống xếp xen kẽ
với lớp nội bì.
• Bó mạch: gồm bó gỗ và bó libe xếp xen kẽ nhau trên
một vòng tròn. Số lượng bó mạch không quá 8 bó,
gồm có:
Bó gỗ: gồm toàn mạch gỗ, khôngcó nhu mô gỗ,
mạch gỗ phân hóa hướng tâm.
Bó libe: gồm mạch rây và nhu mô libe.
• Tia ruột: nằm giữa bó libe và bó gỗ
• Nhu mô ruột: ít, có vai trò dự trữ.
Rễ cây 2 lá mầm sơ cấp (cấp 1)
Biểu bì
Tế bào
nhu mô vỏ
Bó libe
Bó gỗ
Nhu
mô
ruột
Bó libe
Bó gỗ
VỎ Mạch hậu mộc
Nhu mô ruột
Bó libe
Nhu mô ruột Mạch hậu
mộc
Cấu tạo thứ cấp
Chỉ có ở ngành hạt trần và lớp 2 lá mầm
của ngành hạt kín
Do sự hoạt động của mô phân sinh
thứ cấp gồm:
Tầng sinh bần
Tượng tầng libe gỗ
Tầng sinh bần
• Xuất hiện từ lớp trụ bì
Bần
Chu Thụ
Tầng sinh bần bì
bì
Nhu bì
Nhu bì
Tia ruột
Gỗ 1
Rễ khoai
lang