Professional Documents
Culture Documents
THƯƠNG VỤ
GV: VƯƠNG NGUYÊN HOÀNG
MỤC TIÊU HỌC PHẦN
• 1. Kiến thức
- Nắm được các loại chi phí trong khai thác tàu biển, các hình thức và phương pháp khai thác,
thuê tàu biển.
- Nắm được một số điều kiện cơ bản trong hợp đồng mua bán ngoại thương bằng đường biển.
- Nắm được nội dung của các loại hợp đồng vận chuyển bằng đường biển và hợp đồng thuê
tàu, các loại chứng từ trong khai thác.
• II. Kỹ năng
- Hiểu được cách thức và quy trình chào tàu, chào hàng trong giao dịch khai thác
- Hạch toán sơ bộ chuyến đi trên cơ sở lựa chọn chi phí và lợi nhuận tối ứu.
- Đọc, hiểu nội dung cơ bản của vận tải đơn, của các loại hợp đồng vận chuyển bằng đường
biển và hợp đồng thuê tàu biển. Từ đó biết được trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển và
bảo vệ lợi ích cho người vận chuyển.
- Khi lập kế hoạch chuyến đi, công ty tàu cũng đồng thời phải lập kế hoạch nhiên liệu cho chuyến đi,
kế hoạch lấy nhiên liệu cần ưu tiên tận dụng khả năng lấy nhiên liệu ở các cảng trong nước, ngoài ra
phải đặc biệt lưu ý đến giá nhiên liệu ở các cảng và trạm tiếp nhiên liệu để lấy được nhiên liệu ở nơi
có giá nhiên liệu hạ.
- Khi hạch toán thực tế cho chuyến đi thì chi phí nhiên liệu, dầu nhờn được tính dựa vào lượng dầu
nhờn và nhiên liệu đã sử dụng cho chuyến đi và giá mua nhiên liệu trong chuyến đi đó.
2. Nhóm chi phí thay đổi
2.2.2 Chi phí xếp và dỡ hàng hóa
- Chi phí xếp, dỡ hàng hóa là tiền công trả cho việc xếp, dỡ
hàng hóa cho tàu tại cảng xếp và cảng dỡ. Tùy theo hợp
đồng vận chuyển mà người vận chuyển hay người thuê tàu
phải chịu chi phí này.
- Trong các hợp đồng vận chuyển theo hình thức tàu chuyến,
tại điều khoản về xếp dỡ có thể thỏa thuận một trong các
trường hợp sau:
a. Người vận chuyển chịu các chi phí xếp, dỡ và sắp xếp
hay san hàng trong hầm.
b. Người vận chuyển không phải chịu những chi phí xếp, dỡ
hoặc san hàng.
c. Người vận chuyển được miễn chi phí xếp hàng.
d. Người vận chuyển được miễn chi phí dỡ hàng.
2. Nhóm chi phí thay đổi
- Trong ngành vận tải tàu chợ thì trách nhiệm tổ chức và trả chi phí xếp dỡ luôn luôn thuộc về
người vận chuyển.
- Trong các trường hợp người vận chuyển phải cung cấp cần cẩu, ánh sáng cho việc làm hàng. Còn
vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng hóa thì được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu.
- Việc tính toán chi phí xếp, dỡ nếu người vận chuyển phải chịu dựa vào khối lượng hàng xếp, dỡ
thực tại cảng và giá cả xếp dỡ qui định trong các bảng cước xếp, dỡ của cảng.
2. Nhóm chi phí thay đổi
2.2.3 Chi phí cảng
- Là toàn bộ các khoản tiền mà chủ tàu phải trả cho cảng (trừ
chi phí xếp dỡ đã tính riêng). Chi phí cảng tại các cảng khác
nhau là khác nhau vì mỗi cảng có một cách tính lệ và các
thu cảng phí khác nhau.
- Các khoản mà tàu phải chi ra khi tàu ra vào cảng trong nước
hay nước ngoài bao gồm các khoản mục sau:
•Phí hoa tiêu,
•Phí trọng tải,
•Phí cầu tàu,
•Phí luồng lạch,
•Phí hỗ trợ tàu,
2. Nhóm chi phí thay đổi
•Phí vệ sinh hầm hàng,
•Phí đóng mở nắp hầm hàng,
•Chi phí mua nước ngọt,
•Phí buộc cởi dây,
•Phí giao nhận, kiểm đếm,
•Phí giám định hàng hóa.
2. Nhóm chi phí thay đổi
2.3.4 Kênh đào phí
- Nếu trong hành trình, tàu phải qua các kênh đào thì tàu phải
chịu thêm khoản phí qua kênh theo tổng dung tải của tàu
(GT), trả cho nước sở hữu kênh đó.
- Phí kênh đào bao gồm lệ phí qua kênh, phí đại lý ở kênh,
hoa tiêu phí dẫn tàu qua kênh và có thể có thêm một số phụ
phí khác.
2.3.5 Phí bảo hiểm thêm
- Trong một số hoàn cảnh cụ thể chủ tàu xét thấy cần mua bảo
hiểm thêm trước những rủi ro chỉ phát sinh trong một chuyến
đi nào đó thì trong chi phí biến đổi sẽ có thêm chi phí này. Ví
dụ chủ tàu mua thêm bảo hiểm rui ro do chiến tranh khi tàu
phải đi qua vùng có chiến sự hoặc bảo hiểm rủi ro do băng trôi
gây ra vào mùa băng tan.
2. Nhóm chi phí thay đổi
2.3.6 Phí bảo hiểm cước vận chuyển
- Để đảm bảo khoản tiền cước thu được một cách chắc chắn sau
mỗi chuyến đi, chủ tàu có thể mua thêm bảo hiểm cước vận
chuyển.
2.3.7 Chi phí bồi thường tổn thất hàng hóa do lỗi của người vận
chuyển
- Trường hợp có tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển do
lỗi của người vận chuyển gây nên mà chủ tàu không mua bảo
hiểm P&I thì trong chi phí biến đổi sẽ có thêm chi phí bồi
thường hàng hóa bị tổn thất mà chủ tàu thực sự phải bỏ ra để trả
cho người thuê vận chuyển.
- Nếu chủ tàu mua bảo hiểm P&I thì cơ quan bảo hiểm sẽ bồi
thường cho chủ tàu để chủ tàu bồi thường cho người thuê vận
chuyển. Tuy vậy, nếu số tiền nhận được không đủ bồi thường
lại cho chủ hàng, người vận chuyển phải tự bỏ ra và sẽ phải tính
là chi phí bồi thường tổn thất hàng hóa.
2. Nhóm chi phí
thay đổi
2.3.8 Chi phí hoa hồng môi giới hàng
- Chi phí hoa hồng môi giới (address
commision) thường được coi là tiền thưởng
cho chủ hàng về việc đã dành hàng chuyên
chở cho tàu, được tính bằng tỷ lệ phần trăm
nhất định của cước phí hàng được chở. Giá
trị này phụ thuộc vào thị trường và tập quán
ở mỗi nơi hoặc theo thỏa thuận của các bên.
- Phí môi giới hàng (Brockage commision): là
tiền công trả cho người đã môi giới hàng hóa
cho tàu, tính theo phần trăm tổng cước phí
của lô hàng được môi giới, được thỏa thuận
giữa Người vận chuyển và người môi giới.
