Professional Documents
Culture Documents
ĐO LƯỜNG SẢN
LƯỢNG QUỐC GIA
Thời lượng: 4 tiết
Mục đích:
SV cần
Cách tính
các chỉ
biết Cách tính
sản lượng
tiêu có
quốc gia
liên quan
• Một số hạn chế của chỉ tiêu GDP 5
• Các chỉ tiêu dùng để so sánh 4
• Các chỉ tiêu khác có liên quan 3
• Đo lường chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội – GDP 2
NỘI DUNG CHÍNH
• Một số vấn đề chung trong việc đo lường sản lượng 1
I. Một số vấn đề chung trong việc
đo lường sản lượng
Thế kỷ 18, sản xuất là sáng tạo ra các sản phẩm vật
chất, đó là những sản phẩm hữu hình ( Adam Smith )
Thế kỷ 19, sản xuất là tạo ra sản phẩm vật chất bao
gồm: Toàn bộ các sản phẩm hữu hình, một phần sản
phẩm vô hình (Karl Marx )
Thế kỷ 18, sản xuất là sáng tạo ra các sản phẩm vật
chất, đó là những sản phẩm hữu hình ( Adam Smith )
Thế kỷ 19, sản xuất là tạo ra sản phẩm vật chất bao
gồm: Toàn bộ các sản phẩm hữu hình, một phần sản
phẩm vô hình (Karl Marx )
Thế kỷ 18, sản xuất là sáng tạo ra các sản phẩm vật
chất, đó là những sản phẩm hữu hình ( Adam Smith )
Thế kỷ 19, sản xuất là tạo ra sản phẩm vật chất bao
gồm: Toàn bộ các sản phẩm hữu hình, một phần sản
phẩm vô hình (Karl Marx )
Thế kỷ 18, sản xuất là sáng tạo ra các sản phẩm vật
chất, đó là những sản phẩm hữu hình ( Adam Smith )
Thế kỷ 19, sản xuất là tạo ra sản phẩm vật chất bao
gồm: Toàn bộ các sản phẩm hữu hình, một phần sản
phẩm vô hình (Karl Marx )
Theo quan điểm này, sản lượng quốc gia bao gồm
toàn bộ sản phẩm hữu hình và vô hình mà nền kinh tế tạo
ra trong 1 thời gian nào đó
Được gọi là hệ thống tài khoản quốc gia – SNA
(system of national accounts)
- Việt Nam trước đây sử dụng hệ thống MPS
GDP GNP
Tổng sản phẩm quốc Tổng sản phẩm quốc
nội dân
II. Đo lường chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội – GDP
1. KHÁI NIỆM
GDP chỉ bao gồm giá trị các hoạt động sản xuất,
không bao gồm các hoạt động không sản xuất: chi
chuyển nhượng, các giao dịch bằng tiền về chứng khoán,
tiền bán các hàng hóa cũ (vì giá trị của chúng đã được
tính vào GDP những năm trước)
Hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên lãnh thổ nước
nào thì sẽ được tính vào GDP của nước đó bất kể hàng
hóa và dịch vụ đó do ai sản xuất ra, quốc tịch nào
Các hoạt động sản xuất nhưng không giao dịch trên thị
trường không được tính vào GDP.
Ví dụ: giá trị việc làm của bà nội trợ như : nấu ăn, lau
nhà… mà không có tiền lương ; thời gian lao động sửa
chữa nhà cửa của chính mình…
Mối quan hệ giữa GDP và GNP
GDP = A + C GNP = A + B
NIA là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu với thu
nhập từ các yếu tố nhập khẩu
- Hộ gia đình
- Doanh nghiệp
- Chính phủ
- Khu vực nước ngoài
Sơ đồ vòng chu chuyển kinh tế Vĩ mô
Dòng bên ngoài là các giao dịch thanh toán bằng tiền
tương ứng (dòng tiền tệ)
Nhập khẩu (M)
Chi tiêu Nước ngoài
GDP = C + I + G + X – M
GDP = w + i + r + Pr + Ti + De
w (wage): chi phí tiền công, tiền lương của những người hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam (dù đó là công dân Việt Nam hay công dân nước
khác)
i (interest rate): chi phí thuê vốn (lãi suất)
r (rent): chi phí thuê nhà thuê đất, máy móc , bằng phát minh khoa học
Pr (profit): lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
Ti (tax indirect): thuế gián thu
De (depreceation): khấu hao
2.3. Tính GDP theo phương pháp sản xuất (phương pháp giá
trị gia tăng)
- Giá trị gia tăng (VA: value added) là khoản chênh lệch giữa
giá trị sản lượng của 1 doanh nghiệp với khoản mua vào về vật
liệu và dịch vụ từ các doanh nghiệp khác mà đã được dùng hết
trong việc sản xuất ra sản lượng đó
- Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm do kết quả của quá trình
sản xuất
2.3. Tính GDP theo phương pháp sản xuất (phương pháp giá
trị gia tăng)
n
GDP = i 1 VAi
Với AVi là giá trị gia tăng của doanh nghiệp thứ i
2.3. Tính GDP theo phương pháp sản xuất (phương pháp giá
trị gia tăng)
Hoặc
GDP = VAa + VAi + VAs + VAk
Với VAa : giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp (argicultural)
VAi : giá trị gia tăng khu vực công nghiệp (industrial)
VAs : giá trị gia tăng khu vực dịch vụ (service)
VAk : giá trị gia tăng khu vực thông tin và chất xám
(knowledge and information)
Về lý thuyết 3 cách tính này phải cho cùng kết
quả vì tổng chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ phải
bằng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và
bằng tổng thu nhập được chi trả cho các yếu tố sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ này.
