You are on page 1of 31

Câu 3: Cấu tạo của vách tế bào

Vách tế bào là lớp vỏ cứng bao bọc xung quanh tế bào, ngăn cách các tế bào
với nhau hoặc ngăn cách tế bào với môi trường ngoài.
Cấu trúc vách tế bào: Mỗi tế bào trong mỗi mô đều có vách riêng của nó,
vách của hai tế bào cạnh nhau tạo nên một lớp kép. Lớp kép này được tạo
bởi:
- Phiến giữa lớp pectin. Chất pectin cũng là một polysaccarid, thường vô
định hình và rất háo nước, không có hoạt tính quang học. Pectin tạo
thành một lớp như xi măng gắn các lớp cellulose của những tế bào lân
cận với nhau. Ở các tế bào mô gỗ phiến giữa thường hóa gỗ.
- Vách cấp 1 lớp cellulose: Là vách thật đầu tiên được tạo thành trong
một tế bào đang phát triển, là thành phần duy nhất có trong nhiều loại
tế bào với thành phần cellulose, hemicellulose và 1 phần pectin đôi khi
hóa gỗ. Lớp cellulose tạo thành một vỏ cứng bao quanh tế bào.
- Cellulose không tan trong nước và các dung môi khác nhưng tan trong
Schweitzer, bền vững với nhiệt độ cao và có thể nung nóng đến 200*C
mà không bị hỏng. Chỉ có một số ít động vật ăn cỏ và nấm ói có khả
năng phân hủy được cellulose.
Sự biến đổi của vách tế bào
Vách tế bào thực vật có thể thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học
để đáp ứng những chức phận đặc biệt. Sự biến đổi này làm tăng độ cứng
rắn, dẻo dai và bền vững của vách tế bào.
- Sự hóa gỗ: biến đổi thường gặp ở thực vật bậc cao. Gỗ là một chất giàu
cacbon, nghèo oxy hơn cellulose. Gỗ cứng rắn nhưng lại giòn và kém
đàn hồi hơn cellulose.
- Sự khoáng hóa: làm cho vách tế bào thêm cứng rắn và bền hơn. Vách tế
bào phủ thêm silic dioxyd thường gặp ở cây họ lúa, họ cói, vách tế bào
phủ thêm cacid cacbonat thường gặp ở cây họ bí, họ vòi voi.
- Sự hóa bần: vách tế bào có thể biến đổi thành một chất có bản chất là
lipid được gọi là chất bần.
- Sự hóa cutin: vách của tế bào biểu bì phủ thêm một chất có bản chất
lipid gọi là chất cutin. Đó là một chất không thấm khí và nước tạo
thành lớp bảo vệ gọi là tầng cutin.
- Sự hóa sáp: mặt ngoài của vách tế bào biểu bì bì có phủ thêm lớp sáp
mỏng trông trắng như phủ phấn, gặp ở vỏ quả bí, thân cây mía,…
- Sự hóa nhầy: đôi khi mặt trong của lớp tế bào phủ thêm chất nhầy. Khi
hút nước chất nhầy này phồng lên và trở nên nhớt, gặp ở hạt é lanh,…
Câu 6: Phân biệt các loại rễ cây bằng đặc điểm hình thái?
Rễ trụ: Rễ chính phát triển mạnh, rễ chính được phát triển từ rễ phôi, hướng
thẳng từ trên xuống và đâm sâu xuống đất. (VD: ngành Thông, lớp Ngọc Lan)
Rễ chùm: Hệ rễ có rễ chính không phát triển mạnh hoặc chết đi, chỉ còn lại hệ
thống rễ được tạo thành từ những rễ phát sinh từ dưới thân, chúng phát triển với
mức độ gần giống nhau, chiều dài gần bằng nhau (VD: Cây lớp Hành, mía, dừa)
Rễ củ: Rễ phình ra, phát triển mạnh và mang nhiều chất dự trữ như tinh bột,
inulin (VD: củ Cà rốt, củ đậu)
Rễ phụ: Rễ được sinh ra từ thân hoặc lá, các rễ phụ sau khi chạm đất sẽ to dần
lên rồi trở thành những cái cột để nâng đỡ cây. (VD: Đa búp đỏ, Đa bồ đề)
Rễ bám: Là những rễ mọc ra từ các mấu thân để giúp cây bám chặt vào cây khác
hoặc giàn leo (VD: Cây lá lốt)
Rễ khí sinh: Rễ mọc trong không khí, mặt ngoài có một lớp mô xốp bao bọc để
hút hơi ẩm của không khí gọi là lớp màn. Rễ có màu xanh vì có diệp lục (Các
loài họ Lan, cây Đa)
Rễ biểu sinh: Rễ có ở những cây sống nhờ trên các cây khác, song rễ các cây đó
chỉ bám vào vỏ những cây gỗ lớn nhờ những rễ dẹp, những cây này có khả năng
hấp thụ nước chảy dọc thân. Lớp tế bào bên ngoài của rễ có chứa chất diệp lục
(VD: Họ Lan)
Rễ cà kheo: Cũng là một loại rễ phụ của các cây họ Đước. Rễ phụ của các cây
đó phát triển rất mạnh và mọc vững chắc xuống đất để tăng sức chống đỡ cho
cây trước sự xô đẩy của sóng nước. (VD: Cây Được, cây Vẹt)
Rễ hô hấp: Là loại rễ của nhiều cây sống trong đầm lầy, việc hấp thụ không khí
trở nên khó khăn, hệ rễ của các cây đó ngoi lên khỏi mặt nước như cái cọc để
hấp thụ không khí (VD: Rễ Bụt mọc)
Rễ giác mút: Rễ của thực vật ký sinh và nửa ký sinh sống nhờ vào những chất
hữu cơ sẵn có của cây chủ. Những rễ này đâm sâu vào mô mềm và các bó mạch
của cây chủ, hấp thụ những chất hữu cơ cần thiết và nước (VD: Tơ hồng, tầm
gửi)
Câu 9: Các loại cây:
- Cây gỗ to có thân gỗ .phát triển nhiều, sống nhiều năm và chỉ phía nhánh từ
một chiều cao nào đó thôi. Ví dụ:Sấu, Nhãn
- Cây nhỡ có thân gỗ phân nhánh ngay từ gốc và chỉ cao độ 4m
- Cây nhỏ cũng phân nhánh ngay từ gốc, nhưng thấp hơn cây nhỡ.
-Cây bụi, gồm 2 phần: phần dưới sống dai và hóa gỗ;phần trên thuộc cỏ và
sống nhiều năm.Chiều cao khoảng 1m. Vd: Sim
-Cây bụi nhỏ cũng sống nhiều năm,phần hóa gỗ sống nhiều năm,phần ngọn
không hóa gỗ sống hằng năm. Vd: Cỏ lào
-Cây cỏ (thảo) có thể sống một năm như cây Lúa, sống 2 năm như cây Cà
Rốt( Daucus carota L.) hoặc sống lâu năm.
Câu 12: Các thành phần chính phụ của lá cây
Các phần chính của lá:
Một lá điển hình thường có ba phần chính: phiến lá, cuống lá và bẹ lá.
- Phiến lá là phần rộng, mỏng và thường có màu xanh, được đính vào thân ở
các mẫu thân nhờ các cuống lá. Không phải tất cả các loại lá cây đều có màu
xanh, hoặc đều rộng và mỏng
- Cuống lá là phần hẹp và dày. Có đôi khi lá không có cuống, trường hợp đó
gọi là lá không cuống. Cuống lá rất đa dạng về chiều dài, độ dày và hình
dạng.
- Bẹ lá là phần rộng ôm lấy thân. Một số cây thường có bẹ lá như các cây
thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae).
Các phần phụ của lá:
Gồm: lá kèm, lưỡi nhỏ và bẹ chìa
- Lá kèm là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở phía cuống (họ Bông
Malvaceae).
+ Thường mọc ở bên cạnh, có thể lớn hoặc nhỏ hơn lá, mọc nhanh (thường
có hai lá) ở gốc của cuống lá, có khi kèm rụng sớm.
+ Có thể rời hoặc dính liền nhau (họ Cà phê Rubiaceae)
+ Có thể dính liền vào cuống lá (lá Hoa hồng)
+ Có thể lớn, hình dạng tương tự lá
+ Có thể không có lá kèm, hoặc rụng sớm khi lá cây trưởng thành
+ Có thể có hình dạng giống phiến lá.
=> có ích trong phân loại cây cỏ
- Lưỡi nhỏ là những bộ phận mỏng và nhỏ mọc chỗ nối liền phiến lá và bẹ lá
(họ Lúa, họ Gừng)
- Bẹ chìa là phần màng mỏng ôm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá đính
vào thân, là đặc điểm đặc trưng cho họ Rau giăm.
