Professional Documents
Culture Documents
VQN NCKH
VQN NCKH
Nội
Bộ môn Ngoại Ngữ
HỘI ĐỒNG BẢO VỆ ĐỀ CƯƠNG NCKHSV
NGHIÊN CỨU VỀ QUAN ĐIỂM CỦA SINH VIÊN VỚI VIỆC CHỮA
LỖI NÓI CỦA GIẢNG VIÊN TRONG CÁC LỚP HỌC NGHE NÓI 1 TẠI
BỘ MÔN NGOẠI NGỮ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG HÀ NỘI
Nhóm sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thảo
Vũ Thị Thương
Dương Thị Huyền Trang
Vương Quốc Nam
• Tầm quan trọng của kĩ năng nói tiếng Anh trong xã hội hiện nay
• Ngành ngôn ngữ Anh, Bộ môn Ngoại ngữ, HUNRE
• Tầm quan trọng của việc chữa lỗi nói cho sinh viên năm nhất của giảng
viên tiếng Anh
• Ý nghĩa của việc tìm hiểu sự tiếp nhận của sinh viên sau khi được chữa
lỗi đối với giảng viên
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm Chữa lỗi (Corrective feedback)
Thuật ngữ “phản hồi sửa lỗi” chủ yếu được dùng trong lĩnh vực dạy ngoại ngữ
Thuật ngữ “phản hồi” được sử dụng tương ứng với “phản hồi sửa lỗi”
phản ứng của giáo viên để thông báo cho người học về lỗi
Chaudron (1988, tr. 150) bằng cách sử dụng biểu thức xử lý lỗi
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm Chữa lỗi (Corrective feedback)
- Ellis, Loewen & Erlam, phản ứng đối với kết quả đầu ra (output) không chính xác của
2006 người học với mục đích cải thiện độ chính xác của chúng và phản
hồi sửa chữa có thể bao gồm các phản ứng khác nhau đối với các
- Nassaji & Kartchava, lỗi ngôn ngữ, nội dung, cấu trúc, diễn ngôn, tính thực tế... băng
2017 cách nói và viết
=> sử dụng khái niệm phản hồi với ý nghĩa là tất cả hành động của giáo
viên phản ứng lại các lỗi của người học trong quá trình nói
2.2. Các mô hình Chữa lỗi bằng lời nói của giáo viên (Oral corrective feedback)
Phân loại phản hồi Giải thích
(1). Phản hồi trực tiếp Giáo viên cung cấp cho sinh viên diễn đạt chính xác
(2). Phản hồi gián tiếp Giáo viên chỉ ra rằng có lỗi nhưng không sửa chữa
- Chỉ ra + định vị lỗi - Gạch chân và sử dụng con trỏ để biểu thị các thiếu sót
trong bài viết của sinh viên
- Chỉ chỉ ra lỗi - Đánh dấu ở lề đế cho biết có lỗi trong một dòng của bài
viết
(3).Phản hồi siêu ngôn ngữ Giáo viên cung cấp một số gợi ý siêu ngôn ngữ nhất định
tuỳ theo loại lỗi.
- Phản hồi không tập trung - Các phản hồi mang tính bao quát
- Phản hồi tập trung - Các phản hồi mang tính tập trung
(5). Phản hồi điện tử Giáo viên chỉ ra lỗi và cung cấp một siêu liên kết
(hyperlink) đến một tệp tương hợp (concordance file) cung
cấp các ví dụ về cách sử dụng đúng.
(6). Tái diễn đạt Đây là việc người bản ngữ diễn đạt lại bài viết của người
học để giống với bản ngữ nhất có thể trong khi vẫn giữ
nguyên nội dung của bản gốc.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.3. Thái độ của người học với việc chữa lỗi bằng lời nói
của giáo viên
Đối với sinh viên, việc mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ đích là rất phổ
biến, là 'không thể tránh khỏi’ [ Fidan (2015: 1311) ]
Hedge (2000) tuyên bố rằng phản hồi hoặc sửa lỗi từ giáo viên là cần
thiết khi khả năng tiếp xúc với ngôn ngữ đích bị hạn chế
Phản hồi sửa lỗi có thể được coi là lời chỉ dẫn hữu ích cho rất nhiều sinh
viên khi được đưa ra vào thời điểm thích hợp
2.3. Thái độ của người học với việc chữa lỗi bằng lời nói của giáo viên
3 MỤC TIÊU
NGHIÊN
CỨU
MT 2
Tìm ra được những kỹ thuật sữa lỗi
của giảng viên mà sinh viên yêu
thích
Tiếng Anh
1. Tanzina Halim, Rizwana Wahid and Shanjida Halim, EFL students’ attitudes
toward corrective feedback: a study conducted at undergraduate level, 2021,
pp. 40-49
2. Khamkhien A (2010). Teaching English speaking and English speaking tests
in the Thai context: A reflection from Thai perspectives. English Language
Journal, Vol. 3(1), pp. 184-200.
3. Bygate M. (1987). Speaking. Oxford University Press
Cảm ơn mọi người
đã lắng nghe