You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

54 NĂM THÀNH LẬP, 46 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN


TẠI XUÂN HÒA (1967 – 2021)
Hội thảo cuốn lịch sử “50 năm thành lập, 42 năm
xây dựng và phát triển tại Xuân Hòa”

HÀ NỘI, 9-2021
1. Trường ĐHSP Hà Nội 2 ra đời và hoạt động
(1967 – 1975)

Miền Bắc có chiến tranh và nhiệm vụ của ngành Giáo dục

HÀ NỘI, 9-2021
1. Trường ĐHSP Hà Nội 2 ra đời và hoạt động
(1967 – 1975)

Ngày 14-8-1967, Thủ tướng Chính phủ


ra Quyết định số 128/CP, chia Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội thành 3 trường
đại học riêng biệt:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ
Hà Nội.

HÀ NỘI, 9-2021
1. Trường ĐHSP Hà Nội 2 ra đời và hoạt động
(1967 – 1975)

 Khi mới thành lập, cơ cấu tổ chức của Trường


gồm 6 khoa: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Kĩ
thuật Nông nghiệp và Khoa đào tạo giáo viên
cấp II về Khoa học tự nhiên
 Trường đã đào tạo được hàng ngàn giáo viên và
cán bộ giáo dục. Nhiều cán bộ, sinh viên đã
tham gia trực tiếp cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước. Nhiều cán bộ đã được thực tập, đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. Trường đã đóng
góp quan trọng vào sự phát triển các ngành
khoa học cơ bản và sự nghiệp giáo dục của
nước nhà.
HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

 Quyết định số 14 TTg, ngày 17/1/1975


HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

 Ngày 11/10/1975, Bộ trưởng Bộ Giáo dục ra


Quyết định số 872/QĐ về việc cải tạo xây
dựng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1 và
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 để mỗi
trường đều hoàn chỉnh, có các khoa đào tạo
giáo viên cấp 3 khoa học xã hội, các khoa
đào tạo giáo viên cấp 3 khoa học tự nhiên và
chuyển Trường ĐHSP Hà Nội 2 lên Xuân
Hoà, Sóc Sơn, Vĩnh Phú.

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Toán Ngữ văn Vật lí Địa lí

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Cựu sinh viên Khóa 1 tại Xuân hòa trong “Ngày trở về” sau 45 năm

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

 Đây là thời kì đầy thử thách nhưng cũng thật tự


hào của mọi cán bộ và sinh viên.

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Tết trồng cây Xuân Đinh Tỵ, 1977 SV lao động, 1978

 Đây là thời kì đầy thử thách nhưng cũng thật tự


hào của mọi cán bộ và sinh viên.

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Lãnh đạo và đội ngũ cán bộ trẻ của Trường PGS.TS Nguyễn Đức Tú – Bí thư Đảng ủy, Phó Hiệu trưởng
năm 1978 nói chuyện với SV Khóa I tại Xuân Hòa

 Trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ đông đảo và một hệ thống tương đối hoàn
chỉnh các khoa, phòng, ban và đơn vị trực thuộc, đáp ứng toàn diện những lĩnh vực
hoạt động của trường.

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Thứ trưởng Bộ Giáo dục Hồ Trúc thăm Thứ trưởng Nguyễn Cảnh Toàn thăm trường
trường, 1976

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

Phó Thủ tướng Tố Hữu thăm và làm việc Giờ thực hành của SV Khoa Địa lí
với trường

HÀ NỘI, 9-2021
2. Vượt mọi khó khăn, ổn định hoạt động tại
Xuân Hòa (1975 – 1985)

 Các khoa: Ngữ Văn, Toán, Vật lý, Hoá, Địa lý, Sinh Trường
- KTNN, Tại chức, Quân sự.
 Trường đào tạo đại học các ngành: Ngữ Văn, • 8 khoa
Toán, Vật lý, Địa lý và Sinh-KTNN với 4 hệ đào • 9 phòng
tạo: hệ chính quy, hệ chuyên tu, hệ tại chức và • 4 bộ môn
hệ đào tạo chuẩn hoá chương trình đại học sư •
phạm bốn năm.
2 đơn vị trực
thuộc

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

 Hàng trăm cán bộ đã trưởng thành.


