You are on page 1of 28

QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE

December 9, 2010

I. CẤU TẠO VÀ TÍNH NĂNG CỦA LỐP XE:

Lốp xe là thành phần rất quan trọng của ôtô bởi nó tiếp xúc với mặt
đường, giúp truyền động lực, điều khiển và chi phối toàn bộ quá trình hoạt
động. Lốp xe còn có chức năng nâng đỡ toàn bộ trọng lượng và làm giảm
xung động do mặt đường tác động lên ôtô

1.Cấu tạo của lốp xe:

Lốp xe ôtô có thể chia thành các phần chính gồm: tanh, vải bố, bố lốp, hoa lốp
và thành lốp.

Hình 1. Các bộ phận chi tiết trong lốp xe

1
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Hình 2. Các bộ phận chính trong lốp xe

a.Tanh:

Cấu tạo: các tấm vải quấn quanh các dây kim loại hoặc nhiều dãy tanh đơn đặt
song song, các dây kim loại đều được bọc cao su. Dây kim loại thường dùng là
thép

Chức năng: lõi thép bọc cao su có độ bền kéo cao tạo độ bền cần thiết cho lốp
khi lắp và giúp lốp kết nối chắc chắn vào vành bánh xe.

b. Bố lốp:

Cấu tạo:

A Lốp bố tròn
So với lốp bố chéo, sự biến dạng trên bề mặt ngoài của nó nhỏ hơn. Do đó, nó
có tính năng bám và quay vòng tốt hơn. Do nó có độ cứng vững cao, nó dễ
truyền chấn động từ mặt đường hơn.
B Lốp bố chéo
So với lốp bố tròn, loại này êm hơn, nhưng tính năng quay vòng của nó bị ảnh
hưởng một chút

2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Chú thích hình 3:


1 Hoa lốp
2 Dây tăng cường (Lớp ngăn cứng)
Những dây tăng cường được bố trí dọc theo chu vi giữa lớp hoa lốp và lớp sợi
bố.
3 Lớp sợi bố (bố chéo)
Tạo nên kết cấu lớp cho lốp tạo thành lốp
4 Lớp lót trong
Một lớp cao su tương tự như sam, nó được gắn vào vách trong của lốp.
5 Dây mép lốp
Giữ chặt lốp vào vành.

Hình 3. Bố lớp và các bộ phận của lốp

c. Thân lốp(vải bố):

Thân lốp được làm từ nhiều lớp vải khác nhau còn gọi là vải bố. Thông thường,
đây là loại vải sợi polyester.

Phân loại: - Bố tròn: sợi vải chạy vuông góc với talông của lốp xe

1. Bố chéo: chạy cắt chéo talông

3
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Các lớp vải bố được tráng cao su để kết dính với các thành phần khác cũng như
tránh cho không khí thẩm thấu.

So với lốp bố chéo, lốp bố tròn ít biến dạng bề mặt ngoài hơn, do vậy, tính năng
bám đường và quay tốt hơn. Tuy nhiên, do độ cứng cao của nó nên khả năng
giảm các chấn động từ mặt đường kém hơn lốp bố chéo.

Số lớp vải bố: Phụ thuộc vào chức năng sử dụng của lốp. Thông thường, lốp xe
gồm hai lớp vải trở lên. Với xe chạy với tốc độ cao thường có thêm 1 hoặc hai
lớp vải bố giúp cho lốp trở nên bền chắc hơn. Số vải bố nói lên độ bền của lốp
xe.

Lốp bố tròn đai thép có thêm các đai làm bằng thép được sử dụng để tăng độ
chắc chắn cho phần bố nằm trong talông. Những chiếc đai này giúp lốp không
bị xuyên thủng, đồng thời, ổn định mặt phẳng lốp để tạo tiếp xúc tối đa với mặt
đường.

d.Thành lốp:

Bên ngoài tráng cao su tổng hợp, nhằm tạo sự ổn định bề mặt bên cho lốp, bảo
vệ các lớp vải bố và không cho không khí thẩm thấu ra ngoài. Thành lốp có thể
có thêm các thành phần nhằm tăng cường độ chắc chắn cho bề mặt bên của lốp.

