Professional Documents
Culture Documents
trưởng thành)
- Nằm trên vùng lông hút, có
nhiệm vụ che
2.1.5 Cổ rễ chở cho rễ.
- Là đoạn nối liền với thân.
2.2 Các loại rễ :Tùy vào khả năng thích nghi với môi trường mà người
ta phân
biệt một số loại rễ.
2.2.1 Rễ trụ (rễ cọc): Là hệ rễ có
rễ chính mạnh hơn rễ bên nên mọc sâu
xuống đất, rễ con mọc ra từ rễ chính.
(rễ cây đậu, cây rau dền…)
Rễ trụ (rễ cọc)
2.2.2 Rễ chùm:
phát triển mạnh Có rễ chết
hoặc chínhđi,không
rễ
con phát
tủa ra triển
ở gốc bằng(rễnhau,
thân. mọccây
cây lúa, tua
hành…)
Rễ chùm
2.2 Các loại rễ
2.2.3 Rễ phụ: Không được
sinh ra từ rễ chính hay rễ bên
mà là từ thân mép lá cây (rễ cây
si, cây đa, cây sống đời…)
Rễ
2.2.4 phụ
phìnhRễ củ: và
to lên Phát triểnnhiều
mang mạnh,
chất dự(rễ
inulin. trữcủ
như
cà tinh bột,nhân
rốt, củ
sâm…)
Rễ
củ
2.2 Các loại rễ
2.2.5 Rễ bám:
- là những rễ mọc ra từ các mấu
thân để giúp cây bám chặt vào cây
khác hoặc giàn leo.
(rễ cây Trầu không, cây tiêu…) Rễ bám
2.2.6 Rễ mút :
- Rễ chui vào vỏ cây chỉ để hút
dưỡng chất (rễ cây Tầm gửi, Tơ
hồng…)
Rễ mút
2.2 Các loại rễ
2.2.7 Rễ chồng cà kheo
- Mọc tua tủa và cắm
xuống đất có chức
năng nâng đỡ đứng
vững trong môi trường
“đất không có chân” và
thường xuyên ngập (cây
Vẹt, cây Đước…)
2.2.8
- Là rễRễ hô ra
mọc hấpkhỏi mặt
nước hay
(rễ cây đất cây
Bần, để hô hấp
Mắm…)
2.2 Các loại rễ
2.2.9 Rễ khí sinh
- Rễ mọc trong không khí, mặt ngoài có lớp xốp để hút hơi
Nm của không khí (rễ cây Phong lan…)
3. CẤU TẠO GIẢI PHẨU
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ
cây lớp Ngọc Lan:
- Khi cắt ngang một khoanh
mỏng qua tầng lông hút của rễ,
đem soi kính hiển vi, sẽ thấy rễ
có cấu tạo đối xứng tỏa tròn
gồm có 2 phần:
+ Phần vỏ: 2/3 bán kính vi
phẫu.
+
vi Phần
phẫu.trụ giữa: 1/3 bán kính
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ cây lớp Ngọc Lan:
3.1.1. Phần vỏ: Giới hạn bên ngoài bởi tầng lông hút và
bên trong là nội bì.
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ cây lớp Ngọc Lan:
3.1.1. Phần vỏ:
3.1.1.1. Tầng lông hút (biểu bì): cấu tạo bởi một lớp tế bào
sống có màng mỏng bằng cellulose hấp thu nước và muối
vô cơ.
3.1.1.2. Tầng tẩm suberin: là 1 lớp tế bào ngay bên dưới
tầng lông hút, các tế bào có vách tNm suberin. Sự tNm
suberin
từ từ đến hoàn toàn, tế bào sẽ chết đi, vách tế bào không
thấm nước và khí. Do đó làm chết tầng lông hút.
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ cây lớp Ngọc Lan:
3.1.1. Phần vỏ:
3.1.1.3. Mô mềm vỏ: Chiếm phần lớn vùng vỏ, cấu tạo bằng
những tế bào sống, vách mỏng cellulose, sắp xếp không trật
tự, tạo ra các khoảng gian bào. Chia thành 2 phần:
•Mô mền vỏ ngoài: cấu tạo tế bào không đều, hình tròn hay
đa giác, sắp xếp lộn xộn.
•Mô
xuyênmền
tâmvỏ
vàtrong:
vòng tế bàotâm.
đồng hình chữ nhật, xếp thành dãy
3.1.1.4. Nội
lớp tế bào bì: làVách
sống. lớp trong
tế bàocùng
ngoàicủa
vàphần
trongvỏ,
củacấu tạo bởi
tế bào
mỏng,
quanh. bằng cellulose, có 1 vòng ligno-suberin đi vòng
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ cây lớp Ngọc Lan:
3.1.2. Phần trung trụ (trụ giữa): trung trụ mỏng hơn vỏ và
gồm: trụ bì, hệ thống dẫn,tia ruột và mô, mềm ruột.