Hàng ngàn sinh viên đã tốt nghiệp.
Gần một ngàn giáo viên trung học
phổ thông các tỉnh, thành phố được
đào tạo đạt chuẩn trình độ đại học 4
năm. Hàng trăm cán bộ, công nhân
viên các cơ quan, đơn vị đã đạt được
bằng tốt nghiệp trung học bổ túc.

GS Nguyễn Ngọc Quang – Hiệu trưởng trao bằng tốt nghiệp


cho SV Khóa I

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Trường mở hệ đào tạo giáo viên cốt cán


cấp hai, giáo viên cốt cán Tiểu học và
chuyên ngành sau đại học: Tâm lý học
sư phạm và lứa tuổi; kiên trì xây dựng
đội ngũ, từng bước mở rộng phạm vi
tuyển sinh và hình thức đào tạo, giữ ổn
định và tự khẳng định vươn lên.

Cuộc họp của BCH Đảng bộ Trường khóa IV

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Thời kì này, Trường có 470 cán bộ, công


nhân viên, trong đó có 190 cán bộ giảng
dạy. Cùng với các khoa hiện có, Trường
mở Khoa Thiết bị dạy học, thành lập Bộ
môn Tin học, Ban Quản lý ký túc xá, Ban
Lao động sản xuất và Dịch vụ, Tổ Bảo vệ,
Trường Trung học phổ thông Dân lập
Châu Phong..

Trường THPT Dân lập Châu Phong

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

 Từ năm 1985, Trường mở các lớp đào tạo


cử nhân khoa học: Giáo viên Vật lý - Thiết
bị dạy học, Giáo viên cốt cán cấp 2 tại các
tỉnh: Hà Bắc, Vĩnh Phú, các ngành Ngữ văn
và Toán cho cán bộ của Trường Cao đẳng
Sư phạm Tây Bắc, các lớp đại học tại chức
ở Thành phố Hải Phòng, Tỉnh Hà Nam Ninh
và Tỉnh Hà Bắc.
 Thời gian này, Trường mở các ngành đào
tạo cử nhân khoa học: Sinh - Hoá, Toán -
Tin và Lý - KTCN. Lãnh đạo Nhà trường làm việc với các
trưởng phòng

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Từ nă 1988, Trường đào tạo sau đại


học chuyên ngành Tâm lý học sư
phạm và lứa tuổi, Đến năm 1991
đào tạo cấp bằng Thạc sĩ khoa học
cho chuyên ngành này; từ năm
1995, đào tạo cao học chuyên ngành
Quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục.

Đại hội Đảng bộ trường, khóa VII

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Từ năm 1991, Trường đào tạo cử


nhân khoa học hệ cử tuyển các
ngành Toán - Lý, Sinh - Hoá.
Từ năm 1992, Trường đào tạo cử
nhân cao đẳng gồm 4 ngành: Văn -
Sử, Toán - Tin, Toán - Lý, Sinh - Hoá
tại Tỉnh Ninh Bình và đầo tạo các lớp
cao đẳng Văn - Sử, Văn - Địa, Toán -
Lý, Sinh - Kĩ thuật nông nghiệp cho
Tỉnh Vĩnh Phúc.
SV K18 Toán trong khuôn viên giảng đường, 1992

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Trong mười năm, số sinh viên đã


tuyển gọi và đào tạo: hệ chính quy:
3000, hệ cử tuyển: 200, hệ chuyên
tu: 1000, trong đó có 77 sinh viên
của hai lớp cán bộ Trường Cao đẳng
Sư phạm Tây Bắc, 57 sinh viên của
hai lớp Vật lý - Thiết bị và 400 sinh
viên của 6 khoá giáo viên cốt cán
cấp 2 đào tạo tại Trường.