Tiếp theo là lớp talông có thành phần tổng hợp từ các loại cao su tự nhiên và
nhân tạo. Talông và thành lốp được chế tạo thông qua quá trình đùn nhiệt.

f. Hoa lốp:

Lớp bên ngoài của lốp dùng để bảo vệ lớp sợi bố và chống mòn cũng như rách.

Hoa lốp cùng các rãnh lốp được thiết kế căn cứ theo công năng sử dụng.
Khi xe di chuyển trên đường, không khí bị nén giữa các rãnh, hoa lốp là nguyên
nhân gây tiếng ồn. Vì rãnh hoa lốp tiếp xúc với mặt đường có không khí bị cuốn
vào và bị nén giữa các rãnh và mặt đường. Khi hoa lốp rời khỏi mặt đường,
không khí bị nén bật ra khỏi các rãnh tạo ra tiếng ồn. Tiếng ồn hoa lốp tăng lên,
nếu hoa lốp có dạng dễ cuốn nhiều không khí vào các rãnh hơn.

2. Các thông số và ý nghĩ các thông só ghi trên lốp:

P215/55 R15 95H có thể hiểu như sau:

P: Loại xe

4
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Chữ cái đầu tiên cho ta biết loại xe có thể sử dụng. P “Passenger”: lốp dùng cho
các loại xe có thể chở “hành khách”. Ngoài ra còn có một số loại khác như LT
“Light Truck”: xe tải nhẹ, xe bán tải; T “Temporary”: lốp thay thế tạm thời.

215: Chiều rộng lốp


Chiều rộng lốp được đo từ vách này tới vách kia (mm).

55: Tỷ lệ bề dày/chiều rộng lốp


Số 55 đằng sau vạch xiên chỉ tỷ lệ giữa chiều rộng và bề dày lốp. Trong ví dụ
trên đây, bề dày bằng 55% chiều rộng lốp.

R: Cấu trúc của lốp


Các lốp thông dụng trên xe hầu như đều có cấu trúc Radial tương ứng với chữ
R. Ngoài ra, lốp xe còn có các chữ khác như B, D, hoặc E nhưng hiện nay rất
hiếm trên thị trường.

15: Ðường kính la-zăng


Với mỗi loại lốp chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ la-zăng. Số 15 tương ứng
với đường kính la-zăng lắp được là 15 inch.

95H: Tải trọng và tốc độ giới hạn

Số 95 tương ứng với tải tương ứng mà lốp có thể chịu được. Thông thường vị trí
này có số từ 75 tới 105 tương đương với tải trọng từ 380 tới 925 kg. Bên cạnh
chỉ số tải trọng là một chữ cái giới hạn tốc độ tối đa mà lốp có thể hoạt động
bình thường, với chữ cái H, lốp xe sẽ có tốc độ tối đa tương ứng là 210 km/h.
Tốc độ tối đa của lốp có thể tra trong bảng:

Kí hiệu Vận tốc tối đa Kí hiệu Vận tốc tốiđa

(km/h) (km/h)
F 80 Q 160
G 90 170
J 100 R 180
K 110 S 190
L 120 T 200
M 130 U 210
N 140 H 240
P 150 V >240
Z

Ngoài những thông số chính, trên lốp xe còn có những ký hiệu khác:

5
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Treadwear: Khả năng chịu mòn của lốp. Giá trị tiêu chuẩn là 100, chỉ số này
càng cao thì khả năng chống mòn càng tốt.

Traction: Đo khả năng bám đường của lốp. Theo thứ tự từ cao xuống thấp: AA,
A, B, C

Temperature: Khả năng chịu nhiệt của lốp xe. Theo thứ tự từ cao xuống thấp:
A, B, C

M + S: Ký hiệu này đảm bảo lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường
lầy lội hoặc phủ tuyết.