3.1 Cấu tạo cấp một của rễ cây lớp Ngọc Lan:
3.1.2. Phần trung trụ (trụ giữa):
là lớp tếTrụ
3.1.2.1. bàobìngoài cùng nhất của
(vỏ trụ):
trụ giữa, cấu tạo xếp xen kẽ với tế bào nội bì. Vách của tế
bào trụ bì có thể còn cellulosee hay bị hóa cương mô.
3.1.2.2. Hệ thống dẫn nhựa: các phần tử dẫn nhựa trong rễ
xếp thành những bó gỗ và bó libe riêng biệt, xếp xen kẽ
nhau trên 1 vòng.
3.1.2.3. Tia tủy (tia ruột): là phần mô mềm giữa bó gõ và
bó libe.
3.1.2.4. Mô mềm tủy: là mô mềm còn lại còn lại ở phía
trong các bó dẫn, được gọi là lõi (tủy hay ruột).
3.2. Cấu tạo cấp hai của rễ cây lớp Ngọc lan
•Tia ruột có thể hẹp, cấu tạo bởi 1 hoặc 2 dãy tế bào, trong
trường hợp này gỗ 2 và libe 2 tạo thành những vòng tròn
• Hình dạng kích thước của thân cây rất biến thiên.
có
• thể nhẵn hoặc có lông, có gai, hoặc có những nốt sần.
Thân thường đặc cũng có khi thân rỗng (lúa), một số cây
không có thân (Cúc đồng tiền), có cây mang thân giả.
2.1. Các phần chính của thân cây.
2.1.2 Chồi ngọn
- Ở đầu ngọn thân, cấu tạo bởi lá non úp lên đỉnh sinh
trưởng của cây.
- Chồi bên cấu tạo giống chồi ngọn mọc ở nách lá dần
dần phát triển thành cành mang lá hoặc thanh hóa.
2.1. Các phần chính của thân cây.
2.1.3 Mấu và gióng
- Mấu là nơi mọc ra
lá và chồi.
- Phần giữa hai mấu
liên tiếp được gọi là
gióng hay lóng. Mấu
Lóng
- Các gióng ở phía
ngọn có thể dài ra,
nhưng ở dưới thân đạt
mức độ nhất định sẽ
không dài ra thêm.
2.1. Các phần chính của thân cây.
2.1.4 Cành
- Có hình dạng, cấu tạo, sinh trưởng giống như thân
chính, có chồi ngọn và chồi nách, nhỏ hơn và mọc
xiên.
- Độ xiên khác nhau ở từng loại cây.
- Cành có thể biến đổi thành lá gọi là điệp (cây Thiên
môn đông), thành gai (cây Bưởi, Bồ kết), thành tua
c2u.1ố.n5 G(Lốạcc tiên, Nho).
- Là phần tận cùng của cây ở trên mặt đất, tiếp giáp với
cổ rễ.
- Phần gốc lồi ra để tăng cường độ vững chắc cho cây gọi
là gốc bành (cây Gạo, cây Xà cừ).
2.2 Các loại thân cây
2.2.1 Thân khí sinh (trên mặt đất)
2.2.1.1 Thân2 g.2ỗ.:1.2 Thân
Là những loại cột cây - Hình trụ, không phân
nhánh và mang một bó lá
cứng, sống dai. ở
ngọn (cây Dừa, cây Cau).
- Cây gỗ to (đại mộc):
Cao hơn 25m
- Cây gỗ vừa (cây nhỡ):
Cao 15m-25m
- Cây gỗ nhỏ: Cao 7m-
2.2.1 Thân khí sinh (trên mặt đất)
2.2.1.3 Thân rạ 2.2.1.4 Thân thảo (thân cỏ)
- Thân của cây ngắn, nhỏ,
- Thân rỗng ở các mềm
gióng và đặc ở các mấu - Có thể sống 1 năm, 2
(cây Lúa, cây Tre) năm, nhiều năm.
2.2.1 Thân khí sinh (trên mặt đất)
2.2.1.5 Thân bò 2.2.1.6 Thân leo (dây leo)
- Thân mềm, không đủ - Thân mềm, muốn mọc
cứng rắn để mọc thẳng lên cao cần phải dựa cây
đứng nên mọc lan ra mặt
khác và dàn để leo lên.
đất (cây Rau má, cây Sài
đất)
2.2.2 Thân địa sinh (dưới mặt đất)
2.2.2.1 Thân rễ
- Thân mọc ngang ở dưới đất như dễ khác rễ
là mang lá biến thành vảy mỏng.
- Thân rễ mang 1 hoặc nhiều chồi và những rễ
phụ (Gừng, Thạch xương bồ)
2.2.2 Thân địa sinh (dưới mặt đất)
2.2.2.2 Thân hành 2.2.2.3 Thân củ
(giò) - Thân phồng to lên vì chứa
- Là những cây rất nhiều chất dự trữ. Trên mặt
củ có mắt đó là chồi bên, từ
ngắn, mang rễ ở mặt
các mắt sẽ mọc ra cây sinh
đất biến đổi thành khí mới (Su hào, Khoai
vảy dày ở xung quanh tây)
(Bách hợp, Hành)
3. CẤU TẠO GIẢI PHẪU CỦA THÂN CÂY
3.1. Cấu tạo cấp một của thân cây lớp Ngọc lan
3.1.1. Phần vỏ
- Bắt đầu từ lớp biểu bì cho đến lớp nội
bì.