3. GIÁ ĐỂ TÍNH GDP
- GDP tính theo giá hiện hành gọi là GDP - GDP tính theo giá cố định gọi là GDP
danh nghĩa thực
- Qua các năm GDPn gia tăng có thể do - Cách tính này tương đối chính xác hơn
tuy nhiên khá phức tạp vì có nhiều bảng
lạm phát do đó chỉ tiêu này không chính giá cố định, các bảnh giá cố định có thể
xác lạc hậu phải cập nhật thường xuyên
Giá hiện hành Giá cố định
n n
GDP n =
t
q pi
t
i
t
GDP = t
r qti p0i
i 1 i 1
Gạo 10 10 15 10 20 20
Thịt 90 5 110 5 120 10
a. Tính GDP danh nghĩa qua các năm
b. Giả sử chọn năm 2009 là năm gốc, tính GDP thực qua
các năm
c. Nhận xét
Mối quan hệ giữa GDPn và GDPr
GDPn
GDPr = 100%
DGDP
DGDP : chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator rate) (còn gọi là chỉ
số điều chỉnh lạm phát hay chỉ số giảm phát)
TẠI THỜI ĐIỂM NÀO:
DGDP >1,
DGDP = 1,
DGDP < 1?
3.2. Giá thị trường và giá yếu tố sản xuất
GDP tính theo giá thị trường ta GDP tính theo giá này gọi là
được GDPmp GDPfc
Mối quan hệ giữa GDPmp và GDPfc
GDPmp = GDPfc + Ti
NDP = GDP – De
2. Sản phẩm quốc dân ròng (NNP: net
national products)
NNP là phần giá trị mới sáng tạo do công dân 1
nước sản xuất ra (không bao gồm sản phẩm trung gian và
khấu hao)
NNP = GNP – De
3. Thu nhập quốc dân ròng (NI: national income)
NI = NNP – Ti
4. Thu nhập cá nhân (PI: personal income)
PI phản ánh phần thu nhập thật sự được phân phối cho các
cá nhân trong xã hội
DI = PI – Td
Td (tax direct): thuế trực thu: thuế thu trực tiếp vào người
phải nộp
IV. Các chỉ tiêu dùng để so sánh
1. Chỉ tiêu bình quân đầu người
Muốn tính chỉ tiêu bình quân đầu người ta lấy chỉ tiêu đó
chia cho dân số
- Phản ánh % thay đổi của sản lượng ở năm sau so với năm trước.
- Nếu gọi V(t) là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó ở năm t so
với năm t-1 thì V(t) được xác dịnh theo công thức:
Phản ánh % thay đổi của sản lượng ở năm sau so với năm
trước tính trung bình cho một giai đoạn nhiều năm
Nếu xét giai đoạn từ năm 1 đến năm n thì tốc độ tăng bình
quân được xác định bởi
GDP là chỉ tiêu không hoàn hảo, giá trị của nó chưa phản
ánh chính xác toàn bộ nền kinh tế vì:
Chỉ tiêu phúc lợi kinh tế ròng NEW (net economic welfare)
Lợi chưa tính bao gồm: thời gian nhàn rỗi, giá trị các sản phẩm
dịch vụ tự làm, điều kiện lao động tốt…
Hại chưa trừ bao gồm: chi phí giải quyết ô nhiễm môi trường,
kẹt xe…
Tuy nhiên chỉ tiêu NEW cũng không thể chính xác được
vì việc định lượng lợi chưa tính và hại chưa trừ gặp nhiều
khó khăn, hiện nay chưa có chỉ tiêu nào có thể thay thế
tốt hơn nên vẫn dùng chỉ tiêu GDP để đo lường thành tựu
của các nền kinh tế.
TỔNG KẾT
+ NIA - Ti
GDPfc
+ NIA - De GDPr
- De - Pr*
- Ti -Td
GNPmp NNP NI PI DI
+ Tr