You are on page 1of 2

Hệ thống giám sát khí gis :

Trước tiên, SF6 là khí không độc, không mùi, nặng gấp 4 lần không khí, độ bền điện gấp
2,6 lần không khí và ở cùng điều kiện (20 độ C, áp suất khí quyển) có mật độ gấp 5 lần
không khí. Tuy nhiên, dù SF6 không độc nhưng nếu sự hiện diện của nó trong không khí
lấn chỗ Ôxy làm lượng Ôxy giảm chỉ còn 17% (so với bình thường là 21%) sẽ gây ngạt.
Các sản phẩm phân hủy cả dạng khí hay rắn của SF6 đều độc nên phải cẩn thận khi tiếp
xúc. Điều lưu ý khác là do SF6 nặng và mật độ dày hơn không khí nên thường có khuynh
hướng tràn xuống thấp, chui vào các mương cáp, hố đào... nên cần lưu ý điều này để
tránh ngạt.
Thông thường MC được trang bị đồng hồ theo dõi mật độ SF6 (được gọi là density
monitor) và có 2 cấp bảo vệ thiếu SF6: báo động và cắt (hoặc khóa mạch cắt) MC. Mỗi
loại MC của mỗi hãng sẽ có một chỗ để xả và nạp thêm SF6, nhà chế tạo sẽ cấp theo máy
(option) đầu nạp gồm 1 van, một đầu lắp vào MC, 1 đầu lắp vào chai khí (SF6 thương
mại được đóng vào các bình áp lực 10kg, 20kg...). Quy trình nạp thêm SF6 cũng đơn
giản:
- Cô lập MC
- Đo độ ẩm SF6 trong chai khí, nếu đạt mới nạp. Nếu không đạt thì dùng thiết bị phục hồi
(SF6 recovery) để tách ẩm
- Bơm SF6 vào MC đến khi đạt áp suất theo nhà chế tạo (nhớ quy đổi về điều kiện hiện
hữu)
- Đo đạc, thí nghiệm lại MC
Công việc này do các đơn vị bảo trì thực hiện (không phải là Trung Tâm TNĐ cũng
không phải nhà cung cấp). Có vài đơn vị nghiên cứu nạp SF6 khi đang mang điện, về lý
thuyết là được nhưng không ai dám duyệt để thực hiện.
Cũng nói thêm, để phát hiện rò khí (leakage) có thiết bị phát hiện khí rò (gas leakage
detector) nhưng thường chỉ chính xác khi lượng khí bị rò lớn, còn nếu nhỏ thì ... tịt khi đó
dùng xà phòng là tốt nhất (thế mới biết không phải cứ hiện đại là dùng tốt)

các qui định về số lần trong năm, khoảng thời gian giửa các lần rò SF6 không?

Có quy định về thời hạn kiểm tra toàn MC theo VB 3075 của EVN (tôi quên mất là bao
lâu rồi, 1 hay 3 năm gì đấy). Còn nếu MC kín thì sẽ không bị rò SF6 khi đó không cần
thiết phải nạp thêm. Điều hành viên trạm biến áp theo dõi hằng ngày MC trong vận hành
nếu phát hiện mật độ SF6 giảm thấp sẽ yêu cầu nạp bổ sung. Nếu khí rò quá nhanh, mạch
giám sát sẽ báo động. Các cấp giám sát SF6 tùy loại MC nhưng cơ bản như sau: mức 1 -
khóa 79 và báo động, mức 2 - tác động cắt MC hoặc khóa mạch cắt (do không còn an
toàn để cắt)
Nguyên nhân chủ yếu gây ra rò SF6 là do các gioăng làm kín bị lão hóa mất tính đàn hồi
gây điểm hở (ngay cả các MC xịn của Đức, Pháp, Ý cũng bị do gioăng không được nhiệt
đới hóa)
Theo 708/ĐVN-KTNĐ thì có quy định thời gian sau:
+ MC có máy BTĐ bằng máy nén khí:
Kiểm tu:
MC:1 năm or 500lần I/O có tải.
MNK: 1 năm or 2000g.
Trung tu:
MC:5 năm or 500 lần thao tác.
Đại tu:
MC:10 năm or 1000 lần I/O có tải đối với MC SF6 loại 550MHMe-4Y..
10 năm or 1000 lần I/O có tải đối với MC SF6 loại 550MHMe-1P/s, 245MHMe-1P,
123MHo-1P..
hoặc tổng dòng cắt sự cố và có tải 700kA;
MNK kết hợp đại tu.
Đối với MC BTĐ lò xo:
Tiểu tu: simens sau năm vh đầu tiên, sau 5 năm (6 năm) AEG; GEC 1 năm.
Trung tu: simen:10năm or I/o có tải 6000 lần; GEC 5 năm; AEG 12 năm or I/o có tải
2000 lần
Đại tu: simens: 20 năm or 12000 I/o có tải; GEC 20 năm or 6000 I/o có tải; AEG I/o có
tải 4000 lần
Tất cả loại MC trên theo quy định của Nhà chế tạo có đồ thị quan hệ Inm/số lần cắt cho
phép để tiến hành đại tu.

You might also like