3.1.1.1 Biểu
-bìLà lớp tế bào ngoài cùng đảm nhận nhiệm vụ che trở cho
các mô bên dưới.
- Cấu tạo: Bởi 1 lớp tế bào sống không chứa lục lạp và tinh
bột.
- Lớp cuticun phủ mặt ngoài tế bào nhằm giảm sự mất nước
và bảo vệ cây
- Trên tế bào biểu bì có thể có lỗ khí, lông che và lông tiết.
3.1.1.2. Mô mềm
vỏ
- Gồm nhiều lớp tế bào sống có màng cellulose, cách
nhau những đạo hay khuyết.
- Không có những tế bào xếp thành dãy xuyên tâm, tế
bào ngoài cùng chứa lục lạp.
3.1.1.3. Nội
bì
- Chứa nhiều tinh bột, do đó tầng nội bì được gọi là
tầng tính bột (đai caspari).
Libe
3.1. Cấu tạo cấp một của thân cây lớp Ngọc lan
3.1.2. Phần trụ giữa (trung trụ)
3.1.2.1. Vỏ trụ (trụ bì)
- Là lớp tế bào ngoài cùng của phần trung trụ, cấu
tạo bởi 1 hay nhiều lớp tế bào xếp xiên kẽ với tế
bào nội bì.
- Màng của tê bào trụ bì có thể mỏng bằng cellulose
hay bị hoá mô cứng.
+ Sự hoá mô cứng này có thể không tuần hoàn ta sẽ
thấy những cụm hay sợi mô cứng úp lên đầu các bó
Mô cứng ở trụ
bì
3.1.2. Phần trụ giữa (trung trụ)
3.1.2.2 Hệ thống dẫn nhựa
- Nằm dưới trụ bì, là những bó libe-gỗ.
+ Bó libe hình bầu dục phân hoá hướng tâm.
+ Bó gỗ có hình tam giác, định quay vào trong (phân hoá
ly tâm).
3.1.2.3 Tia ruột
- Là những dãy mô mềm nằm giữa hai bó libe gỗ.
3.1.2.4 Mômô
- Là vùng mềm
bên ruột
trong trụ giữa.
-hoá
Vách
môcác tế bào mô mềm tủy có thể còn cellulose hay bị
cứng
-bào
Trong
chứamô mềm
calci ruột có thể gặp các yếu tố tiết và những tế
oxalat.
3.2. Cấu tạo cấp 2 của thân cây lớp Ngọc lan
- Thân của các lớp Ngọc lan phát triển theo chiều
ngang nhờ hoạt động của tầng sinh bì và tượng tầng.
3.2.1. Tầng sinh bì (tầng sinh bần - lục bì)
Gân
lá
Phiến
lá
Cuống
lá Bẹ
lá
Hình: Các bộ phận của lá
2.1.1. Phiến lá
- Là một phiến mỏng và rộng, có 2 mặt:
+ Mặt trên gọi là mặt bụng
+ Mặt dưới gọi là mặt lưng
- Phiến lá có gân lá: gân chính đi từ đáy lá và gân phụ đi
từ gân chính.
2.1.1. Phiến
lá- Lá cây có màu xanh do chức diệp lục, nhưng có
khi không có màu xanh do không có diệp lục như
vNy của các thân hành.
- Một số lá cây không có phiến lá, cuống lá, cành cây
phải biến đổi thành phiến lá để làm nhiệm vụ quang hợp
như cây Lưỡi liềm, cây Thiên môn đông.
Lá cây Lúa
2.1.2. Cuống
lá- Hay phiến lá men dần xuống làm cho ranh giới của
cuống và phiến lá không rỏ rệt như lá cây Địa hoàng, rau
-diếp.
Cuống lá có thể có cành như lá cây
Bưởi
-kèm,
Mộthoặc
số loài hôngrụng
lá kèm có lá
- Đặcloại
phân điểm quan
thực vật,trọng
nhận để
dạng 1 số
họ Hoa họ như họ Bông,
Hồng...
Lá cây Hoa hồng
2.1.5. Lưỡi nhỏ
- Là 1 màng mỏng, nhỏ, có khi không màu, mọc ở chổ
phiến lá nối với bẹ lá. Đôi khi lưỡi nhỏ như một lằn
lông.
- Đặc trưng của các họ Lúa, họ gừng
Phân
biệt
Hình Hình Hình của Hình
dạng dạngdạng dạng
phiến lá mép củađầu lá của gốc
lá
2.3.1 Lá đơn:
*Dựa vào hình dạng phiến lá được phân biệt như sau:
Lá có gốc nhọn (cây cúc tần) Lá có gốc tròn (lá cây đa)
Lá có gốc hình mũi tên (lá chóc) Lá có gốc lệch về 1 bên (cà độc dược)
Dựa vào hình dạng đầu của lá, ta có:
Lá có đầu nhọn (lá dâm bụt) Lá có đầu tròn (lá bèo Nhật)