2. Nhóm chi phí
thay đổi
2.3.9 Phí đại lý hàng hải
- Đây là khoản chi phí cho công việc phục
vụ của đại lý tàu biển, phục vụ tàu ra vào
cảng, đậu trong cảng; phục vụ cho công
tác khai thác tàu tại cảng, phục vụ cho
thuyền viên,…Trong hợp đồng cụ thể quy
định bên nào thuê đại lý thì bên đó chịu
chi phí.
- Biểu giá phí đại lý thường tính theo dung
tích toàn phần (GT) của tàu, số lượng hàng
hóa vận chuyển và mục đích tàu đến cảng.
Nhóm chi phí cố định, chi phí thay đổi (tổng hợp)
Nhóm chi phí cố định, chi phí thay đổi
• Theo em, trong tương lai, những công ty vận tải biển có thể chịu thêm những chi phí nào? Đó
là chi phí cố định hay thay đổi?
3. Giá thành vận chuyển
Giá thành vận chuyển
Khái niệm chung
- Giá thành vận chuyển đường biển là tổng số tiền của tất cả các khoản chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa liên quan tới quá trình sản xuất phục vụ vận chuyển và tính cho một đơn vị hàng
hóa vận chuyển.
- Sản phẩm hoạt động của tàu là khối lượng hàng hóa vận chuyển và khối lượng hàng hóa luân
chuyển được biểu hiện bằng số tấn và số tấn – hải lý đối với tàu vận chuyển hàng hóa.
- Đối với tàu khách, sản phẩm là số lượng hành khách vận chuyển được và lượng hành khách luân
chuyển, đơn vị tính là người và người-hải lý.
3. Giá thành vận chuyển
- Tổng tất cả các chi phí cho việc vận chuyển một số lượng hàng hóa/ hành khách trong một
thời kỳ nào đó gọi là tổng giá thành (Total Cost). Đem tổng giá thành chia cho tổng số hàng
hóa/ hành khách sẽ được giá thành đơn vị hàng hóa vận chuyển (Average cost).
- Công tác khai thác, công tác tổ chức quản lý sẽ phản ánh vào giá thành, cho nên giá thành là
một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng hoạt động vận tải.
- Giá thành có thể phản ánh được mức độ trang bị kỹ thuật của tàu, phản ánh được năng suất
lao động, trình độ tổ chức công tác đội tàu tốt hay xấu, sự tiêu hao về vật chất cho hoạt động
sản xuất nhiều hay ít.
- Giá thành vận tải biển hiện nay đang ngày càng giảm, và so với những phương thức vận
chuyển khác thì giá rất rẻ
- Công tác hạch toán và kế hoạch giá thành trong công ty vận tải biển nhằm xác định các khoản
chi phí để cấu thành giá thành ấy. Thông qua việc hạch toán và kế hoạch để thấy được các
khoản chi phí cao hay thấp
3. Giá thành vận chuyển
Theo dõi video và trả lời câu hỏi sau: https://www.youtube.com/watch?v=720uyg0Dd_M
• Trong trường hợp của ngành vận tải biển, hàng hóa được giao dịch là gì?
• Bên cung và bên cầu trong ngành này là những ai?
• Trong trường hợp nào quy luật cung cầu không thể quyết định giá cả vận chuyển?
3. Giá thành vận chuyển
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành vận chuyển
Chiều dài tuyến đường
Giá thành vận chuyển một tấn hàng tỷ lệ thuận với chiều dài vận chuyển. Tuy nhiên giá thành
vận chuyển một tấn – hải lý lại tỷ lệ nghịch với chiều dài vận chuyển.
Định mức xếp dỡ
- Định mức xếp dỡ của cảng hoặc định mức giải phóng tàu của cảng càng tăng thì giá thành vận
chuyển một tấn hàng hóa hoặc một tấn – hải lý sẽ giảm xuống
- Khi định mức xếp dỡ tăng, thời gian xếp dỡ hoặc thời gian giải phóng tàu sẽ giảm xuống, tức
là thời gian tàu đỗ tại cảng giảm dẫn đến chi phí tàu đỗ giảm, đồng thời thời gian chuyển đi
được rút ngắn từ đó số chuyến đi được thực hiện trong một chu trình khai thác tăng lên, dẫn đến
khả năng vận chuyển của tàu tăng lên.
3. Giá thành vận chuyển
Năng xuất tấn tàu-ngày khai thác
- Năng xuất tấn tàu - ngày khai thác là số tấn-hải lý mà một tàu vận chuyển trong một ngày khai
thác. Năng xuất tấn tàu – ngày khai thác có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với giá thành vận chuyển,
tức là số tấn-hải lý mà một tấn trọng tải tàu vận chuyển được trong một ngày đêm càng lớn thì
giá thành vận chuyển một tấn-hải lý cảng giảm.
- Ngoài các yếu tố trên, trong tải tàu, số chuyến đi, tốc độ tàu chạy và hệ số lợi dụng trọng tải
(load coefficient) cũng ảnh hưởng đến giá thành vận chuyển.
Video mẫu tính chi phí cho một chuyến hành trình trên biển
Các chủ đề lớn thuyết trình
• Chủ đề 1: Hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage charterparty) – nhóm
• Chủ đề 2: Hợp đồng thuê tàu định hạn và tàu trần (Time charterparty / bareboat
charterparty) – nhóm
• Chủ đề 3: Hợp đồng thuê tàu chợ (Liner) – nhóm
• Chủ đề 4: Lịch sử ra đời và phát triển của các công ước liên quan đến vận chuyển
hàng hóa đường biển (Hague-Visby Rule, Hamburg Rule, Rotterdam Rule) – nhóm
• Các nhóm chuẩn bị từ thời điểm nhận đề tài, ngày thuyết trình sẽ được thông
báo trước 2 ngày trên group zalo
Lưu ý thuyết trình
- Nhóm và chủ đề được chọn ngẫu nhiên: https://wheelofnames.com/vi/
- Sau khi kết thúc thuyết trình, lớp trưởng gửi danh sách nhóm cho thầy bằng file word qua
gmail: hoang.vuong@ut.edu.vn
- Bất kỳ thành viên nào trong nhóm không có đóng góp cho nhóm, nhóm trưởng có quyền gửi danh
sách mà không kèm tên thành viên này
- Các bạn không có tên trong file này sẽ lấy điểm thuyết trình bằng hình thức tự luận, thời gian 60
phút
- Các nhóm chuẩn bị nội dung thuyết trình ngay khi nhận đề tài, thời gian thuyết trình sẽ được
thông báo trước 2 ngày. Nhóm nào không thuyết trình sau khi nhận thông báo tương ứng với 0
điểm thuyết trình
CHƯƠNG 3:
CÁC BÊN
HỮU QUAN
TRONG
NGÀNH VẬN
TẢI BIỂN
Nếu em là chủ tàu,
đang quản lý một con
tàu, khi tàu cập cảng
thì sẽ liên quan đến
cơ quan/ tổ chức nào?
