Professional Documents
Culture Documents
Bài thuyết trình nhóm 3 - Chương 14 - Trang 1 29
Bài thuyết trình nhóm 3 - Chương 14 - Trang 1 29
Số lượng vật liệu trộn để sản xuất một Thông số kỹ thuật về hỗn hợp chấp
Lựa chọn danh mục đầu tư đơn vị sản phẩm Giảm thiểu chi phí nhận được
Giới hạn số tiền khả dụng; các yêu
cầu hoặc hạn chế của ngành; mối
Tỷ lệ đầu tư vào các công cụ tài chính Tối đa hóa lợi nhuận trong tương quan hệ tỷ lệ thuận trong hỗn hợp đầu
Vận tải khác nhau lai hoặc giảm thiểu rủi ro tư
Phân bổ chi phí quảng cáo; số lượng sản Giới hạn ngân sách; hạn chế sản
Sản xuất/tiếp thị xuất Tối đa hóa lợi nhuận xuất; nhu cầu yêu cầu
Xây dựng mô hình quy hoạch tuyến tính
🞂Xây dựng mô hình quy hoạch tuyến tính là 01
nghệ thuật.
◦ Yêu cầu: Suy nghĩ logic thông qua các ví dụ và quan sát
đặc điểm của những ví dụ đó.
🞂Các giai đoạn chính:
◦ Công thức.
◦ Triển khai trên Excel.
◦ Giải thích kết quả.
◦ Phân tích.
◦ Hiểu được insight và đưa ra quyết định.
Các ràng buộc trong mô hình quy
hoạch
🞂 Giới hạn
◦ Ràng buộc giá trị của 1 biến duy nhất.
🞂 Hạn chế
◦ Phân bổ tài nguyên khan hiếm.
🞂 Yêu cầu
◦ Mức độ tối thiểu của hiệu suất.
🞂 Tỷ lệ
◦ Yêu cầu về pha trộn của các vật liệu hoặc chiến lược.
◦ Vải 2: D2 + R2 + P2 = 76,500
◦ Vải 3: D3 + R3 + P3 = 10,000
Ví dụ 14.1: Tiếp tục
🞂Ràng buộc giới hạn sản xuất của máy dệt
Chuyển đơn vị từ yard/giờ sang giờ/yard.
E.g., dùng vải 1 trên khung cửi Dobbie:
giờ/yard = 1/(4.7 yard/giờ) = 0.213 giờ/yard
🞂 Biểu đồ chứng khoán thường hiển thị các giá trị “cao-thấp-đóng”
của giá cổ phiếu hàng ngày; ở đây chúng ta có thể tính toán các giá
trị tối đa-tối thiểu-hiện tại của các hệ số chi phí đơn vị.
Đối với những dòng
không có giới hạn tối đa
(dấu gạch ngang màu
xanh lam), chẳng hạn
như với Vải 1 đã mua, chi
phí đơn vị có thể tăng lên
vô cùng; đối với những
loại không có giới hạn
dưới (hình tam giác màu
đỏ) chẳng hạn như Vải 1
trên Dobbie, chi phí đơn
vị có thể giảm vô hạn.
Trực quan hóa giá bóng
(Shadow price)
🞂 Giá bóng cho thấy tác động của việc thay đổi vế phải của một ràng
buộc ràng buộc. Bởi vì nhà máy hoạt động theo lịch trình 24/7,
những thay đổi về công suất máy dệt sẽ yêu cầu theo “khối” (nghĩa
là mua thêm một máy dệt) thay vì tăng dần.
🞂 Tuy nhiên, những thay đổi về nhu cầu có thể dễ dàng được đánh
giá bằng cách sử dụng thông tin về giá bóng.
Hình dung phạm vi cho phép cho giá
bóng (shadow price)
🞂Biểu đồ chứng khoán
Mô hình pha trộn (Blending Models)
🞂Các vấn đề pha trộn (blending problems) liên
quan đến việc kết hợp một số nguyên liệu thô
(raw material) có các đặc tính khác nhau để tạo ra
một sản phẩm đáp ứng các thông số kỹ thuật nhất
định.
◦ Lập kế hoạch chế độ ăn uống, lọc xăng và dầu, sản xuất
than và phân bón, và sản xuất nhiều loại hàng hóa số
lượng lớn khác liên quan đến pha trộn (blending).
🞂Chúng ta thường thấy các ràng buộc tỷ lệ
(proportional constraints) trong các mô hình pha
trộn.
Ví dụ 14.3: Công ty hạt giống BG
🞂Công ty hạt giống BG đang phát triển hỗn hợp hạt
dùng cho chim ăn (a new birdseed mix).
◦ Yêu cầu dinh dưỡng quy định rằng hỗn hợp chứa ít nhất
13% protein, ít nhất 15% chất béo và không quá 14%
chất xơ.
◦ Mục tiêu của BG là xác định hỗn hợp có chi phí tối thiểu
mà đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng.
Ví dụ 14.3: Tiếp theo
🞂Xây dựng mô hình
🞂Xác định Xi = số pound nguyên liệu i trong một pound
hỗn hợp.
🞂Hàm mục tiêu (Objective function)
🞂Tối thiểu hóa hàm 0.22X1 + 0.19X2 + 0.10X3 + 0.10X4 +
0.07X5 + 0.05X6 + 0.26X7 + 0.05X6 + 0.26X7 + 0.11X8
Ví dụ 14.3: Tiếp theo
🞂 Hạn chế protein (Protein constraint)
🞂 Tổng khối lượng đạm cung cấp/tổng cân hỗn hợp ≥ 0.13
◦ (0.169X1 + 0.12X2 + 0.085X3 + 0.154X4 + 0.085X5 + 0.12X6 +
0.18X7 + 0.119X8)/(X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6 + X7 + X8) ≥ 0.13
🞂Thêm ràng buộc: X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6 + X7 + X8 =
1
◦ Hạn chế protein đơn giản hóa thành:
◦ 0.169X1 + 0.12X2 + 0.085X3 + 0.154X4 + 0.085X5 + 0.12X6 +
0.18X7 + 0.119X8 ≥ 0.13
Xung đột xuất hiện trong việc cố gắng đáp ứng cả hạn chế về chất
béo-(fat) và chất xơ-(fiber).
Chỉ hạt hướng dương-(sunflower seeds) và cây rum-(safflower)
chứa đủ chất béo-(fat) nhưng chúng cũng có nhiều chất xơ-(fiber).
Trường hợp giả dụ:
🞂Giảm yêu cầu chất béo-(fat) hoặc tăng giới hạn
chất xơ-(fiber).
Trường hợp 1st :
Yêu cầu chất béo-(fat) giảm từ 15%
xuống 14,5%.