Câu 15: Cách sắp xếp hoa trên cây
Đối với thực vật có hoa có các cách sắp xếp hoa trên cành gồm sắp xếp theo
hoa mọc riêng lẻ hoặc sắp xếp theo cụm hoa
+ Hoa mọc riêng lẻ: Nhiều loài hoa có hoa mọc riêng lẻ 1 mình trên một
cuống không phân nhánh ở đầu cành hay ở kẽ lá( lá bắc)
Ví dụ: Hoa hồng, hoa Sen,.......
+ Cụm hoa :một số lượng lớn các loại cây có hoa tụ tập lại với nhau trên các
cành theo từng kiểu nhất định
Các kiểu cụm hoa:
 Phân nhánh trong trục cụm hoa:- Cụm hoa vô hạn( đơn trục)
- Cụm hoa có hạn(hợp trục)
 Phân nhánh trong 1 cụm: - Cụm hoa đơn
- Cụm hoa kép
- Cụm hoa hỗn hợp
a) Cụm hoa đơn
 Cụm hoa đơn vô hạn : Gồm: chùm ,bông,ngù,tán,đầu
 Cụm hoa đơn có hạn(Xim)
Khái niệm xim: trục chính mang một hoa ở đỉnh và ngừng sinh trưởng, sau
đó hình thành các chồi bên để mọc ra các hoa khác và nở sau.
Phân loại:
- Xim một ngả: Xim một ngả hình định ốc
Xim một ngả hình bọ cạp
-Xim hai ngả
-Xim nhiều ngả
-Xim co
b) Cụm hoa kép
- Chùm kép. Ví dụ: hoa Hoa hoè
- Tán kép
c)Cụm hoa hỗn
-Chùm tán
-Ngù đầu
Câu 18: Dựa vào đặc điểm hình thái phân loại quả như sau:
1. Quả đơn: là loại quả sinh ra bởi một hoa, có 1 lá noãn hoặc nhiều lá
noãn dính liền nhau. Tùy vào cấu tạo của vỏ quả khi chín người ta phân thành
2 loại : quả thịt và quả khô.
a,Quả thịt là quả khi chín vỏ quả vẫn mọng nước và nạc. Bao gồm quả hạch
và quả mọng
- Quả hạch: vỏ quả ngoài và vỏ qua giữa dày và nạc, vỏ quả trong dày
nhưng cứng rắn tạo thành hạch đựng hạt ở bên trong. Tùy theo số lượng hạt
người ta chia làm 2 loại:
+ Quả hạch chỉ có 1 hạt. VD: Đào, mận,...
+ Quả hạch có nhiều hạt. VD: cà phê,táo tây,...
- Quả mọng: khi cả ba phần của vỏ quả đều mềm và mọng nước, trong
chứa rất nhiều hạt. VD: cà chua,ổi, chuối,...Ngoài ra quả mọng còn có các
loại đặc biệt sau:
+ Quả loại cam. VD: cam, chanh, bưởi,..
+ Quả loại bí
b, Quả khô: là quả khi chín, vỏ quả giữa khô đét lại, quả khô có thể tự mở
hoặc không tự mở để hạt thoát ra ngoài.Bao gồm
- Quả khô không tự mở : quả khi chín không tự giải phóng hạt ra khỏi
quả.
+ Qủa đóng( quả bế)
+ Quả thóc. VD: Lúa, Ngô,...
- Quả khô tự mở: Quả khi chín, vỏ quả tự mở để phát tán ra hạt.
+ Quả đại. VD: cây hoa Latet,..
+ Quả loại đậu: Đặc trưng cho nhiều cây họ Đậu như
đậu xanh,.. một số loài đại diện của họ Đậu có quả
mọng, mỏng nước như cây Me, hoặc có vách giả chia
các ngăn đựng hạt như quả cây Ô môi,...
+ Quả loại cải: Quả đặc trưng cho những cây thuộc họ
Cải.
+ Quả hộp. VD : cây mã đề, hoa mào gà.,..
+ Quả nang:
 Quả nang cắt vách
 Quả nang chẻ ô
 Quả nang hủy vách
 Quả nang nứt hỗn hợp
 Quả nang nứt răng
 Quả nang nứt lỗ
c, Quả có áo hạt. VD: Nhãn,Vải,...
2. Quả tụ: là quả được hình thành từ một hoa có nhiều lá noãn rời nhau.
Mỗi lá noãn sẽ tạo thành một quả riêng. Đây là đặc điểm đại diện nguyên
thủy của Ngành Ngọc Lan.Một hoa có thể sinh ra nhiều quả đại nhỏ xếp xoắn
ốc trên một trục dài.VD: quả Da hợp, Dẻ,...
- Có trường hợp đế hoa phát triển nhiều và mọng nước thành một quả giả
mọng nước, quả thật là những quả đóng nhỏ( do các lá noãn rời nhau tạo
thành) đặt trên bề mặt quả giả đó.VD: Dâu tây,..
- Quả tụ cũng có thể là dạng đế hoa lõm, phồng to tạo thành một quả giả
hình chén, trong đựng các quả đóng, tức là quả thật( do các lá noãn rời tạo
thành), VD: quả Kim Anh,..
3. Quả kép: là quả được hình thành từ một cụm hoa đặc biệt, tức là quả
sinh ra từ nhiều hoa, bao gồm:
- Quả loại sung
- Quả loại dứa
- Quả loại dâu tắm;
4. Quả đơn tính sinh (quả trinh sản) :là quả hình thành do sự phát triển
của bầu nhưng noãn không qua thụ tinh.
- Quả đơn tính sinh không có hạt
- Quả đơn tính sinh có hạt
Câu 21: Ứng dụng các cơ quan sinh sản của thực vật trong ngành
dược
Các cơ quan sinh sản thường được sử dụng làm rau quả ăn, hương liệu, trang
trí, nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và làm thuốc chữa bệnh.
Ngoài ra, đối với các nhà phân loại học, việc xác định tên khoa học của cây
rất cần thiết , vai trò là rất quan trọng trong quá trình xác định đặc điểm thực
vật và xác định tên mẫu cây.
- Ứng dụng của Hoa
+ Mùi thơm, có thể được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất hương liệu cho
ngành công nghiệp nước hoa, vv... Không thể không nhắc đến một vai trò
quan trọng của hoa trong cuộc sống, đó là trang trí.
+ Trong ngành dược, có nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ hoa hoặc cành mang
hoa. Dược điển Việt Nam III thống kê có 10 vị dược liệu là hoa
ví dụ: Hồng hoa (hoá của cây Hồng hoa - Carthamus tinctorius L) có tác
dụng phá ở huyết, sinh huyết mới: Cúc hoa (hoa của cây Cúc hoa vàng -
Chrysanthemum indicum L.) được sử dụng để chữa các chúng nhức đầu, đau
mắt, huyết áp cao, sốt…
- Ứng dụng của quả
Trong Đông y, quả cũng là một trong những vị thuốc hay được sử dụng.
Trong cuốn Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, có tới 46 loại dược liệu
là quả được ghi lại với các tác dụng chữa bệnh khác nhau.
Ví dụ: quả cây Ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.) hoặc toàn cây này có
tác dụng chữa mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, đau răng, đau cổ họng, viêm mũi
quả cây Dâu tằm (Morus alba L.) được dùng chữa bệnh tiêu khát, mắt có
màng, tai ù, huyết hư; v.v. Trong Dược điển Việt Nam III cũng thống kê
được 35 vị dược liệu là quả.
- Ứng dụng của hạt
+ Y học cổ truyền đã sử dụng nhiều vị thuốc từ hạt. Theo kinh nghiêm dạ
gian được GS. TS. Đỗ Tất Lợi thống kê, có tới 39 vị dược liệu là hạt.
Ví dụ: Tạ nhân là hạt thật (nhân hạt) của cây Táo ta thường chữa các chứng
mất ngủ, thần kinh suy nhược; hạt Mã tiền được dùng trong cả Đông và Tây
Y với tác dụng kích thích thần kinh trung ương, tăng phản xạ của tủy...
Câu 24: Cấu tạo, vị trí mô mềm của thực vật.
 Cấu tạo:
 Gồm những tế bào sống chưa phân hóa nhiều, vách mỏng bằng cellulose hoặc
đôi khi tẩm chất gỗ (tế bào tủy của các thân gỗ). Các tế bào mô mềm có thể
vẫn còn xếp xít vào nhau, khi đó chúng có hình đa giác; hoặc đã bắt đầu bong
ra ở góc tế bào thành những khoảng gian bào rõ rệt.
 Cấu tạo của một số loại mô mềm:
 Mô mềm hấp thụ: bao gồm các lông hút của rễ, có nhiệm vụ hấp thụ nước và
các muối vô cơ hòa tan trong nước.
 Mô mềm đồng hóa: cấu tạo bởi những tế bào chứa nhiều lục lạp để thực hiện
chức năng quang hợp. Trong lá cây lớp Ngọc lan, mô đồng hóa có thể có hai
dạng:
o Mô hình giậu: cấu tạo bởi những tế bào dài và hẹp xếp xít nhau những chiếc
cọc của một bờ giậu, thẳng góc với mặt lá.
o Mô xốp (còn gọi là mô khuyết): cấu tạo bởi những tế bào không đều, để hở
những khoảng gian bào to lớn, rỗng, chứa đầy khí, gọi là khuyết.