Nội dung chính của chương 3
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt động tàu cập cảng
1.1 Hoa tiêu hàng hải, dịch vụ lai dắt (navigation pilot, tug boat/service)
1.2 Đại lý hàng hải, cung ứng (maritime agency, supply)
1.3 Kiểm dịch y tế, hải quan, biên phòng, an ninh (medical service, custom, security)
1.4 Cảng vụ (maritime administration)
1.5 Các bộ phận của cảng liên quan đến làm hàng: Công ty xếp dỡ, kho hàng
(Loading/Discharging Service)
1.6 Cơ quan giám định, kiểm đếm hàng hóa (Maritime survey, audit)
2. Tổ chức hàng hải thế giới (International Maritime Organization)
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.1 Hoa tiêu hàng hải, dịch vụ lai dắt
- Có thể có hoa tiêu dẫn luồng và hoa tiêu
cập cầu
- Chế độ hoa tiêu bắt buộc, tự nguyện
(thuyền trưởng tự hoa tiêu nếu được
phép)
- Phí hoa tiêu được quy định bởi cách tính
của nước tàu đến, thường theo dung tải
toàn phần (GT) và chiều dài của luồng
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.2 Đại lý hàng hải, cung ứng
- Đại lý hàng hải có thể của chủ tàu hay
của người thuê (ghi rõ trong hợp đồng)
phục vụ thủ tục nhập/ xuất cho tàu và
các yêu cầu của thuyền trưởng. Đại lý
thường bảo vệ quyền lợi nhiều hơn cho
người thuê họ
- Phí đại lý được thống nhất trong hợp
đồng thuê đại lý
- Cung ứng tại cảng: Nước ngọt, nhiên
liệu, vật tư, thực phẩm...Tàu cần tính
toán để giảm chi phí
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.3 Kiểm dịch y tế, hải quan, biên phòng, an ninh
- Kiểm dịch y tế là người lên tàu đầu tiên để làm thủ tục cho
tàu khi nhập cảnh, miễn phí. Khi nghi ngờ hoặc có bệnh
dịch, có chuột trên tàu... thì sẽ phát sinh chi phí như hun
trùng, cách ly thuyền viên, thuốc men...
- Có những quốc gia đoàn thủ tục của cảng vẫn lên tàu làm
thủ tục nhập cảnh, phát sinh chi phí ăn uống, quà của
thuyền trưởng. Khi có sự sai lệch trong khai báo hàng hóa,
gian lận, hay có người trốn lậu trên tàu ...sẽ phát sinh
nhiều chi phí. Có những chi phí có thể được bảo hiểm P&I
(nếu có mua)
- Có những cảng phải thuê bảo vệ trên tàu vì tình hình an
ninh xấu, phát sinh chi phí.
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.4 Cảng vụ
- Cảng vụ là cơ quan phụ trách
chung về thủ tục nhập cảnh của
tàu
- Cảng vụ thu các phí: luồng lạch,
vệ sinh, phạt tàu vi phạm các quy
định địa phương
- Cảng vụ kiểm tra điều kiện an
toàn của tàu.
- Thường PSC nằm trong cảng vụ
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.5 Các bộ phận của cảng liên quan
đến làm hàng: Công ty xếp dỡ, kho
hàng
- Kho hàng là nơi lưu giữ hàng đến và
đi, thu phí, Để nhận hàng qua cảng
thì người nhận hàng phải có lệnh
giao hàng (Delivery Order)
- Công nhân xếp dỡ (Stevedore): thực
hiện bốc dỡ dưới sư giám sát của
thuyền viên trên tàu, sử dụng các
thiết bị làm hàng. Thường có tranh
chấp về hư hỏng, thiếu hụt hàng hóa
xẩy ra ở khâu này
- Chi phí thuộc về ai do hợp đồng vận
chuyển quy định
1. Các cơ quan/ tổ chức liên quan đến hoạt
động tàu cập cảng
1.6 Cơ quan giám định, kiểm đếm hàng
hóa
- Giám định tình trạng hầm hàng trước khi
giao, nhận hàng; giám định số lượng, chất
lượng hàng có thể do một công ty giám
định thực hiện
- Chi phí giám định do cơ quan chỉ định trả
Tổ chức hàng
hải thế giới
Thảo luận nhóm tìm hiểu
về tổ chức hàng hải thế
giới và các tổ chức hàng
hải quốc tế
Các câu hỏi gợi ý:
A. Về tổ chức hàng hải
thế giới
• 1/ Tổ chức ra đời vào
năm nào? Mục đích
gì?
• 2/ Cơ cấu của tổ chức
như thế nào?
• 3/ Tầm quan trọng của
tổ chức hàng hải thế
giới đối với ngành vận
tải biển
Tổ chức hàng hải thế giới
b. Phân loại
• Theo vùng vận hành
- Tuyến vận tải tàu chợ ven biển;
- Tuyến vận tải tàu chợ viễn dương.
• Theo số lượng chủ tàu hoạt động trên tuyến
- Tuyến 1 bên: chỉ có tàu của một công ty hoạt động;
- Tuyến 2 bên: chỉ có tàu của 2 công ty hoạt động;
- Tuyến nhiều bên: có tàu của nhiều công ty hoạt động.
2.2 Phương thức thuê tàu chợ (liner shipping)
- Đối với tuyến vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu: Phụ thuộc vào quy định của hợp
đồng mua bán ngoại thương giữa Việt Nam với các nước khác. Ví dụ: Chủ hàng
VN mua theo giá FOB và bán theo giá CIF thì có quyền chọn tàu Việt nam hoặc
tàu của nước ngoài để vận chuyển hàng hóa.
- Đối với những trường hợp khác: Việt Nam phải tham gia vào công hội vận tải
tàu chợ.
2.2 Phương thức thuê tàu chợ (liner shipping)
• Các điều kiện cho tàu thực hiện được quá trình vận chuyển
- Các cầu tàu chuyên dụng;
- Công cụ, thiết bị xếp dỡ chuyên dụng;
- Cung ứng, dịch vụ nước ngọt, nhiên liệu, nhu yếu phẩm,...đầy đủ, kịp thời
• Các tàu chuyên dụng
Muốn mở được tuyến tàu chợ cần phải đề xuất ra các phương án tàu để tính toán,
sau đó lựa chọn phương án có lợi nhất. Có hai loại tàu có thể đưa vào tính toán:
- Tàu có sẵn: lựa chọn để phục vụ tuyến;
- Chọn tàu mới để phục vụ tuyến (chưa có tàu).
2. Các hình thức khai thác tàu
2.3 Phương pháp khai thác tàu chạy rông
2.3.1 Phương pháp khai thác tàu chuyến (voyage charter - tramp services)
- Đây là phương thức mà chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ hay một phần
chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hóa từ một hay vài cảng đến một hay vài
cảng khác.
- Mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản
gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (Voyage C/P).
- Giá cước trong thuê tàu chuyến có thể tính theo tấn hàng, tấn trọng tải hoặc cước
trả khoán.
2.3.1 Phương pháp khai thác tàu chuyến (voyage
charter - tramp services)
Khai thác tàu chuyến
a. Đặc điểm
•Số lượng hàng và loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng cảng
ghé qua không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu cụ thể
của từng chuyến đi;
•Sau khi hoàn thành một chuyến đi thì không nhất thiết tàu lại hoạt động trên
tuyến đường của chuyến đi trước;
•Hình thức vận tải tàu chuyến phục vụ cho các nhu cầu vận tải không thường
xuyên. Vì thế loại tàu dùng cho khai thác tàu chuyến là loại tàu tổng hợp, chở
được nhiều loại hàng khác nhau;
2.3.1 Phương pháp khai thác tàu chuyến (voyage
charter - tramp services)
•Lịch vận hành của tàu không được công bố từ trước;
•Giá cước vận tải biển biến động theo quan hệ cung cầu của thị trường thuê tàu;
•Trọng tải tàu trong hình thức khai thác tàu chuyến thường là vừa và nhỏ.
•Hình thức vận tải tàu chuyến rất phù hợp với những nước đang phát triển, kém
phát triển, đội tàu VTB nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển.