Maximum load: tải trọng tối đa của lốp xe (pound hoặc kg)

Maximum Inflation Pressure: Áp lực hơi tối đa.

II. PHÂN LOẠI VỎ XE:

1. Theo kết cấu lớp:(Hình 3)

1.1 Lốp bias(lốp vải mành chéo)

Là loại lốp mà lớp sợi bố được cấu tạo từ các lớp sợi mành có hướng
chéo nhau, hợp với đường hướng tâm của lốp một góc.

Một số đặc tính của lốp bias:

- Sinh nhiệt nhiều.

- Thân lốp chịu tải trọng và lực tác dụng nhiều.

1.2Lốp radial (lớp vải mành hướng tâm)

Là loại lốp có sự phân bố sợi mành theo hướng thân mặt cắt lốp. Và
lốp còn được gia cường bằng các lốp bố ở đỉnh.

Một số đặc tính của lốp radial:

- Chống mài mòn rất tốt.

- Ít sinh nhiệt hơn.

- Tính ổn định cao hơn.

6
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

- Khả năng chịu uốn gấp tốt.

- Lốp bám đường tốt hơn nên an toàn cho người lái hơn.

2. Theo phương pháp giữ hơi:

Hình 4. Các loại lốp xe

A-Lốp có săm B-Lốp không săm C-Lốp profile thấp

D-Lốp có thể chạy khi bị xì hơi

E-Lốp dự phòng loại gọn(loại T)

2.1 Lớp có săm:

Là loại lốp có săm để giữ hơi bên trong.

Đối với ở Việt Nam, lốp có săm có 2 ưu điểm là:

• Có thể chở nặng. Do các quy định ở Việt Nam về việc chở quá tải
còn khá lỏng lẻo dẫn đến tình trạng hầu hết các xe trọng tải lớn
đều chở quá quy định.

7
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

• Rẻ tiền hơn.

2.2 Lớp không săm:

Người ta thay săm bằng một lốp cao su đặc biệt lót trong để làm kín,
và đòi hỏi lốp phải kín tại khu vực gót lốp, tiếp xúc với vành.

Các ưu điểm của lốp không săm mang lại so với lốp có săm là:

• Ít sinh nhiệt nội, do lốp chỉ có 1 lớp lốp nên loại bỏ được yếu tố
ma sát giữa lốp và săm như lốp có săm và do hơi tiếp xúc trực tiếp
với vành nên phân tán nhiệt tốt.

• Tuổi thọ cao.

• Thất thoát hơi chậm hơn, do phía mặt trong của lốp không săm
được phủ một lớp cao su butyl chịu nhiệt và chống thẩm thấu
không khí, do đó tiện khi cán trúng đinh, vẫn có thể chạy được
một đoạn đường nữa tới trạm vá lốp.

• Trong các trường hợp xe vận hành với tốc độ cao hoặc khi xe
nghiêng vào cua, kết cấu má lốp của lốp không săm do được thiết
kế để tránh biến dạng nhiều sẽ giúp xe hoạt động êm ái và ổn định
hơn.

• Có khả năng tiết kiệm nhiên liệu do có chỉ số lực cản lăn và độ
rung nhỏ hơn rất nhiều so với lốp có săm.

• Lốp không săm là một khối thống nhất, chế tạo dễ đạt tính chính
xác hơn.

Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là:

• Nếu gót lốp bị tổn thương, độ kín giữa lốp và vành không còn, lốp
không còn dùng được.

• Tương tự vành phải hoàn toàn không có vết xước và rỉ sét, và yêu
cầu phải lắp vừa kín lốp, nên chí phí chế tạo vành cao.

8
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Mặt cắt thiết diện của lốp có săm(trái), lốp không săm (phải)

3. Theo hoa mặt lốp:

Hoa lốp được chế tạo theo nhiều kiểu khác nhau, tùy theo điều kiện khác
nhau của mặt đường và của từng loaj xe đang sử dụng.