 Mô mềm dự trữ: cấu tạo bởi những tế bào có vách mỏng bằng
cellulose, thường để hở những khoảng gian bào ở góc tế bào
 Mô mềm vỏ:
o Mô mềm vỏ sơ cấp: là mô sống, ở thân cây chứa các hạt lục lạp.
o Mô mềm vỏ thứ cấp: là phần ngoài của libe thứ cấp, thường không phát
triển nhiều.
Trong mô mềm vỏ sơ cấp và thứ cấp nhiều cây có các tế bào chứa các tinh
thể canxi oxalat, tanin và những chất khác của quá trình trao đổi chất.
 Mô mềm tủy: Tủy là phần giữa của các cơ quan, cấu tạo bởi những tế
bào thường dài theo trục của cơ quan. Tế bào mô mềm tủy thường chứa tanin
và các chất dự trữ.
 Vị trí:
 Mô mềm đồng hoá: ở vị trí cần có ánh sáng nên mô mềm đồng hóa
thường đặt ngay dưới biểu bì của lá và thân cây non.
 Mô mềm dự trữ: thường gặp ở rễ (rễ củ) hoặc trong quả, trong hạt
 Mô mềm vỏ: thường nằm trong vùng vỏ
 Mô mềm tủy: thường nằm trong vùng tủy
Câu 27: Cấu tạo rễ cây
 Các phần của rễ
 Chóp rễ: Là bộ phận tận cùng bao bọc bên ngoài đầu rễ, gồm các tế bào
có vách ngoài hóa nhầy giúp che chở miền sinh trưởng của rễ, giảm va
chạm, tổn thương khi đâm sâu vào đất. Có chứa các hạt tinh bột tham
gia vào sự thăng bằng hướng đất của rễ.
 Miền sinh trưởng: Là phần nằm ngay trên chóp rễ. Là một mô phân
sinh gồm các tế bào có khả năng phân chia nhanh, làm rễ dài ra ngày
càng ăn sâu vào môi trường sống.
 Miền lông hút: mang nhiều lông nhỏ, dài 5-7cm, có chức năng hấp thu
nước và muối vô cơ hòa tan.
 Miền hóa bần( miền phân nhánh):
Ngành Thông và Ngọc lan trên rễ cái có một vùng inh ra các rễ con gọi
là rễ cấp hai. Sau một thời gian phát triển, các rễ con khác nhau phân
nhánh từ miền hóa bần của rễ con gọi là rễ con cấp ba. Cứ thế cả hệ
thống rễ cây phát triển.
 Cổ rễ: Là đoạn nối liền với thân. Ở đây hệ mạch dẫn của rễ ẽ chuyển
tiếp sang cấu tạo hệ mạch dẫn của thân
Cấu tạo cấp 1
Gặp ở cả hai loại cây lớp Ngọc Lan và lớp Hành
Có cấu tạo đối xứng tỏa tròn gồm 3 phần:
*Tầng lông hút
- Tương xứng với lớp tế bào biểu bì của thân
- Gồm tế bào ngoài cùng kéo dài ra, có vách mỏng bằng cellulose
* Vỏ cấp 1
- Do tầng sinh vỏ của mô phân sinh đầu ngọn rễ sinh ra, chia làm 2 vùng:
+ Mô mềm vỏ ngoài: gồm nhiều vách tế bào bằng cellulose sản xuất lộn xộn,
tạo ra các khoảng gian bào
+ Mô mềm vỏ trong: các tế bào có vách mỏng, sản xuất thành vòng tròn đồng
tâm và dày xuyên tâm
Ngoại bì: có chức năng như mô che chở
Đôi khi tạo thành đai caspari như nội bì
Có khi chỉ có 1 hoặc nhiều lớp tế bào
Nội bì: lớp tế bào trong cùng của phần vỏ cấp 1
Có nguồn gốc từ tầng sinh vỏ
*Trụ giữa: Chiếm vị trí trung tâm rễ, gồm có trụ bì, hệ thống dẫn, tia ruột và
mô mềm ruột
- Trụ bì: Gồm các tế bào có vách mỏng xen kẽ với tế bào nội bì (1
hoặc nhiều lớp)
Ngành Thông và lớp Ngọc lan, trụ bì có khả năng phân sinh
Ngành Dương xỉ và lớp Hành, trụ bì cấu tạo nhiều lớp và
lúc trưởng thành hóa mô cứng ở các mức độ khác nhau
Hệ thống dẫn: Gồm các bó gỗ và bó libe xen kẽ nhau
Ruột và tia ruột: xen kẽ giữa các bó libe và bó gỗ, trong cùng là mô mềm ruột
Cấu tạo cấp 2
Tầng phát sinh ngoài (tầng phát sinh bần-lục bì hay tầng sinh bần) thường
xuất hiện ở vị trí từ trụ bì trở ra biểu bì
 Gồm một lớp tế bào có khả năng phân chia mạnh tạo ra bên ngoài
những lớp tế bào đều đặn có vách hóa bần, bên trong thì tạo ra những
tế bào vách mỏng gọi là lục bì
 Các lớp bần, tầng sinh bần, lục bì gọi là chu bì
 Tầng sinh bần hoạt động một thời gian rồi ngừng , sau đó có thể xuất
hiện một tầng sinh bần khác, tạo nên nhiều chu bì, các phần ngoài
thành thụ bì
Tầng phát sinh trong (tầng phát sinh libe-gỗ hay tầng sinh gỗ)
 Một số tế bào vách mỏng nằm giữa bó libe cấp một và bó gỗ cấp một
có khẳ năng phân chia, sinh trưởng tạo thành một dải các tế bào có khả
năng phân sinh. Các tế bào này kéo dài ra, phân chia theo hướng tiếp
tuyến rồi nối với tế bào phân sinh của trụ bì đối diện với phần gỗ trước,
tạo thành một vòng tròn liên tục uốn lượn gọi là tầng sinh gỗ. Tầng
sinh gỗ hình thành bên ngoài là libe cấp hai và bên trong là gỗ cấp 2
 Dưới áp lực của các mô cấp 2, các tế bào của bó libe cấp 1 bị hẹp lại và
khó nhận ra
 Ngoài ra sự hoạt động của tầng phát sinh libe gỗ cũng tạo thành tia ruột
gồm các tế bào có vách mỏng bằng cellulose
Cấu tạo cấp 3
Phân biệt 2 kiểu
Kiểu củ Bạch tạp: Sau khi rễ củ có cấu tạo cấp hai thì trong phần mô dự trữ
của nó xuất hiện thêm một vòng tầng sinh gỗ mới. Vòng tầng sinh gỗ này
hoạt động và cho ra libe cấp 3 và gỗ cấp 3. Sau một thời gian khi vòng tầng
sinh gỗ này ngừng phát triển thì sẽ có một vòng tầng sinh gỗ mới bên ngoài,
cứ tiếp tục như thể cho đến khi rễ củ tiếp tục lớn lên
Kiểu củ Đại hoàng: Sau khi phát triển gỗ cấp hai thì trên lớp gỗ này xuất hiện
những vòng tầng phát sinh gỗ nhỏ hình tròn, các tầng sinh gỗ này sinh libe ở
mặt trong và gỗ ở mặt ngoài. Tia ruột loe rộng hình phễu chia phần gỗ mới
phát triển thành hình sao đặc trưng
Câu 30: Cấu trúc của hoa
a, Đế hoa:
- Đế hoa là bộ phận trên đó các thành phần của hoa xếp thành hai hoặc nhiều
vòng xít nhau
- Về hình dạng, đế hoa có thể hình bán cầu, hình đĩa, hình chén hoặc hình
nón.
- Đế hoa có thể mang tuyến mật tạo thành vòng tròn, gọi là đĩa tuyến mật.
Đĩa tuyến mật có thể bên ngoài vòng nhị (họ Bồ hòn) hoặc bên trong vòng
nhị (họ Cam). Một số loài hoa tụ tập trên 1 đế chung tạo thành đế cụm hoa.
b, Bao hoa:
⁎Đài hoa:
- Đây là vòng ngoài cùng của bao hoa, có nhiệm vụ bảo vệ các bộ phận của
hoa khi còn ở trạng thái nụ.
- Thông thường đài hoa màu xanh lục giống các lá sinh dưỡng gọi là “lá đài”.
Nếu lá đài có hình dạng và màu sắc giống cánh hoa thì gọi là cánh đài.
- Có nhiều đài hoa biến đổi thành những đặc điểm đặc biệt để thích nghi với
điều kiện sống và phát triển.
- Cấu tạo: Lá đài gồm lớp biểu bì ở ngoài cùng, ở giữa là mô mềm có diệp
lục.
⁎ Tràng hoa:
- Đây là bộ phận phía trong đài hoa, thường có màu sặc sỡ gọi là “cánh hoa”.