2.2 Phương thức
thuê tàu chạy
chuyến (voyage
charter )
2.3.1 Phương pháp khai thác tàu chuyến (voyage
charter - tramp services)
• Nhược điểm:
- Khó tổ chức, khó phối hợp giữa tàu và cảng. Vì
vậy nếu tổ chức không tốt thì hiệu quả khai
thác tàu chuyến thấp;
- Giá cước vận tải tàu chuyến thấp hơn so với tàu
chợ;
- Đội tàu chuyến không chuyên môn hoá nên
việc thoả mãn nhu cầu bảo quản hàng hoá thấp
hơn so với tàu chợ;
- Tốc độ của tàu chuyến thường thấp hơn so với
tàu chợ, vì thế thời gian vận chuyển hàng lâu
hơn so với tàu chợ.
2.3.1 Phương pháp khai thác tàu chuyến (voyage
charter - tramp services)
b. Tổ chức các chuyến đi của tàu chuyến
•Các chuyến đi của tàu chuyến thông thường được thực hiện trên cơ sở các hợp
đồng thuê tàu chuyến đã được ký kết giữa Người vận chuyển và người gừi hàng.
•Trong thực tiễn khai thác tàu VTB hiện nay, trên thế giới có rất nhiều mẫu hợp
đồng thuê tàu chuyến nhưng thông dụng hơn cả là mẫu thuê tàu chuyến GENCON
do hiệp hội hàng hải Baltic và quốc tế soạn thảo..
Ví dụ về đơn
chào hàng (tàu
chuyến)
Ví dụ về đơn chào hàng
(tàu chuyến)
Đơn 1:
- Có 6000 tấn xi măng bao, 10% trên dưới
- Cảng xếp an toàn là cảng Đà Nẵng, cảng dỡ an toàn là
cảng Penang
- Thời gian có thể làm hàng từ 14-18 tháng 5 năm 2010
- Mức xếp và mức dỡ là 1000/1100 MT ngày theo điều kiện
ngừng làm việc do thời tiết xấu và ngày chủ nhật, ngày lễ
được miễn trừ, có làm có tính, không làm không tính
- Cước phí là 20USD/MT, chủ tàu được miễn phí xếp dỡ và
san, xếp hàng dưới hầm tàu trên cơ sở một cảng xếp và
một cảng dỡ
- Các điều khoản khác theo mẫu GENCON
- Hoa hồng phí là 1.25% tổng cước
Tương tự đơn 2
2.3.2 Phương thức thuê tàu định hạn (Time charter –
Tramp services)
•Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho người thuê tàu thuê chiếc tàu để sử dụng vào
mục đích chuyên chở hàng hóa trong một thời gian nhất định.
•Hai bên cùng ký kết với nhau một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu định hạn
(Time C/P).
2.3.2 Phương thức thuê
tàu định hạn (Time
charter – Tramp
services)
•Trong thực tế áp dụng hai hình
thức thuê tàu định hạn:
- Thuê tàu định hạn phổ thông, tức
là cho thuê tàu bao gồm cả thuyền
bộ trong một thời hạn nhất định;
- Thuê tàu định hạn trơn: là hình
thức thuê tàu không có thuyền bộ
(thậm chí không có trang thiết bị
trên tàu), còn gọi là thuê tàu trần
(Bare-boat charter).
2.3.2 Phương thức thuê tàu định hạn (Time
charter – Tramp services)
•Chủ tàu quan tâm đến phương thức thuê tàu định hạn trong những
trường hợp sau:
- Khó khăn trong việc tìm kiếm hàng hóa;
- Với tư cách là chủ tàu thuần túy;
- Giá cước trên thị trường thuê tàu có xu hướng giảm xuống lâu dài,...
•Chủ hàng sử dụng phương thức thuê tàu định hạn nhằm mục đích:
- Không phụ thuộc vào thị trường thuê tàu khi có nhu cầu chuyên chở lớn và
lâu dài;
- Giảm chi phí chuyên chở;
- Tránh giá cước tăng lâu dài trên thị trường thuê tàu,...
Ưu nhược điểm của việc
khai thác tàu chạy rông
(tramp shipping) là gì?
•Ưu điểm của phương thức thuê
tàu chuyến:
- Giá cước tương đối rẻ;
- Người thuê tàu tự do thương lượng
thỏa thuận với chủ tàu về cước, các
điều kiện nhằm bảo vệ quyền lợi cả
hai bên một cách thỏa đáng.
- Hàng hóa được chuyên chở nhanh
chóng vì tàu chạy thẳng không phải
đỗ các cảng dọc đường.
•Nhược điểm là:
- Giá cước biến động thường xuyên
và rất mạnh;
- Nghiệp vụ thuê tàu không đơn giản
và nhanh chóng như thuê tàu chợ.
Video:
https://www.youtube.com/watch?v=X
aN4CNSn1_A
2.4 Nghiệp vụ khai thác
* Mục tiêu của thương vụ khai thác VTB là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất
cho từng con tàu thông qua cước phí vận chuyển hoặc tiền thuê tàu, đó
là công việc lựa chọn tuyến khai thác, loại hàng hóa phù hợp, đàm phán
giá cước/ tiền thuê và các điều khoản có lợi.
- Quá trình đàm phán là hết sức quan trọng để đem lại thế lợi về mình,
hợp pháp, hạn chế tranh chấp.
2.4 Nghiệp vụ khai thác
Quy trình khai thác thường là:
1. Tìm hàng (người vận chuyển),
2. Tìm tàu (Người gửi hàng) (Seeking) bằng cách chào tàu, chào hàng (offer). Có
thể trực tiếp nhưng thường qua môi giới (phải lựa chọn môi giới có uy tín).
3. Giao dịch bằng điện thoại/ email để thống nhất một số điểm chính.
4. Khi chấp nhận tàu hay đồng ý dành tàu để vận chuyển thì đi đến việc thảo hợp
đồng (thường dùng hợp đồng mẫu
5. Sau đó, thêm (insert) các thỏa thuận riêng hay bỏ (delete) những quy định không
phù hợp trong hợp đồng mẫu.).
3. Vận chuyển đa phương thức
(multimodal transport)
a) Khái niệm
- Trong công cuộc phát triển vận tải chuyên chở hàng hóa giao lưu quốc tế, người ta
ngày càng nâng cao, hoàn thiện các phương thức vận tải riêng lẻ, vận tải đường
biển, đường bộ, đường sắt, vận tải đường hàng không (một số nơi còn vận tải
đường ống).
- Đó là những phương thức vận tải đơn lẻ, vận tải đơn phương thức (Unimodal
transport).
- Nhưng hoàn cảnh thực tế đòi hỏi phải liên kết những phương thức đó lại với nhau
để thu được hiệu quả lớn hơn, lợi nhuận cao hơn. Người ta gọi đó là tổ chức vận
tải đa phương thức (Multimodal transport).
3. Vận chuyển đa phương thức
(multimodal transport)
- Vận tải đa phương thức là vận tải hàng hóa bằng nhiều phương thức vận tải từ một
điểm xuất phát qua một hay nhiều điểm xen giữa đến một điểm cuối cùng do một
người chuyên chở (hay một người giao nhận) đứng ra tổ chức cho toàn bộ hành
trình dưới duy nhất một hợp đồng.
- Vận tải đa phương thức chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải
khác nhau từ một địa điểm nơi nhận trách nhiệm đối với hàng hóa đến một địa
điểm được chỉ định giao hàng ở một nơi khác.