Quang cảnh Trường năm 1992

HÀ NỘI, 9-2021
3. Vững vàng vượt qua thử thách (1986 – 1995)

Trường và các đơn vị đã tổ chức sản


xuất đồ gốm sứ, trồng 15 ha rừng ở
Xã Ngọc Thanh, sản xuất cây giống,
làm công nghệ nước giải khát, mở
các lớp điện tử, vô tuyến ... .
Trường đã được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương Lao động
hạng Ba (Năm 1986 ) và Huân
chương Lao động hạng Hai (Năm
1995) nhân dịp kỉ niệm 20 năm đào
tạo tại Xuân Hoà
SV tham gia lao động sản xuất

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Đây là thời kì Trường phát triển


vững chắc, mở rộng quy mô, từng
bước hiện đại hoá cơ sở vật chất,
chuẩn hoá đội ngũ, cải thiện đời
sống, có vị trí xứng đáng trong mạng
lưới các trường đại học.

Lễ trao giải Hội giao lưu cụm sư phạm


Trung Bắc lần thứ ba, năm 2000

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội nghị triển khai công tác TTSP năm Đoàn cán bộ UBND tỉnh Vĩnh Phúc thăm và
học 2001-2002 làm việc với Trường, 2005

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Lễ bảo vệ luận văn thạc sĩ khóa 6, năm 2005 Lãnh đạo Trường làm việc với Đại học Công
nghệ Saint Petersburg (Liên bang Nga)

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Lãnh đạo trường ký biên bản ghi nhớ với tổ Bộ Giáo dục và Thể thao Lào thăm trường, 2013
chức National Geographic Learning, 2017

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Là 1 trong 7 trường đại học sư phạm chủ chốt tham gia Chương trình nâng cao năng
lực các trường sư phạm

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 Đội ngũ của Trường hiện


tại:
 529 viên chức, người
lao động
 22 PGS
 135 TS
 Quy mô đào tạo: gần 8000
SV, học viên chính quy

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ

Nhà A2 – Khu Hiệu bộ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ

Nhà A2 – Khu Hiệu bộ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ

Nhà A2 – Khu Hiệu bộ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Nhà A2 – Khu Hiệu bộ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Phối cảnh Nhà Điều hành

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Giảng đường ABCD

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Thư viện

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Giảng đường E

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Nhà A4 – Văn phòng các khoa

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Hội trường 14-8

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Kí túc xá

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

 CƠ SỞ VẬT CHẤT

Vườn cây Tiến sĩ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Uy
tín

GIÁ TRỊ
CỐT LÕI
Cống Trí
hiến tuệ

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

 Mục tiêu phát triển tổng quát của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đến
năm 2023 và định hướng đến năm 2030 là xây dựng Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 thành:
- Cơ sở đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ
khoa học trình độ đại học, sau đại học có chất lượng cao.
- Trung tâm nghiên cứu khoa học chất lượng cao với trọng tâm là
nghiên cứu giáo dục và chuyển giao tri thức, công nghệ trong khoa
học giáo dục và khoa học cơ bản.

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

 Trung tâm kết nối các trường đại học, cao đẳng sư phạm, các sở
giáo dục và đào tạo và các trường phổ thông phía Bắc Việt Nam
trên các lĩnh vực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu giáo dục, đổi
mới nội dung và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập.
 Cơ sở đào tạo và nghiên cứu với trang thiết bị hiện đại nhằm tạo
môi trường sư phạm tốt nhất cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu
khoa học, từng bước trở thành cơ sở đào tạo giáo viên có uy tín
trong khu vực Đông Nam Á.

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội đồng trường

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội đồng trường

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội đồng trường

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội đồng trường

HÀ NỘI, 9-2021
4. Hội nhập và phát triển (1996 – 2021)

Hội đồng trường

HÀ NỘI, 9-2021
Chúc các em thành công và hạnh phúc!

You might also like