- Cánh hoa thường có phần rộng là phiến, phần hẹp gọi là móng. Có hai kiểu
tràng hoa: tràng đều và tràng không đều
- Kích thước của hoa thường được xác định khi hoa đã nở.
- Cấu tạo: cánh hoa coa cấu tạo mảnh hơn lá đài. Thường gồm 3-4 lớp tế
bào, đôi khi chỉ có 2 lớp biểu bì trên và dưới.
⁎Tiền khai hoa: là cách sắp xếp các bộ phận của bao hoa trước khi hoa nở.
Có các kiểu tiền khai hoa: xoắn ốc, van, vặn, lợp, năm điểm, cờ, thìa.
c. Bộ nhị :
Là tập hợp các nhị trong một hoa – bộ phận sinh sản đực của cây gồm :
⁎ Cấu tạo của nhị hoa :
• Chỉ nhị:
- Là sợi mảnh dài , có thiết diện tròn , nhẵn hoạc mang lông , nối với đế hoa
có nhiệm vụ mang bao hoa có chứa hạt phấn .
- Chỉ nhị có thể phân nhánh , mỗi đầu nhánh mang một bao phấn hay một
đầu của bao phấn.
• Bao phấn:
- Thường có hình dạng thận , hình dài , hoặc hình tròn , mặt ngoài có thể
nhẵn hoặc mang lông nhỏ .
- Vỏ bao phấn được cấu tạo bởi 3 phần: lớp ngoài biểu bì , ở giữa mô cơ
giới , và ngoài cùng là tầng nuôi dưỡng.
- Có 4 kiểu nứt bao phấn sau khi hạt phấn đã phát triển :nứt dọc, nứt lỗ , nứt
ngang, nứt van.
• Trung đới :Phần nằm giữa 2 ô phấn
⁎ Cấu tạo hạt phấn :
Được sinh ra từ những tế bào mẹ hạt phấn trong các ô phấn sau 2 làn phân
chia lien tiếp , có kích thước từ vài micromet đến 200 micromet và đa dạng
về hình dáng. Hạt phấn được chia thành :
• Vỏ hạt phấn : chia làm 3 lớp :
- Màng trong : được cấu tạo từ xenlulozo và pectin kém bền , tham gia vào
quá trình hình thành ống phấn .
- Màng giữa : cấu tạo chủ yếu bởi sporopolenin bền vững và phức tạp , đặc
trưng cho từng loài .
- Màng ngoài : là các miệng – nơi để ồng phấn đi ra khi hạt nảy mầm , là đặc
điểm đặc trưng giúp xác định và phân loại thực vật .
• Trung tâm hạt phấn : hạt phấn là tế bào đầu tiên của thế hệ giao tử gồm hai
lần phân chia
d. Bộ nhụy :
Là bộ phận sinh sản cái của thực vật do nhiều lá noãn biến đổi thành .
⁎ Cấu tạo của nhụy :
- Bầu nhụy :là phần phồng phía dưới , nơi chứa các noãn và các giao tử của
hoa gồm các loại : bầu trên , bầu dưới , bầu giữa .
- Vòi nhụy :phần hẹp và dài ở đỉnh bầu .
- Núm nhụy : phần phình ra ở tận cùng của vòi nhụy .
⁎ Các kiểu bộ nhụy :
- Bộ nhụy cấu tạo bởi một lá noãn hình thành một nhụy
- Bộ nhụy cấu tạo từ nhiều lá noãn rời nhau mỗi noãn hình thành một nhụy
riêng biệt .
- Bộ nhụy cấu tạo bởi nhiều lá noãn hàn liền với nhau ở các mức độ .
⁎ Các kiều đính noãn :
- Đính noãn thân
- Đính noãn lá .
⁎ Cấu tạo của noãn :
- Gồm vỏ noãn ở bên ngoài , thân noãn là phần chính và bên trong là noãn
tâm được bao bởi hai lớp vỏ
- Vỏ noãn còn để hở ở đỉnh một lỗ nhỏ gọi là lỗ noãn là nơi ống phấn đưa
tinh trùng vào thụ tinh , đối diện đó là hợp điểm.
- Bên trong noãn tâm là túi phôi , trong túi phôi có chứa các tế bào trứng nằm
giữa và hai tế bào bên cạnh nhỏ hơn là trợ bào .
e, Các phần phụ :
⁎ Đấu :có thể được hình thành từ thân hoặc lá, hoặc hỗn hợp của cả hai. Đây
là bộ phận hình chén, sau này phát triển cùng với quả.
⁎ Tuyến mật : Ở nhiều cây có các tuyến mật nằm ở các cơ quan sinh dưỡng
như thân, lá hoặc cụm. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật
hoa. Ngoài ra , tuyến mật còn có trên các thành phần khác của bao hoa như
lá đài, gốc cánh hoa và mật hoa chú trọng các túi riêng gọi là cựa.
⁎ Tràng phụ: Đây là bộ phận của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng
dính liền thành một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc
dạng hình sợi xếp rất nhiều thành vòng ở gốc tràng.
Câu 1: Cấu tạo và chức năng của màng nguyên chất
- Cấu tạo:
+ Cấu tạo chủ yếu bởi lipid, protein và một lượng nhỏ cacbonhydrat
+ Lipit cấu trúc màng chủ yếu là photpholipit, chúng sắp xếp thành lớp kép với đầu
ưa nước quay vào phía bề mặt trong tế bào, đầu kị nước quay vào nhau. Trên màng
kép lipit còn có các phần tử protein chiếm khoảng 50% khối lượng màng và một
lượng nhỏ Cacbonhydrat dưới dạng các chuỗi polysaccharid gắn với lipit hoặc
protein nằm ở mặt ngoài của màng.
- Chức năng:
+ Kiểm soát dòng chất ra vào tế bào.
+ Bảo vệ tế bào.
Câu 4: Vị trí, cấu tạo và hình thái của mô che chở của thực vật.
1.Vị trí: được chuyên hóa từ mô phân sinh, nằm tại mặt ngoài của các cơ quan của
cây
2.Cấu tạo và hình thái:
a.Biểu bì:
- Cấu tạo từ 1 lớp tế bào sống bao bọc các phần ngoài của cây, vách ngoài hóa
cutin không thấm nước
- Tế bào biểu bì hình chữ nhật, xếp sít nhau, bên trong thường không có lục lạp.
Một số tế bào chứa lạp không màu hay chất antocin hòa tan trong không bào
- Dưới biểu bì có thể có 1-2 lớp tế bào hạ bì ( dưới mô giậu ) chứa đầy nước và lớn
hơn tế bào biểu bì
•Lỗ khí :
+ Là lỗ thủng trong biểu bì, dùng để trao đổi khí
+ Cấu tạo gồm 2 TB hình hạt đậu ( TB lỗ khí ) mang lạp lục, úp mặt lõm vào nhau
tạo ra khe nhỏ ( khe lỗ khí ), thông với 1 khoảng trống ở dưới ( khoang lỗ khí )
+ TB lỗ khí thường đi kèm 1-4 TB kèm gọi là TB bạn. Dựa vào TB bạn mà chia ra
5 kiểu lỗ khí: hỗn bào, trực bào, dị bào, song bào, vòng bào
+ Lỗ khí thường nằm ở cả 2 mặt của lá thẳng đứng lớp Hành, mặt dưới của lá
ngang lớp Ngọc Lan, mặt trên của các lá nổi trên mặt nước
+ Cơ chế đóng mở:
. Có ánh sáng -> lạp lục quang hợp tổng hợp đường -> tăng nồng độ dịch tế bào ->
nước kéo vào trong -> tế bào phồng lên -> lỗ khí mở
. Thiếu ánh sáng -> quang hợp yếu đi ->lỗ khí khép lại phù hợp với sự trao đổi khí
giảm bớt
•Lông che chở:
+ Là tế bào biểu bì dài ra, có thể sống hoặc chết và chứa đầy không khí
+ Nhiệm vụ bảo vệ và giảm sự thoát hơi nước
+ Các dạng thường gặp: đơn bào, đa bào, hình thoi, tỏa tròn, lông ngứa
+ Một số lông tiêu biến thành gai gọi là trâm
b. Bần và thụ bì:
- Bần:
+ Gồm các tế bào bao bọc phần già của cây, vách tế bào đều hóa bần không thấm
nước và khí. Tế bào hình chữ nhật xếp đều nhau tạo thành dãy xuyên tâm và hình
tròn đồng tâm
+ Chức năng bảo vệ cây chống lạnh
+ Trao đổi khí qua lỗ vỏ
- Thụ bì: là lớp TB chết ở phía ngoài của lớp bần ( vỏ chết )
- Chu bì: gồm 3 lớp : bần, tầng sinh dục và lục bì
Câu 7: Nêu các phần chính của thân cây.