Video mô tả vận chuyển đa phương thức:
https://www.youtube.com/watch?v=ArFwy0SKGsI
4. Vận chuyển đa
phương thức
(intermodal transport)
Video
Theo dõi video và trả lời câu hỏi
• Vận tải liên phương thức
(intermodal transport) khác vận tải
đa phương thức (multimodal
transport) ở điểm nào?
Bài đọc
4. Vận chuyển đa phương thức (intermodal
CHƯƠNG 4: CÁC HÌNH
transport) THỨC KHAI THÁC TÀU
- “Hợp đồng vận tải đa phương thức” là hợp đồng được giao kết giữa người gửi
Nộithức,
hàng và người kinh doanh vận tải đa phương dung chính:
1/ Thị
- Trong đó người kinh doanh vận tải đa phương thứctrường và nghiệp
đảm nhận vụ khai
thực hiện dịchthác
vụ
vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn
2/ Cácbộhình
quá thức
trình khai
vận chuyển,
thác tàutừ địa
điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng.
3/ Vận tải đa phương thức
CHƯƠNG 5: CÁC
CÔNG ƯỚC
QUỐC TẾ LIÊN
QUAN ĐẾN VẬN
CHUYỂN HÀNG
HÓA BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 5: CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ LIÊN QUAN
ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Nội dung chính:
1.Công ước Hague Rules 1924 và Hague - Visby 68/79
2.Hamburg rule 1978
3.Rotterdam rules 2008
CHƯƠNG 5: CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ LIÊN QUAN
ĐẾN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
• Bản quy tắc đã ấn định: ở nơi đã phê chuẩn hoặc ban hành luật áp dụng quy tắc
này, quyền lợi của hàng hóa được bảo vệ với mức tối thiểu đã nêu trong quy tắc,
quyền lợi người chuyên chở có thể kí hợp đồng nhận trách nhiệm rộng hơn, có thể
từ bỏ toàn thể hay một phần quyền hạn hoặc miễn trách nhiệm theo quy định,
nhưng không được giảm bớt mức trách nhiệm của mình.
1. Công ước Hague Rules 1924
và Hague - Visby 68/79
- Đối với hàng đóng container, palet hay đơn vị đóng hàng khác, số kiện hay đơn vị
liệt kê trong vận đơn được coi là số liệu hoặc đơn vị để tính giới hạn bồi thường.
Còn nếu không liệt kê đơn vị đóng trong kiện thì tất cả container, kiện, palet hay
đơn vị đóng hàng khác chỉ được tính là một kiện.
- Với những bổ sung này, quy tắc Hague cộng thêm với nghị định thư Visby được
coi là Hague – Visby rules
1. Công ước Hague Rules 1924
và Hague - Visby 68/79
- Đến ngày 21/12/1979, giới thẩm quyền lại
kí một nghị định thư bổ sung nữa, thường
gọi tắt là SDR protocol 1979, đưa vào một
điểm lấy đơn vị tính toán tiền bồi thường là
SDR (Special Drawing Right).
- Từ đó, quy giới hạn bồi thường cho người
chuyên chở 2 SDR (tương đương 30 francs)
cho một kilo hoặc 666,7 SDR (tương đương
10000 francs) cho một kiện hàng mất/ hỏng.
Nước nào không là thành viên của Quỹ tiền
tệ quốc tế thì cứ sử dụng mức cũ (30 francs
– 10000 francs).
d. Điều kiện áp dụng
Công ước Hague-
Visby 68/79 (theo
điều số 10 trong
công ước)
- Các nước đã phê
chuẩn công ước:
https://en.wikiped
ia.org/wiki/Hague
%E2%80%93Visby
_Rules#Ratificatio
ns
CHƯƠNG 5: CÁC CÔNG ƯỚC
QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2. Hamburg rules 1978
a. Sự ra đời
- Những người có hàng chuyên chở thấy quy tắc
Hague thiên về quyền lợi của người chuyên chở,
đã đấu tranh nhiều nhưng không có kết quả.
- Tháng 3/1980, Liên hợp quốc tổ chức một hội
nghị ở Hamburg để soạn một công ước mới lấy
tên là Công ước Liên hợp quốc về vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển (UN Convention on
transport of goods by sea) gọi tắt là quy tắc
Hamburg (Hamburg rules).
2. Hamburg rules 1978
- Quy tắc Hamburg có hiệu lực từ
ngày 1/11/1992 sau 1 năm tính từ ngày
có 20 nước nộp văn bản phê chuẩn,
thông qua, gia nhập, nhưng trong thực
tế quy tắc Hamburg chưa được ứng
dụng rộng rãi, các chủ tàu vẫn tìm
cách thực hiện quy tắc Hague – Visby.
2. Hamburg rules 1978
- Trách nhiệm của người chuyên chở được xác định trên nguyên tắc “được coi là lỗi
bất cẩn”, suy đoán có lỗi bất cẩn (presumed fault of neglect) tức là khi hàng hóa
nằm trong sự trông nom của người chuyên chở mà bị tổn thất thì trách nhiệm coi
như thuộc về người chuyên chở, nếu muốn từ chối, người chuyên chở phải chứng
minh mình không có lỗi lầm.
2. Hamburg rules 1978
- Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở được nâng lên 2,5 SDR /một kilo
hoặc 835 SDR /một kiện hàng mất /hỏng.
- Người vận chuyển còn chịu bồi thường 2,5 lần tiền cước nếu chậm trễ trong việc
giao hàng (mục 2, điều 5)
- Thời hiệu tố tụng lên 2 năm.
2. Hamburg rules 1978
• - Ngày 11/12/2008, phiên họp Đại hội đồng Liên hiệp quốc, sau khi nhắc lại nghị
quyết ngày 17/12/1966 về việc thành lập Hội đồng Liên hiệp quốc về luật thương
mại quốc tế nhằm nâng cao việc hài hòa và thống nhất luật thương mại, đã thông
qua bản dự thảo công ước và cho phép mở một hội nghị vào ngày 23/9/2009 ở
Rotterdam, Hà Lan được gọi là Rotterdam rules để ký công ước.
3. Rotterdam rules 2008
- Cả người chuyên chở cũng như người gửi hàng đều phải chứng minh nguyên nhân tổn thất không phải do
mình gây ra để tránh phải chịu trách nhiệm, nếu anh ta không sai sót.
- Thời hiệu tố tụng quy định là 2 năm.
- Trong công ước này còn có những định nghĩa, những khái niệm mới về performing party (bên thực hiện),
maritime performing party (bên thực hiện hàng hải), holder (người giữ chứng từ vận chuyển), controlling party
(bên kiểm soát), electronic transport record (lưu giữ thông tin điện tử về vận tải).
3. Rotterdam rules 2008
b. Phân loại
Trong thực tiễn thương mại quốc tế, hợp đồng mua bán ngoại thương thường
được chia thành một số dạng:
- theo tính chất giao hàng: hợp đồng giao hàng 1 lần và hợp đồng giao hàng
định kỳ (ngắn 1 năm, dài 5 - 10 năm và có thể lên tời 15 - 20 năm);
- theo hình thức thanh toán tiền hàng: hợp đồng thanh toán bằng tiền và hợp
đồng thanh toán bằng hàng.
Hợp đồng mua bán ngoại thương
b. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thương
• Phần mở đầu
- Ghi số hợp đồng, tên gọi, địa chỉ pháp lý của các bên, thỏa thuận của các bên ký
kết hợp đồng với các điều khoản cụ thể.
• Tên hàng
- Ghi tên thương mại (kèm tên khoa học nếu có), đặc điểm, nét đặc trưng của
hàng.