3.1 Kiểu gân dọc:

Gồm nhiều rãnh xúc xắc chạy dọc theo chu vi của lốp.

• Thích hợp cho mặt đường trải nhựa, tốc độ cao. Thường dùng cho
các loại xe buýt, xe du lịch hoặc xe tải nhẹ.

• Có đặc tính làm giảm tối đa sức cản lăn và sức cản trượt ngang của
lốp. Ngoài ra, lốp loại này còn có khả năng giảm được tiếng ồn.

3.2 Kiểu gân vấu:

Các rãnh chạy ra mép lốp theo hướng gần như vuông góc.

9
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

• Phù hợp với loại đường gồ ghề, đường không trải nhựa, tốc đô
chậm. Thường dùng cho các loại máy xây dựng, xe tải hạng nặng.

• Loại này có sức cản lăn hơi cao, sức cản trượt ngang thấp hơn, độ
ồn lớn, các vấu lốp có thể mòn không đều.

3.3 Kiểu gân dọc và kiểu vấu kết hợp:

Kiểu này kết hợp được các tính năng của cả 2 kiểu trên: giảm độ
trượt ngang, nâng cao tính năng dẫn động và phanh, chạy được trên cả các
đường trải nhựa và gồ ghề.

3.4 Kiểu kết khối:

Các hoa lốp được chia thành các khối độc lập.

• Sử dụng ở hầu hết các lốp chạy trên đường có tuyết, các lốp radial.
Thường dùng cho xe du lịch.

• Có tính năng dẫn động và phanh cao, giảm độ trượt dài và trượt
quay, nhưng thường mòn nhanh hơn so với kiểu lốp gân dọc và vấu
đặc biệt.

III. NGUYÊN LIỆU VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT :


I. Nguyên liệu:

10
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

1. Nguyên liệu tạo hỗn hợp cao su:


Cao su thiên nhiên:
- Lý tính :
Phân tích mẫu cao su thiên nhiên
Chỉ số Trung bình (%) Giới hạn (%)
Độ ẩm 0.5 0.3-0.1
Chất trích ly bằng
2.5 1.5-4.5
aceton
Protein 2.5 2.0-3.0
Tro 0.3 0.2-0.6
Cao su 94.2
Khối lượng riêng của cao su khô là 0,914. Cao su thiên nhiên tan trong các
dung môi họ béo ,họ thơm , ít tan trong các dung môi cho ra oxi như acetone.
- Hóa tính:
Cấu trúc phân tử của cao su thiên nhiên là polystyren có trọng lượng phân tử đến
20.000 ở dạng cis-1,4.

Dạng isopren cis-1,4 này chiếm 100% trong phân tử cao su của giống Hevea
Brasinliensis. Chính nhờ cấu trúc đều đặn này ( khác với polyisopren tổng hợp ) làm
cho chất này kết tinh khi bị kéo căng dẫn đến kết quả là lực kéo đứt cao su sống cao
ảnh hưởng tốt đến quy trình cán luyện cũng như tính năng của sản phẩm khi chưa có
chất độn.
Mỗi một đơn vị C5H8 của dãy phân tử có một nối đôi ( chưa bão hòa ) làm cho cao su
có thể lưu hóa dễ dàng bằng hệ thống lưu huỳnh. Tuy nhiên, mặc khác điều này cũng
làm cho cao su thiên nhiên dễ bị oxy hóa. Ozon tác kích dễ dẫn đến tình trạng lão hóa

11
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

(đứt mạch ) do đó khả năng chịu nhiệt của cao su kém. Cao su thiên nhiên dễ bị phân
hủy ở nhiệt độ 192oC.
Cao su tổng hợp:
Cao su butyl là chất đồng trùng hợp gồm một lượng nhỏ cao su isopren ( khoảng 1-3%
) và iso butylen dùng xúc tác là AlCl3 hòa tan trong clorua methyl.
Cấu trúc hóa học của cao su butyl như sau :