- Thân chính:
+ Là cơ quan hình nón và thường mặt cắt hình tròn (đôi khi hình tam giác, hình
vuông, hình ngũ giác, hình dẹt)
+ Khi non: màu xanh lục, khi già: màu nâu
+ Chiều cao: đa dạng. Có cây ko có thân (cây mã đề), có cây rất cao tới 70m (cây
Cúc phương)
+ Mặt ngoài thân: nhẵn, có khía dọc hoặc có cánh
+ Thân có thể mang các lông che chở, lông tiết hoặc mọng nước
+ Có thể mang thân giả là các bẹ lá úp lên nhau (cây họ gừng)
- Mấu và gióng:
+ Mầu: phần trên thân cây mọc ra lá, chồi
+ Gióng (lóng): vị trí giữa hai nốt liên tiếp
+ Hướng mọc của thân: Thẳng đứng, ngang hoặc leo
+ Các thân đều phân biệt được bằng đốt và gióng
- Chồi
+ Định nghĩa: phần thân không dài ra, có các gióng ngắn và lá non, được bao boc
bằng các lá bắc chồi
+ Chồi ngọn: ở đầu ngọn thân, Chồi bên: ở kẽ lá sau phát triển thành cành hoặc hoa
+ Các loại chồi: chồi lá: mọc ra cành hoặc lá, chồi hoa: mọc ra hoa, chồi hỗn hợp:
mọc ra cả lá và hoa
- Cành
+ Từ các chồi bên mọc ra cành ngay phía ngoài thân cây
+ Cành có đủ bộ phận như thân chính: kích thước nhỏ và hướng mọc nghiêng so
với thân chính
+ Theo tỷ lệ tương đối giữa thân, cành, tuổi của cây người ta phân biệt các loại cây
+ Mỗi loài có góc đặc trưng giữa cành và thân
• Góc nhỏ→cành gần như mọc đứng
• Góc vuông→cành nằm ngang
• Góc tù→cành rủ xuống
- Gốc
+ Phần tận cùng của thân ở mặt đất, nơi tiếp giáp với cổ rễ
+ Một số cây, gốc lồi ra → tăng cường độ vững chắc cho cây : bành gốc (cây gạo)
Câu 10: Cấu tạo giải phẫu thân cây Ngọc Lan.
* Cấu tạo cấp 1:
- Biểu bì: cấu tạo bởi 1 lớp tế bào sống, không có diệp lục, có lỗ khí nằm xen kẽ,
bề mặt có thể có sáp, cutin, có lông, có gai ...
- Vỏ cấp 1:
+ Cấu tạo bởi mô mềm vỏ, gồm nhiều lớp tế bào sống có vách mỏng bằng
cellulose, trong đựng nhiều lạp lục
+ Vỏ ở thân mỏng hơn ở rễ
+ Ở 1 số cây, dưới lớp biểu bì có thêm 1 lớp mô dày cấu tạo bởi những tế bào có
vách dày bằng cellolose để làm nhiệm vụ nâng đỡ
- Trụ giữa: chỉ có duy nhất 1 trụ giữa
+ Trụ bì: gồm 1 hoặc vài lớp tế bào nằm ngăn cách giữa libe và nội bì, tế bào vỏ
trụ thường xếp xen kẽ với nội bì
+ Hệ thống dẫn:
. Dưới trụ bì là các yếu tố dẫn nhựa của thân cây hợp thành những bó libe gỗ gồm
libe hình bầu dục ở phía ngoài và gỗ hình tam giác có đỉnh quay vào tâm ở phía
trong
. Các bó libe-gỗ; trong thân cây cấp 1 của các cây lớp Ngọc Lan xếp theo 1 vòng
tròn
+ Ruột và tia ruột:
. Tia ruột: là những dải mô mềm nằm giữa 2 bó libe gỗ, làm nhiệm vụ dẫn truyền
vỏ và ruột
. Ruột: là phần trong cùng của thân, là những tế bào mô mềm làm nhiệm vụ dự trữ
* Cấu tạo cấp 2:
- Tầng phát sinh ngoài:
+ Là tầng phát sinh bần – lục bì, có vị trí không cố định trong vỏ cấp 1, từ biểu bì
đến trụ bì
+ Phía ngoài tạo ra 1 lớp mô che chở cấp 2 gọi là bần, phía trong tạo ra 1 lớp mô
mềm cấp 2 là lục bì
+ Lớp bần cấu tạo bởi nhiều tầng tế bào có vách hóa bần, không thấm nước và khí
+ Lớp lục bì cấu tạo bởi nhiều tầng tế bào sống có vách mỏng bằng cellulose, xếp
đều đặn thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm
- Tầng phát sinh trong:
+ Gọi là tầng sinh gỗ, cấu tạo bởi 1 lớp tế bào phía trong libe c1 và phía ngoài gỗ
c1
+ Các tế bào này có khả năng sinh sản rất nhanh tạo thành 2 lớp mô c2 là libe c2 ở
phía ngoài và gỗ c2 ở phía trong
+ Về phía ngoài, libe c2 cấu tạo bởi mạch rây dẫn nhựa luyện kèm theo mô mềm
libe
+ Về phía trong, tầng sinh gỗ tạo ra 1 lớp gỗ c2 cấu tạo bởi các mạch gỗ và mô
mềm gỗ
- Tia ruột: có dải mô mềm đi từ trong ra ngoài là tia ruột c2. Các tia ruột c2 này có
thể rất hẹp, chỉ cấu tạo bởi 1 hay 2 dãy tế bào có vách mỏng và kéo dài theo hướng
xuyên tâm
* Cấu tạo cấp 3
Câu 13. các phần phụ của hoa.
• Đấu:
- Đây là một bộ phận hình chén, sau phát triển cùng với quả. Đấu có thể được hình
thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai.
• Tuyến mật:
- Ở nhiều cây có các tuyến mật nằm ở các cơ quan sinh dưỡng như thân, lá hoặc
cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật hoa.
- Vị trí của các tuyến mật cũng khác nhau. Tuyến mật có thể ở chỗ cuống lá đính
vào kẽ lá (họ thầu dầu). Ở lớp ngọc lan, mật hoa có thể được tiết ra từ phần gốc của
chỉ nhị hoặc từ tuyến mật làm thành một vòng hay đĩa ở gốc bầu hoặc nằm giữa
các nhị và bầu. Đối với các hoa có bầu dưới, tuyến mật có thể làm thành một đĩa
trên đỉnh bầu và chân vòi nhụy. Ở nhiều cây thụ phấn nhờ sâu bọ thì tuyến mật lại
do nhị hoa không sinh sản tạo thành.
- Ngoài ra tuyến mật còn có các thành phần khác của bao hoa như lá đài, gốc cánh
hoa và mật hoa chứa trong túi riêng gọi là cựa.
- Trong quá trình tiến hóa của thực vật cũng có sự thay đổi về hình thái và vị trí
như đối với các loài nguyên thủy, thân cây gỗ như bộ ngọc lan thì không có tuyến
mật. ở các đại diện nguyên thủy khác thì tuyến mật thường thấy ở bao hoa và các
phần ngoài của đế hoa. Lên đến các đại diện tiến hóa cao hơn thì nó nằm ở bộ nhị
và bộ nhụy.
• Tràng phụ:
- Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền thành
một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng hình sợi xếp rất
đều thành vòng ở gốc tràng. Nhìn chung nó làm tăng vẻ đẹp cho hoa.
• Đấu:
- Đây là một bộ phận hình chén, sau phát triển cùng với quả. Đấu có thể được hình
thành từ thân hoặc lá, hoặc là hỗn hợp của cả hai.
• Tuyến mật:
- Ở nhiều cây có các tuyến mật nằm ở các cơ quan sinh dưỡng như thân, lá hoặc
cụm hoa, hoa. Nếu tuyến mật nằm trong hoa thì gọi là tuyến mật hoa.
- Vị trí của các tuyến mật cũng khác nhau. Tuyến mật có thể ở chỗ cuống lá đính
vào kẽ lá (họ thầu dầu). Ở lớp ngọc lan, mật hoa có thể được tiết ra từ phần gốc của
chỉ nhị hoặc từ tuyến mật làm thành một vòng hay đĩa ở gốc bầu hoặc nằm giữa
các nhị và bầu. Đối với các hoa có bầu dưới, tuyến mật có thể làm thành một đĩa
trên đỉnh bầu và chân vòi nhụy. Ở nhiều cây thụ phấn nhờ sâu bọ thì tuyến mật lại
do nhị hoa không sinh sản tạo thành.
- Ngoài ra tuyến mật còn có các thành phần khác của bao hoa như lá đài, gốc cánh
hoa và mật hoa chứa trong túi riêng gọi là cựa.
- Trong quá trình tiến hóa của thực vật cũng có sự thay đổi về hình thái và vị trí
như đối với các loài nguyên thủy, thân cây gỗ như bộ ngọc lan thì không có tuyến
mật. ở các đại diện nguyên thủy khác thì tuyến mật thường thấy ở bao hoa và các
phần ngoài của đế hoa. Lên đến các đại diện tiến hóa cao hơn thì nó nằm ở bộ nhị
và bộ nhụy.