• Số lượng, khối lượng
- Ghi số lượng, khối lượng và dung sai khi cần thiết.
- Qui định rõ ai được hưởng dung sai, qui định phương pháp xác định số lượng
tùy theo đặc điểm của hàng (qua cân, mớn nước, thể tích,...)
Hợp đồng mua bán ngoại thương
- theo hàm lượng chất chính có trong hàng hóa (có tác dụng quyết định đến tính
chất và chất lượng hàng);
- theo số thành phẩm rút ra từ một khối lượng hàng;
- theo tiêu chuẩn bình quân tốt FAQ (Fair average quality) (áp dụng khi mua bán
ngũ cốc);
- theo trọng lượng tự nhiên của hàng,...
Hợp đồng mua bán ngoại thương
• Điều khoản giá cả
- Đây là một trong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Về nguyên tắc giá được qui định trong
hợp đồng, có thể qui định cụ thể, có thể qui định cách tính giá.
- Trong điều khoản này cần qui định đồng tiền tính giá, đồng tiền thành toán (nếu có), thời điểm
tính tỷ giá giữa hai đồng tiền đó.
• Bao bì
- Qui định cụ thể về ký mã hiệu, kích cỡ, chữ mực không phai. Bao bì phải bảo đảm chất lượng
hàng, an toàn trong vận chuyển và chi phí không nhiều.
• Điều khoản giám định
- Ghi rõ hai bên thỏa thuận người giám định, địa điểm giám định và bên nào chịu chi phí giám định.
Hợp đồng mua bán ngoại thương
• Luật áp dụng
Luật áp dụng được chọn phải thỏa mãn hai yêu cầu:
- là luật của nước có liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
- phải biết đầy đủ nội dung của luật muốn chọn.
• Trọng tài
Qui định trọng tài để giải quyết tranh chấp xảy ra.
• Sửa đổi hợp đồng
- Về nguyên tắc các bên trong hợp đồng có quyền đề nghị sửa đổi hợp đồng khi
cần thiết. Hợp đồng sẽ được sửa đổi nếu hai bên chấp thuận.
Tóm tắt kiến thức về hợp đồng ngoại thương (international sale contracts)
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG LIÊN
QUAN ĐẾN VTB
2. Một số điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterm
a. Khái niệm
- Incoterms là từ viết tắt của cụm từ International Commerce Terms – tập hợp các
quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng
ngoại thương.
- Incoterms bao gồm các điều khoản thương mại quốc tế được chuẩn hóa và được
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng rộng rãi.
Một số điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterm
+ Loại tổng hợp: dùng trong thuê tàu để chuyên chở hàng bách hóa. Các mẫu được dùng phổ biến là
mẫu GENCON do BIMCO soạn thảo năm 1922, sửa đổi bổ sung năm 1976; NUVOY 1964,
SCANCON 1956.
+ Loại chuyên dùng: dùng trong thuê tàu để chuyên chở một loại hàng hóa hoặc trên một tuyến
đường nhất định. Ví du như chở than thường dùng các mẫu SOVCOAL 1962; POLCOAL VOY 1971,
chở quặng dùng mẫu SOVORECON; ORECON 1950, ngũ cốc dùng mẫu CENTROCON, AUSTRAL
1928, xi măng dùng mẫu CEMENCON 1922, đường dùng mẫu CUBASUGAR,...
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG LIÊN
QUAN ĐẾN VTB
b. Nội dung chủ yếu
•Phần 1: Phần mở đầu
- Tên, địa chỉ và chức vụ của người ký hợp đồng;
- Qui định về con tàu: tên tàu, hô hiệu, số IMO, quốc tịch, các tính năng kỹ thuật
chủ yếu;
- Khoảng thời gian tàu phải có mặt tại cảng xếp hàng để làm hàng (LAYCAN);
- Tên cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng;
- Qui định về hàng hóa: tên hàng, loại bao bì, trọng lượng (cần có dung sai), thể
tích, số lượng,...
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG LIÊN
QUAN ĐẾN VTB
• Trách nhiệm của người nhận hàng là tiếp nhận hàng hóa từ tàu đúng thời gian qui
định và thanh toán cho người vận chuyển mọi khoản nợ phát sinh trong việc vận
chuyển hàng hóa
• Người nhận hàng có quyền yêu cầu tàu lập biên bản về hàng hóa hư hỏng, thiếu
hụt ngay sau khi tàu giao hàng cho người nhận và có quyền khiếu nại người vận
chuyển về vấn đề này.
6. Các bên liên quan trong các hợp đồng thuê tàu
Đại lý chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trước chủ tàu. Trách
nhiệm của đại lý là quan tâm đến lợi ích của người vận chuyển (chủ tàu), làm
những công việc được ủy thác theo sự chỉ dẫn của chủ tàu. Đại lý phải định kỳ
thanh toán với hãng tàu, giữ liên lạc mật thiết với hãng tàu và thuyền trưởng.
Dựa theo hợp đồng đại lý được ký kết giữa đại lý và hãng tàu, đại lý nhận được
một khoản tiền theo công việc được ủy thác gọi là đại lý phí.
6. Các bên liên quan trong
các hợp đồng thuê tàu
• Đại lý gửi hàng (forwarder or forwarding
agent)
Đây là một người thật hoặc một pháp nhân
làm nghề gửi hàng, tức là đảm nhiệm việc
gửi hàng bằng đường bộ, đường sồng, biển
hoặc hàng không theo tên của mình mà trên
hóa đơn của người ủy nhiệm đã ghi
Giải quyết các công việc có liên quan đến thủ
tục gửi hàng, bảo quản hàng, tập kết hàng để
vận chuyển, đưa hàng đến phương tiện vận
chuyển và xếp hàng lên tàu, sau đó lấy vận
đơn trao cho người ủy thác.
Thông thường đại lý gửi hàng làm nhiệm vụ
của người thuê tàu và người gửi hàng nếu
như hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ LOẠI
HỢP ĐỒNG LIÊN QUAN
ĐẾN VTB
• Người xếp hàng (stevedore)
Đây là người thật hoặc một pháp nhân tiến hàng
theo sự ủy thác có thưởng những công việc chuyên
môn trong việc xếp hàng lên tàu và dỡ hàng từ tàu
xuống. Đặc biệt đây là người có chuyên môn thành
thạo về sắp xếp hàng trong các hầm hàng trên tàu.
Người xếp hàng phải sắp xếp bố trí hàng hóa vào
từng hầm hàng để đảm bảo an toàn cho tàu, người
và hàng hóa.
Nếu trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa không
quy định bãi miễn cho người vận chuyển trách
nhiệm xếp, dỡ hàng thì việc tổ chức xếp dỡ sẽ do
người vận chuyển phải làm. Khi đó người vận
chuyển sẽ ký hợp đồng với người xếp hàng để giao
cho họ việc sắp xếp hàng hóa lên tàu.
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ
LOẠI HỢP ĐỒNG
LIÊN QUAN ĐẾN VTB
• Người kiểm kiện (tallyman or checker)
Nhân viên kiểm kiện làm công việc kiểm đếm
hàng hóa để biết chính xác số lượng, trọng
lượng hoặc dung tích hàng hóa.
Việc kiểm đếm hàng thường do hai nhân viên
kiểm đếm cùng thực hiện. Mỗi người làm theo
sự ủy thác của một bên (chủ tàu hoặc chủ hàng)
và được nhận tiền công của bên ủy thác trả.
Họ tiến hành kiểm đếm và ghi biên bản kiểm
đếm (tally Sheet). Người kiểm đếm cần phải chú
ý để kết quả kiểm đếm chính xác, hai biên bản
giống nhau. Bên này sẽ xác nhận cho bên kia và
người lại. Nếu không thống nhất thì sẽ phải
kiểm đếm lại.
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ LOẠI HỢP ĐỒNG
LIÊN QUAN ĐẾN VTB
• . Chuyên viên giám định (surveyor)
Giám định viên phải có trình độ chuyên môn cao trong một lĩnh
vực nhất định. Họ phải có kiến thức lý thuyết vững vàng và những
kinh nghiệm thực tế tích lũy trong nhiều năm thuộc lĩnh vực công
tác của mình. Chuyên viên giám định phải làm việc vô tư, thẳng
thắn, trung thực và giữ bí mật
Công tác giám định phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hóa, phục
vụ cho việc giải quyết các tranh chấp khi có tổn thất xảy ra trong
quá trình vận tải hàng hóa, hành khách, đồng thời giám định tổn
thất để bảo hiểm bồi thường, cũng như giám định việc chuẩn bị tàu
trước khi nhận hàng hóa vận chuyển,…
Công việc giám định được tiến hành trên cơ sở ủy thác của người
gửi hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển. Ai thuê giám
định thì người đó phải trả tiền công cho người làm công việc giám
định.
4. Vận chuyển đa phương thức (intermodal
CHƯƠNG 4: CÁC HÌNH
transport) THỨC KHAI THÁC TÀU
- “Hợp đồng vận tải đa phương thức” là hợp đồng được giao kết giữa người gửi
Nộithức,
hàng và người kinh doanh vận tải đa phương dung chính:
1/ Thị
- Trong đó người kinh doanh vận tải đa phương thứctrường và nghiệp
đảm nhận vụ khai
thực hiện dịchthác
vụ
vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn
2/ Cácbộhình
quá thức
trình khai
vận chuyển,
thác tàutừ địa
điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng.
3/ Vận tải đa phương thức
CHƯƠNG 7:
TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI
VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN
QUAN ĐẾN
HÀNG HÓA
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN
ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ LIÊN
QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
• Nội dung chính:
1. Tài liệu chuyến đi
2. Các giấy tờ hàng hóa
Thảo luận nhóm
(Group Work) – 20
phút
Nghiên cứu các tài liệu được cung cấp- 1.
Slides (course.ut.edu.vn), 2. Video I ,
Video II, Video III để giải quyết những
câu hỏi sau:
a. Có thể phân loại bao nhiêu loại giấy
tờ cần thiết cho hoạt động xuất nhập
khẩu? (cụ thể bằng tàu). Nêu khái
niệm/ý nghĩa của một số giấy tờ trong
các nhóm được phân loại– Nhóm 1,2
b. Định nghĩa, phân loại và ý nghĩa của
vận đơn (Bill of lading) – Nhóm 3,4
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
1. Tài liệu chuyến đi
a. Kế hoạch chuyến đi
- Kế hoạch chuyến đi là mệnh lệnh về khai thác con tàu của công ty. Trong kế
hoạch chuyến đi cần qui định toàn bộ tác nghiệp mà tàu cần phải hoàn thành trong
suốt chuyến đi.
- Bản kế hoạch chuyến đi phải được lãnh đạo công ty duyệt, sau đó gửi kịp thời cho
tàu trước khi bắt đầu chuyến đi.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
•Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuyến đi là:
- Tên tàu;
- Thuyền trưởng;
- Cảng xếp, cảng dỡ, các cảng ghé;
- Tên hàng, số lượng, tình trạng bao bì;
- Thời gian chuyến đi;
- Các định mức trong chuyến đi (hàng hóa, trọng tải, dự trữ, đoạn đường có hàng,
đoạn đường chạy rỗng, tốc độ tàu, định mức thời gian chuyến đi, định mức chi
phí trong chuyến đi, tổng thu nhập và thu nhập thực tế)
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
b. Lịch chạy tàu
- Lịch chạy tàu được lập ra trên cơ sở kế hoạch
chuyến đi. Lịch chạy tàu được giao cho thuyền
trưởng cùng với kế hoạch chuyến đi.
- Trong lịch chạy tàu nêu rõ ngày tháng bắt đầu và kết
thúc từng bước công việc trong quá trình chuyến đi.
c. Bản hướng dẫn của công ty VTB về tuyến đường vận
chuyển
- Công ty cung cấp cho tàu bản hướng dẫn khi tàu hoạt
động chuyên tuyến hoặc tuyến mới mở trong thời gian
dài (thường sử dụng trong vận tải tàu chợ). Bản hướng
dẫn xác định những công tác cụ thể và chi tiết giữa tàu
với công ty và các đại lý của tàu
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
Nội dung chủ yếu của bản hướng dẫn này là:
- Chế độ thông báo cho các đại lý tàu biết về việc tàu đến cảng và những yêu cầu đối với đại lý về việc phục
vụ tàu. Tên, địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, kênh trực trên VHF của các đại lý tại cảng.
- Chế độ báo cáo với Công ty (báo cáo hàng ngày).
- Tập quán chủ yếu của các cảng trên tuyến đường.
- Thủ tục ra vào các cảng.
- Các loại hàng thường được vận chuyển trên tuyến.
- Điều kiện hàng hải.
- Giá cả nhiêu liệu.
- Những vấn đề liên quan đến công tác xếp dỡ.
- Các chỉ dẫn khác.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
d. Bản hướng dẫn chuyến đi
Đây là bản hướng dẫn cụ thể hóa từ bản hướng dẫn của công ty VTB được cung cấp cho thuyền trưởng. Nội
dung chủ yếu bao gồm:
- Thời gian chuyến đi;
- Tuyến đường và các bến cảng, thủ tục ra vào cảng, luật lệ tập quán của cảng;
- Địa chỉ đại diện của công ty, đại lý tàu, cách thức liên hệ;
- Chỉ dẫn về hàng hóa, hành khách;
- Nơi mua nhiên liệu, số lượng mua;
- Vị trí tàu phải thông báo cho công ty và đại lý;
- Số lượng bản sơ đồ xếp hàng, nơi nộp sơ đồ xếp hàng;
- Chỉ dẫn về nội dung báo cáo chuyến;
- Chỉ dẫn về công tác đối ngoại;
- Chỉ dẫn về việc phục vụ hành khách (đối với tàu khách).
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
2. Các giấy tờ hàng hóa
a. Vận đơn đường biển (Bill of lading)
o Khái niệm
- Vận đơn là một chứng từ do người vận tải lập, ký và cấp cho người gửi hàng, trong đó người vận
chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số
hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích với chất lượng và số lượng đầy đủ như lúc
nhận.
- Các hãng tàu xuất bản vận đơn của hãng mình với nội dung dựa trên Công ước Brusseles (Hague-
Visby rule) 1924/1968.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
o Chức năng
Vận đơn đường biển thực hiện 3 chức năng cơ bản đó là:
- Là bằng chứng của hợp đồng vận tải biển
- Là biên nhận đã nhận hàng
- Xác nhận quyền sở hữu hàng
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
Cụ thể:
- Là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hoá đã được ký kết và chỉ rõ nội dung của hợp đồng vận
chuyển đó - sự liên hệ pháp lý giữa người vận chuyển với người gửi hàng, đặc biệt là mối quan hệ pháp lý
giữa người vận chuyển với người nhận hàng. Tuy nhiên nó không phải là một hợp đồng vận chuyển vì chỉ do
một bên ký (người vận chuyển ký phát).