• Tràng phụ:
- Đây là bộ phận phụ của cánh hoa, có thể gặp ở dạng phiến mỏng dính liền thành
một vòng tròn như chiếc chén nhỏ bên trong cánh hoa hoặc dạng hình sợi xếp rất
đều thành vòng ở gốc tràng. Nhìn chung nó làm tăng vẻ đẹp cho hoa.
Câu 16: Sự thụ phấn, thụ tinh kép ở thực vật.
a) Sự thụ phấn ở thực vật.
Thụ phấn là một bước rất quan trọng trong quá trình sinh sản ở thực vật có hạt;
là quá trình chuyển những hạt phấn (còn gọi là bào tử đực) tới lá noãn, cấu trúc
chứa noãn (còn gọi là bào tử cái). Phần tiếp nhận hạt phấn của noãn gọi là núm
nhụy đối với hoa của thực vật hạt kín và lỗ noãn đối với thực vật hạt trần. Sự thụ
phấn thưởng xảy ra sau khi hoa nở. Có hai kiểu thụ phấn: Tự thụ phấn và thụ phấn
chéo.
* Tự thụ phấn: Đây là hiện tượng khi hạt phấn rơi vào chính núm nhụy của hoa đó,
xảy ra ở hoa lưỡng tính.
* Thụ phấn chéo (giao phấn): Đây là hiện tượng hạt phấn của cây này rơi lên núm
nhụy của cây khác. Thông thường hiện tượng này chỉ xảy ra ở hoa đơn tính.
- Nếu xuất hiện ở hoa lưỡng tính thì có các trường hợp sau:
+ Hoa có nhị và nhụy không chín đồng thời.
+ Hoa có sự sắp xếp đặc biệt ngăn cản sự tự thụ phấn.
+ Hoa không tự sinh sản.
- Các tác nhân tham gia thụ phấn chéo
+ Thụ phấn nhừo gió.
+ Thụ phấn nhờ nước.
+ Thụ phấn nhờ động vật.
+ Thụ phấn nhờ con người.
b) Sự thụ tinh kép ở thực vật
Một tinh trùng sẽ kết hợp với tế bào trứng để tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n thể
nhiễm sắc). Hợp tử sẽ phát triển tiếp để sinh ra phôi của hạt. Một tinh trùng thứ hai
sẽ kết hợp với nhân dinh dưỡng cấp hai để tạo thành tế bào khởi đầu của nội nhũ
(3n nhiễm sắc thể), là mô dinh dưỡng chuyển hóa của hạt.
Câu 19: Cấu tạo của noãn.
- Gồm thân noãn và vỏ noãn.
- Thân noãn :là thành phần chính của noãn, phía bên trong noãn tâm, bao bọc 2 lớp
vỏ. Thân noãn đính vào cuống noãn gọi là rốn .
- Vỏ noãn: Còn để hở ở đỉnh của 1 lỗ nhỏ gọi là lỗ noãn, là nơi ống phấn đưa tinh
trùng vào thụ tinh. Cực đối diện với lỗ noãn là nơi noãn tâm đính vào vỏ noãn gọi
là hợp điểm.
Câu 22: Trình bày khái niệm về mô, các cách phân loại mô thực vật.
*Khái niệm mô:
- Là tổ chức của tế bào thuộc một hoặc 1 số loại tế bào có nguồn gốc và chức phận
chung .
- Nếu mô được cấu tạo chỉ từ 1 loại tế bào đảm nhiệm một chức năng thì gọi là mô
đơn .
- Nếu mô được cấu tạo chỉ từ 1 loại vài tế bào đảm nhiệm một vài chức năng nhất
định gọi là mô phức .
*Các loại mô :
- Theo hình dạng , kích thước tế bào, mô thực vật gồm có 2 loại :
+Mô mềm : Cấu tạo bởi các tế bào có kích thước bằng nhau theo mọi hướng .
+Mô tế bào hình thoi : Cấu tạo bởi những tế bào phát triển mạnh theo một hướng .
-Theo nguồn gốc gồm 2 loại :
+Mô phân sinh : Cấu tạo bởi những tế bào còn khả năng sinh sản ra những mô mới
.
+Mô vĩnh viễn : Không có khả năng sinh sản.
- Theo chức phận sinh lý: mô phân sinh, mô dinh dưỡng (mô mềm), mô cGỗ:
là một mô phức tạp, bao gồm Mạch ngăn và mạch thông Là các yếu
tố dẫn nhựa nguyên cấu tạp bời những tế bào dài xếp nối tiếp nhau. Các tế
bào còn vách ngăn được gọi là màng ngăn; các vách ngăn biến mất tạo thành
những ống thông suốt được gọi là mạch thông hay mạch gỗ
-
- Sợi gỗ Là những tế bào chết, hình thoi dài, có khoang tế bào
hẹp, vách dày hóa gỗ, trên đó có ống nhỏ trao đổi đi xuyên qua. Các sợi gô
làm nhiệm vụ nâng đỡ.
-
-
-
- Mô mềm gỗ Cấu tạo bởi những tế bào sống, làm nhiệm vụ dự trữ,
vách có thể hóa gỗ hoặc vẫn mỏng và bằng cellulose.
-
- Libe: có nhiệm vụ dẫn nhựa luyện, có cấu tạo phức tạp, bao gồm Mạch
rây Cấu tạo bởi những tế bào sống dài, xếp nối nhau thành từng dãy, vách
vẫn mỏng bằng cellulose có nhiều lô thủng trông như cái rây.
-
- Tế bào kèm Là những tế bào sống dài, có vách mỏng, ở bên cạnh các
mạch rây.
-
-
-
- Mô mềm libe Gồm những tế bào sống có vách mỏng bằng
cellulose có nhiệm vụ chứa chất dự trữ như tinh bột..
-
- he chở, mô nâng đỡ, mô dẫn và mô tiết.

25. Vị trí, cấu tạo, hình thái của các mô dẫn gỗ, libe
• Vị trí: gỗ và libe xếp xen kẽ nhau tạo thành các bó libe – gỗ hoặc gỗ
nằm trong, libe nằm ở ngoài
• Cấu tạo và hình thái
Gỗ: là một mô Mạch ngăn và Là các yếu tố dẫn nhựa nguyên cấu tạp bời những tế bào dài xếp
phức tạp, bao mạch thông nối tiếp nhau. Các tế bào còn vách ngăn được gọi là màng ngăn;
gồm các vách ngăn biến mất tạo thành những ống thông suốt được gọi
là mạch thông hay mạch gỗ

Sợi gỗ Là những tế bào chết, hình thoi dài, có khoang tế bào hẹp, vách
dày hóa gỗ, trên đó có ống nhỏ trao đổi đi xuyên qua. Các sợi gô
làm nhiệm vụ nâng đỡ.

Mô mềm gỗ Cấu tạo bởi những tế bào sống, làm nhiệm vụ dự trữ, vách có thể
hóa gỗ hoặc vẫn mỏng và bằng cellulose.
Libe: có nhiệm Mạch rây Cấu tạo bởi những tế bào sống dài, xếp nối nhau thành từng dãy,
vụ dẫn nhựa vách vẫn mỏng bằng cellulose có nhiều lô thủng trông như cái rây.
luyện, có cấu
Tế bào kèm Là những tế bào sống dài, có vách mỏng, ở bên cạnh các mạch rây.
tạo phức tạp,
bao gồm
Mô mềm libe Gồm những tế bào sống có vách mỏng bằng cellulose có nhiệm vụ
chứa chất dự trữ như tinh bột..

Câu 28: Trình bày lá đơn và các loại lá kép; cách mọc của lá.
- Lá đơn: là lá có cuống lá chỉ mang 1 phiến lá
- Lá kép:
+ Lá có 1 cuống chính
+ Trên cuống mang nhiều lá nhỏ bao gồm có phiến lá và cuống nhỏ không có chồi
gọi là lá chét
+ Ở nách cuống chính có 1 chồi
+ Khi rụng thì lá chét rụng trước và cuống chính rụng sau.
Ngoại trừ lá cau, lá dừa là lá kép nhưng khi rụng thì rụng nguyên tàu lá
* Các loại lá kép:
- Lá kép lông chim: dọc theo cuống chính mang 2 hàng lá , gồm có :
+ Lá kép lông chim chẵn: tận cùng bằng 2 lá chét .Ví dụ: Lá muồng
Nếu lá chét dính trên cuống bậc 1 ( thứ nhất ) gọi là kép lông chim chẵn 1 lần. Ví
dụ : Muồng xiêm...
Nếu lá chét dính trên cuống bậc 2 hay bậc 3 gọi là lá kép lông chim chẵn 2 lần, 3
lần. Ví dụ: Lá phượng , trinh nữ...
+ Lá kép lông chim lẻ : tận cùng bằng 1 lá chét. Ví dụ : Lá khế , hoa hồng...
- Lá kép chân vịt; các lá chét gắn cùng một điểm. Số lượng các lá chét có thể là
3,5,7... Ví dụ: Lá cao su gồm 3 lá chét, Lá gòn gồm 5-7 lá chét...