- Là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá với tên gọi, số lượng, trọng lượng,
tình trạng như đã ghi trong vận đơn để vận chuyển đến cảng dỡ hàng. Người vận chuyển chỉ giao cho ai xuất
trình trước tiên vận đơn gốc hợp lệ mà người vận chuyển đã cấp phát ở cảng xếp hàng.
- Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hoá đã ghi trong vận đơn để có thể được chuyển nhượng
từ người gửi hàng cho người nhận hoặc bất kỳ ai khác bằng cách ký hậu.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
o Nội dung
Một vận đơn thông thường gồm có các điểm chính sau:
- Tên tàu, tên người vận chuyển và trụ sở giao dich.
- Cảng xếp hàng, cảng chuyển tải (nếu có). Cảng dỡ hàng.
- Tên người gửi hàng, tên người nhận hàng nếu là vận đơn ghi theo lệnh hoặc vận đơn đích danh, hoặc
không ghi rõ tên nếu là vận đơn xuất trình.
- Tên hàng, ký mã hiệu, trọng lượng, bao bì hoặc thể tích.
- Cước phí và phụ phí; điều kiện thanh toán.
- Tình trạng bên ngoài của hàng hoá.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn
- Số bản gốc của vận đơn (thường là ba bản gốc – cho người gửi hàng, người nhận hàng, ngân hàng).
- Chữ ký của người vận chuyển (thuyền trưởng hoặc đại lý được người vận chuyển ủy quyền).
- Mặt sau của B/L là các quy định về quyền và nghĩa vụ các bên
Ví dụ:
Mẫu 1
Mẫu 2
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
o Ý nghĩa
- Vận đơn sẽ là căn cứ để khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, làm
tài liệu kèm theo hoá đơn thương mại trong bộ chứng từ mà người bán gửi cho
người mua để thanh toán tiền hàng (Letter of credit - LC);
- Là chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá; làm căn cứ xác định
số lượng hàng đã/ được vận chuyển
- Người mua dựa vào đó người ta ghi sổ, thống kê, theo dõi việc thực hiện hợp
đồng.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
o Các loại vận đơn
Căn cứ vào pháp lý
- Vận đơn theo lệnh: là vận đơn không ghi rõ tên người nhận hàng mà chỉ ghi theo lệnh của ai, có thể theo
lệnh của người gửi hàng, người nhận hàng hay của ngân hàng. Người gửi hàng hay người nhận hàng có thể
chuyển nhượng vận đơn cho người khác bằng cách ký hậu, tức là ký tên sau vận đơn. Loại này thường được
sử dụng nhiều trong thương mại.
- Vận đơn đích danh: là vận đơn được cấp phát cho một người cụ thể và chỉ người nhận có tên ghi trên vận
đơn mới được nhận hàng mà không thể chuyển nhượng cho người thừ ba bằng cách ký hậu. Loại vận đơn này
thường được sử dụng trong vận chuyển những hàng hoá quý hiếm hay không thể thay thế được
- Vận đơn xuất trình: là vận đơn không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, còn gọi là
vận đơn vô danh. Thuyền trưởng sẽ giao hàng cho người nào xuất trình vận đơn gốc đầu tiên. Loại này
chuyển nhượng dễ dàng theo kiểu trao tay.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY
TỜ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
Căn cứ vào cách chuyên chở
-Vận đơn suốt: dùng cho loại vận chuyển liên hợp bằng nhiều phương tiện vận chuyển (bộ - sắt - biển - sông-
hàng không).
-Vận đơn đi thẳng: đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng mà không phải chuyển tải dọc đường.
- Người gửi hàng muốn lấy được vận đơn đường biển thì phải yêu cầu đại phó cấp cho biên lai thuyền phó.
- Nếu trong biên lai thuyền phó có ghi chú về tình trạng xấu của hàng hóa thì điều đó phải được chuyển vào vận
đơn bằng ghi chú giống như vậy.
- Biên lai thuyền phó chỉ là biên lai nhận hàng để chuyên chở, nó không phải là chứng từ về quyền sở hữu hàng
hóa được bốc lên tàu như vận đơn đường biển.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU CHUYẾN
ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ LIÊN
QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
o Nội dung
Nội dung của biên lai thuyền phó bao gồm:
- Họ tên, địa chỉ người gửi hàng, người nhận hàng;
- Tên tàu, cảng xếp, cảng xếp có thể thay thế, cảng dỡ và các cảng ghé bắt
buộc;
- Tóm tắt về hàng hóa, tên hàng, số lượng, loại bao gói, trọng lượng chuyên
chở, trọng lượng cả bì, thể tích;
- Những chú ý về tình trạng bao gói, hàng hóa;
- Địa điểm, ngày cấp;
- Chữ ký của thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng ủy nhiệm, thông
thường là đại phó phụ trách hàng hóa là sỹ quan được ủy nhiệm ký.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
c. Chứng từ cầu tàu – chứng từ lưu khoang (Berth note –
Booking note)
o Khái niệm
- Chứng từ cầu tàu do người vận tải hoặc đại lý tàu lập và gửi
cho người thuê tàu (chủ hàng) để yêu cầu họ gửi thêm hàng
cho tàu tận dụng hết trọng tải, dung tích còn lại.
- Chứng từ lưu khoang hay đơn lưu khoang do người gửi hàng
hoặc chủ hàng lập trên mẫu in sẵn của người vận tải để gửi
đến cho người vận tải hay đại lý của họ đề nghị dành cho
mình một khoang tàu hay một phần trọng tải chở hàng để xếp
hết số lượng hàng đăng ký trong đơn lưu khoang.
- Chứng từ cầu tàu và lưu khoang một khi có chữ ký của hai
bên thì trở thành một hợp đồng vận tải sơ bộ có giá trị ràng
buộc cả hai bên.
- Khi người gửi hàng đã giao xong hàng xuống tàu thì người
vận chuyển sẽ cấp vận đơn để thay đơn lưu khoang hay
chứng từ cầu tàu.
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
d. Lệnh xếp hàng (Shipping order – S/O)
o Khái niệm
- Lệnh xếp hàng là chứng từ phía công ty
VTB hay đại lý của họ gửi cho người gửi
hàng chấp nhận chuyển hàng đến tàu
hoặc đến cầu tàu sau khi người gửi hàng
gửi cho hãng tàu hoặc đại lý tàu đơn lưu
khoang.
o Nội dung
- Nội dung của lệnh xếp hàng bao gồm:
ngày tháng nhận hàng, tên tàu, tên hàng,
số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu, cảng
xếp, cảng dỡ,...
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA
e. Danh sách hàng hóa (Cargo list)
o Khái niệm
- Danh sách hàng hóa gửi vận chuyển do người
gửi hàng lập và gửi đến cho hãng tàu hoặc đại lý
của họ yêu cầu vận chuyển cho mình.
- Khi hãng tàu hoặc đại lý của họ chấp nhận thì
ký vào và gửi lại cho người gửi hàng một bản.
- Danh sách hàng hóa có thể thay cho lệnh xếp
hàng.
o Nội dung
- Nội dung của nó gồm: tên tàu, tên cảng xếp,
cảng dỡ, tên hàng, số lượng, trọng lượng, tình
trạng bao bì, thời gian xếp hàng,...
CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU
CHUYẾN ĐI VÀ CÁC GIẤY TỜ
LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG HÓA