* Cách mọc của lá:
- Mọc đối: mỗi mấu có 2 lá mọc đối nhau. Ví dụ: ổi, mận, cà phê
+ mọc đối chéo chữ thập: đôi lá này mọc thẳng góc với đôi lá kế tiếp. Ví dụ: húng
chanh, tía tô,…
- Mọc vòng: mỗi mấu mọc nhiều hơn hoặc bằng 2 lá. Ví dụ: trúc đào, hoa sữa,…
- Mọc so le: các lá xếp theo kiểu xoắn ốc trên cành. Ví dụ: mít, quỳnh hương,…
Câu 2: Những đặc trưng về cấu trúc của tế bào thực vật?
- Đặc trưng về cấu trúc của tế bào thực vật:
+ Mọi cơ thể thực vật và động vật đều do những tế bào cấu tạo nên và chúng được
sắp xếp theo trật tự riêng đặc trưng cho từng cơ thể
+ Tất cả các bộ phận của nó đều đạt đến mức chuyên hóa về chức năng và hình
thái
+ Đó là kết quả của cả một quá trình tiến hóa hết sức lâu dài của các dạng sống
nguyên thủy, thích nghi cao độ với các điều kiện môi trường phức tạp và đa dạng
+ Mọi tế bào đều có màng sinh chất bao quanh . Trên màng đều có kênh dẫn truyền
vật chất và thông tin tạo cầu nối giữa tế bào và môi trường bên ngoài.
+ Mọi tế bào đều có nhân hoặc nguyên liệu nhân chứa thông tin di truyền tế bào.
Có vùng nhân định hướng và điều tiết mọi hoạt động của tế bào.
+Mọi tế bào đều chứa chất nền gọi là tế bào chất .Tế bào chất chứa các bào quan.
quan.
Câu 5: Vị trí , cấu tạo và hình thái của mô nâng đỡ của thực vật ?
- Vị trí:
Mô nâng đỡ, còn gọi là mô cơ giới, cấu tạo bởi những tế bào có vách dày cứng,
làm nhiệm vụ nâng đỡ, tựa như bộ xương của cây.
- Cấu tạo và hình thái:
1. Mô dày
 Mô dày cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách dày nhưng vẫn bằng
cellulose.
+Sự dày lên của vách tế bào có thể chỉ xảy ra ở góc tế bào: Đó là mô dày góc +Nếu
sự dày lên xảy ra một cách đều đặn xung quanh tế bào: đó là mô dày tròn ,khoang
tế bào thành một hình tròn.
+ Nếu vách tế bào chỉ dày lên theo hướng tiếp tuyến thôi, ta có mô dày phiến
+ Nếu giữa các tế bào của mô dày có khoang gian bào, ta gọi là mô dày.
2. Mô cứng
Mô cứng cấu tạo bởi những tế bào chết có vách dày hóa gỗ ít nhiều. Vách này có
nhiều ống nhỏ đi xuyên qua để cho những sự trao đổi có thể xảy ra được khi tế bào
còn sống. Mô cứng thường đặt sâu trong những cơ quan không còn khả năng mọc
dài được nữa. Có ba loại mô cứng:
a.Tế bào mô cứng
Các tế bào có đường kính đều bằng nhau. Thường hình khối nhiều mặt. Vách dày
hóa gỗ nhiều và có ống nhỏ trao đổi. Trên vách dày, người ta nhận thấy có những
vân tăng trởng đồng tâm.
b.Thể cứng
Là những tế bào mô cứng riêng lẻ tương đối lớn, có khi phân nhánh.
c.Sợi mô cứng
Cấu tạo bởi những tế bào dài hình thoi. Vách rất dày, ít nhiều hóa gỗ và có nhiều
ống trao đổi đi xuyên qua. Cắt ngang thấy trong vách dày có nhiều vân tăng trưởng
đồng tâm; khoang tế bào rất hẹp. Hai loại sợi:
+ Sợi vỏ: Ở trong phắn vỏ của cây
+ sợi vỏ thật: Ở trong lớp vỏ theo đúng nghĩa thực vật nghĩa là từ nội bì trở ra.
+ Sợi trụ bì: Sinh ra bởi sự biến đổi của các tế bào trụ bì.
+ Sợi libe: Ở trong libe
Những sợi hóa gỗ có thể nhuộm xanh bởi phẩm lục iod.
+Sợi gỗ: Ở trong phần gỗ của cây, ngắn hơn sợi libe , vách tế bào hóa gỗ. Tế
bào sợi gỗ cũng có hình thoi dài, vách dày.
Câu 8: Phân loại thân cây về hình thái và nơi sống?
Tùy theo nơi sống và dạng thân , người ta chia thân cây thành các loại :
Thân khí sinh :
- Thân đứng :
+ Thân gỗ : thân cây hóa gỗ, to và phân nhánh
+ Thân cột : thân hình trụ, thẳng, không phân nhánh, mang một bó lá ở ngọn
+ Thân rạ : thân rỗng ở các gióng, đặc ở các mấu
- Thân bò : Thân mọc bò lan trên mặt đất vì ko đủ cứng rắn để mọc thẳng
- Thân leo : thân không đủ cứng rắn để mọc thẳng nhưng lại có thể dựa vào cây
khác hoặc giàn để vươn lên cao
+ Thân quấn : thân tự quấn vào cây khác hoặc giàn
+ Tua quấn : cành hay lá biến đổi thành những sợi xoắn dùng để quấn chặt vào cây
hoặc giàn
+ Thân leo nhờ rễ bám
+ Giác mút : rễ biến đổi thành giác mút đâm vào thân hoặc cành của cây khác
+ Móc câu : rễ phụ mọc từ thân và cành trên mặt đất móc vào trụ bám
Thân địa sinh : mọc dưới đất không bị nhầm lẫn với rễ vì có mang những lá biến
đổi thành vẩy khô hay mọng nước
- Thân rễ : thân dài, mọc nằm ngang dưới đất, trông như rễ, mang những lá biến
đổi thành vẩy khô. Trong thân chứa nhiều chất dự trữ như tinh bột,…
- Thân củ : thân phồng to vì chứa nhiều chất dự trữ, có trên mọc trên mặt đất hoặc
dưới mặt đất
- Thân hành :
+ Thân hành áo : các lá mọng nước bên ngoài bao bọc các vẩy ở trong như một lớp
áo phủ
+ Thân hành vẩy : Các lá mọng nước úp lên nhau như những viên ngói trên mái
nhà
+ Thân hành đặc : phần thân cây gọi là phiến tương đối dày, chứa nhiều chất dự
trữ, còn các vảy mỏng và khô, chỉ có tác dụng che chở
Câu 11: Cấu tạo giải phẫu của thân cây lớp hành (một lá mầm)
Thân cây lớp Hành không có cấu tạo thứ cấp (do không có tầng phát sinh trụ) mà
cấu tạo sơ cấp tồn tại suốt đời sống của cây.
Thân cây lớp Hành cũng gồm 3 phần như thân cây lớp Ngọc Lan:
- Biểu bì
- Vỏ
- Trụ giữa
Điểm khác lớp Ngọc Lan:
- Không có mô dày, mô cứng phát triển
- Không thấy nội bì
- Rất nhiều bó libe gỗ xếp không trật tự. Mạch gỗ ít, to; gỗ hình chữ V, kẹp libe
vào giữa (bó đồng tâm) hay bó mạch kín.
- Không có cấu tạo cấp 2, trừ vài ngoại lệ như: cây Lưỡi hổ, Huyết giác, Huyết dụ,
Bồng bồng.
Câu 20: Cấu tạo của hạt, sự hình thành các phần cuả hạt từ cấu tạo của noãn?
a, Cấu tạo của hạt gồm: - Vỏ hạt
- Nhân hạt: cây mầm, nội nhũ, ngoại nhũ hoặc cả nội nhũ
và ngoại nhũ.
b, Sự hình thành các phần cuả hạt từ cấu tạo của noãn:
- Tế bào trứng phát triển thành cây mầm: Khi thụ tinh, tế bào trứng kết hợp
với một tinh trùng để tạo thành hợp tử ( 2n ) có màng celluloso bao bọc, Sự
hình thành vách ngay từ lần phân chia đầu tiên có thể gặp ở cây ngành Ngọc
Lan, còn ở ngành Thong thì chỉ hình thành nhân tự do ở những lần phân chia
này.
Ở ngành Ngọc Lan, hợp tử phân chia lần đầu tiên đó thành 2 tế bào. Một là tế bào
gốc ở phía lá noãn sẽ phát triển thành dây treo để dính phôi vào vách túi phôi. Một
tế bào khác là tế bào ngọn ở phía hợp điểm, sau này sẽ phân chia để cho tiền phôi.
Tiền phôi gồm những tế bào phân sinh sẽ phân chia để hình thành cây gồm có rễ
mầm, thân mầm, chồi mầm và lá mầm.
- Nhân dinh dưỡng cấp hai phát triển thành nội nhũ: Đối với các cây thuộc
ngành Ngọc Lan, trong quá trình thụ tinh kép, nhân dinh dưỡng cấp 2 ( 2n )
hoặc 2 nhân cực đơn bội ( n ) sẽ kết hợp với một tinh trùng thứ 2 để tạo
thành tế bào khởi đầu nội nhũ ( 3n ). Từ đó sẽ sinh ra nội nhũ là mô dinh
dưỡng chuyên hóa. Còn đối với ngành Thông, trong quá trình thụ tinh đơn,
nội nhũ không qua thụ tinh mà thành, nó có nguồn gốc từ thể giao tử cái đơn
bội (n )
- Noãn tâm phát triển thành ngoại nhũ: Sau thụ tinh, thông thường noãn tâm
bị nội nhũ tiêu hóa hết không để lại dấu vết trong hạt. Tuy nhiên, ở một số
cây noãn tâm lại phát triển thành loại mô dinh dưỡng dự trữ của hạt, đó là
ngoại nhũ.
Đối với hạt chỉ có ngoại nhũ thì nội nhũ bị phôi tiêu hóa hết khi phát triển và phân
hóa; ngoại nhũ nằm ở giữa và cây mầm nằm ở xung quanh như ở Cây Hoa dong,
họ Chuối và họ Gừng,... Còn đối với hạt có cả nội nhũ và ngoại nhũ nằm xung
quanh, tiếp đến là nội nhũ, cây mầm nằm ở giữa lớp nội nhũ như ở họ Hồ tiêu.
Vỏ noãn biến đổi thành vỏ hạt: Khi noãn biến đổi thành hạt thì vỏ noãn biến đổi
thành vỏ hạt. Nếu noãn có 2 lớp vỏ thì hình thành 2 lớp vỏ hạt. Có trường hợp lớp
vỏ trong của noãn bị tiêu biến, chỉ có lớp vỏ ngoài chuyển hóa cao để làm chức
năng bảo vệ hạt ( Vd: hạt Lạc, hạt Đậu ). Đặc biệt, các cây trong họ Lúa có cả 2
lớp vỏ noãn bị tiêu biến đi, ngay dưới vỏ quả là lớp nội nhũ mà ngoài cùng là lớp
aloron. Đây là đặc trưng của quả loại thóc. Trên vỏ hoạt còn có vết sẹo gọi là rốn
hạt. Đó là nơi hạt dính vào cuống hạt. Hình dạng và kích thước của rốn hạt rất khác
nhau, có thể nhìn rõ hoặc khó nhận biết. Lỗ noãn cũng để lại vết tích trên vỏ hạt
nhưng khó nhận ra hơn.

Câu 23: Trình bày khái niệm mô phân sinh và trình bày cấu tạo các loại mô
phân
sinh.
1. Khái niệm mô phân sinh:
-Là mô được cấu tạo bởi những tế bào non chưa phân hóa, vavsh mỏng bằng
cellulose, không có dự trữ dinh dưỡng, không để hở những khoảng gian bào, các tế
bào đó phân chia rất nhanh để tạo thành các mô khác.
2. Trình bày cấu tạo các loại mô.
a. Mô phân sinh ngọn:
+ là các đám tế bào ở đầu ngọn rễ và thân có khả năng phân chia rất nhanh, lộn xộn
không theo quy tắc nhất định và tạo thành một khối tế bào. Các tế bào này sẽ dần
dần dài ra và biến đổi thành các thứ mô khác của thân hoặc rễ, giúp cây mọc dài ra
ở rễ hoặc ngọn thân.
b.Mô phân sinh lóng:
+gồm các tế bào phân chia giúp cây mọc dài ra phía gốc các lóng thân.vd cây Lúa
c.Mô phân sinh bên: là các tế bào giúp rễ và thân cây phát triển theo chiều ngang.
+Tầng phát sinh bần-lục bì : phía ngoài, tầng phát sinh bần tạo ra 1 lớp bần có vai
trò che chở cho cây; phía trong, tầng phát sinh này tạo ra mô mềm cấp 2 gọi là lục
bì.
+Tầng phát sinh libe-gỗ:đặt trong trụ giữa của rễ và thân, ở giữa là libe C1 và gỗ
C1; mặt ngoài sinh ra 1 lớp libe C2 để dẫn nhựa luyện, mặt trong sinh ra gỗ C2 để
dẫn nhựa nguyên.
Câu 26: Cấu tạo, hình thái của mô tiết thực vật
MÔ TIẾT : là mô được cấu tạo từ các tế bào sống, vách bằng cellulose
- Tiết ra các chất gọi là cặn bã của cây đọng lại trong cây: tinh dầu, nhựa, tanin, …
6.1. Biểu bì tiết
Là những tế bào biểu bì tiết tinh dầu thơm
6.2. Lông tiết
Gồm 1 chân và 1 đầu, có thể đơn or đa bào
6.3. Tế bào tiết
- Nằm rải rác trong mô mềm, hình dạng và kích thước giống TB mô mềm, có thể
lớn hơn
- Chứa các chất tiết của tế bào
6.4. Túi và ống tiết
- Là những lỗ hổng hình cầu (túi) hay hình trụ (ống) được bao bọc bởi các tế bào
tiết
- Vi phẫu cắt ngang có thể quan sát được đáy túi tiết, ống tiết khó quan sát hơn, chỉ
là hình tròn rỗng
Vi phẫu cắt dọc có thể dễ dàng phân biệt được túi tiết và ống tiết
- Tạo thành bằng 2 hình thức:
+ Phân Sinh : Tế bào sinh ra túi tiết hay ống tiết phân chia nhiều lần rồi tách rời
nhau ở phía giữa thành 1 khoảng trống rỗng , đựng chất tiết .
+ Dung Sinh: Tế bào sinh ra túi hay ống tiết phân chia nhiều lần rồi các tế bào ở
giữa bị tiêu huỷ đi thành 1 khoảng trống đựng chất tiết lẫn các mảnh vụn của các tế
bào bị phá huỷ .
6.5. Ống nhựa mủ
- Ống dài, hẹp, phân nhánh
- Lớp chất TB phủ lên vách bằng cellulose, ở giữa là không bào lớn chứa nhựa mủ
- Có 2 loại
+ Ống chia đốt: TB xếp nối thành từng dãy, vách ngang có lỗ thủng hoặc biến mất
hẳn
+ Ống không chia đốt: TB mọc dài vô hạn, phân nhánh
Câu 29: Ứng dụng của cơ quan sinh dưỡng trong ngành Dược.
1. Ứng dụng của rễ cây.
-Dược điển Việt Nam III trình bày 50 vị thuốc Đông dược có nguồn gốc từ rễ.
Theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi, trong cuốn Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam có 52
vị thuốc từ rễ cây.
+ Củ Bách bộ : được dùng làm thuốc chữa ho.
+ Củ Nhân sâm: với thành phần chứa nhiều loại saponin triterpeniod có tác dụng
tỉnh táo, bồi bổ cơ thể.
+ Củ Tam thất: làm thuốc bổ máu rất tốt.
Ngoài ra, một số loại rễ được sử dụng làm nguyên liệu cho ngành Dược phẩm để
chiết xuất các hoạt chất, ví dụ củ Bình vôi là nguyên liệu sản xuất rotundin, một
loại thuốc có tác dụng an thần.
2. Ứng dụng của thân cây.
-Theo Dược điển Việt Nam III có tới 94 vị thuốc có nguồn gốc từ thân
+ có 35 vị là thân rễ. Vd Sa nhân, Gừng...
+ có 37 vị là thân gỗ, thân thảo hay thân leo. Vd Nhân trần, Mộc tặc, Mộc thông...
+có 11 vị có nguồn gốc từ vỏ thân. Vd Quế, Đỗ trọng, Ngũ gia bì...
- Theo GS.TS. Đỗ Tất Lợi, trong cuốn Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam đề
cập tới 90 vị thuốc có nguồn gốc từ thân, bao gồm các loại thân rễ, thân gỗ, thân
thảo, thân leo và vỏ thân. Có vị thuốc là thân rễ, trong thành phần có chứa tinh dầu,
ngoài tác dụng làm thuốc còn được dùng làm gia vị.
3. Ứng dụng của lá cây.
- Theo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam có 19 vị thuốc là lá cây.Vd
Cà độc dược, Dâm dương hoắc, Dâu tằm...
- Một số lá cây alf nguyên liệu để chiết xuất hoạt chất sản xuất dược phẩm. Vd cây
Dương địa hoàng chứa glycosid tim, lá cây Ba gạc có chất reserpin chữa cao huyết
áp
+ Từ lá cây Dừa cạn có chứa các chất vinblastin, vincristin có tác dụng chữa ung
thư.
- Ngoài ra,trong dân gian còn sử dụng rất nhiều vị thuốc có nguồn gốc từ lá và
cành mang lá , vd bài thuốc tắm của người Dao ở SaPa có tới 100 loại dược liệu
khác nhau, trong đó có thể là lá, thân hoặc rễ...

You might also like