Độ tinh khiết của iso butylene rất quan trọng để có được cao su butyl phân tử lượng
cao. Hàm lượng n-butence phải dưới 0,5% và độ tinh khiết isoprene phải trên 95%.
Bằng phương pháp đo độ nhớt người ta xác định được phân tử lượng cao của cao su
butyl từ 40.000-80.000, tỷ trọng là 0,91.
- Tính năng : Cao su butyl có tính không lão hóa rất thấp nếu tính theo phân tử lượng
thì tính không bão hòa là 1/5000 ( cao su thiên nhiên 1/68 ).
Do tính chất này nên cao su butyl cho những tính chất đặc biệt sau :
+ Tính thấm khí rất nhỏ : độ kín khí của cao su butyl tốt hơn 8 lần của cao su thiên
nhiên.
+ Tính kháng nhiệt lão hóa : cao su butyl lưu hóa với hệ thống lưu huỳnh và chất xúc
tiến thường có khuynh hướng biến mềm nếu thường xuyên tiếp xúc với môi trường có
nhiệt độ 300-400oF
+ Tính kháng ozon và kháng thời tiết.
+ Tính kháng hóa chất và kháng ẩm.
+ Khó gia công.
Chất lưu hóa: Lưu huỳnh và hợp chất lưu huỳnh
Các chất lưu hóa được thêm vào nguyên liệu cao su nhằm mục đích tạo một
mạng lưới không gian ba chiều giữa các phân tử cao su làm cho cao su nguyên liệu
sau khi lưu hóa có khả năng sử dụng ở một thang nhiệt độ rất rộng. Loại chất tạo
mạng thay đổi tùy theo loại cao su nguyên liệu được sử dụng. Ở đây sử dụng chủ yếu
là hệ thống lưu huỳnh để lưu hóa cao su : Có nhiều dạng lưu huỳnh được sử dụng

12
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

trong công nghiệp cao su . lưu huỳnh hình thoi , lưu huỳnh vô định hình, lưu huỳnh
kết tủa và lưu huỳnh thể keo. Tất cả các loại lưu huỳnh sử dụng trong công nghệ cao
su đều có quy định riêng cho từng loại, tuy nhiên phải đặt các chỉ tiêu tối thiểu. Lưu
huỳnh và chất xúc tiến phân bố đều trong hỗn hợp cao su mới có hy vọng trong cao su
cũng tăng, khi nguội hàm lượng lưu huỳnh có thẻ đạt đến tình trạng quá bão hòa và
phun ra bề mặt bán thành sản phẩm làm giảm tính dính đồng thời làm giảm tính năng
của sản phẩm
Chất xúc tiến:
Để đẩy nhanh quá trình lưu hóa người ta thêm vào hỗn hợp cao su các chất hóa
học được gọi là chất xúc tiến. Việc sử dụng các chất xúc tiến cho phép giảm số lượng
cần thiết các chất lưu hóa, hạ thấp nhiệt độ và rút ngắn thời gian của quá trình lưu hóa,
đồng thời còn cải tiến nhiều tính chất cơ lý của sản phẩm lưu hóa. Các hợp chất hữu
cơ có thể dùng làm chất xúc tiến lưu hóa thuộc nhiều lớp , số chất cũng có thể đến
nhiều trăm, nhưng vì đa số đều độc, lại đắt cho nên chỉ có một số được sử dụng phổ
biến trong công nghiệp sản xuất vỏ ruột xe hơi. Kèm theo đặc tính lý hóa của chúng :
+ Thiuram : là lớp chất xúc tiến hoạt động nhất được mệnh danh là siêu xúc tiến.
Chúng còn được sử dụng như những chất lưu hóa và sản phẩm có tính bền nhiệt cao.
+ Captax, altax, sulfenamit BT, sulfenamit S , sulfenamit M là những chất xúc tiến
hoạt động nhưng kém hơn Thiuram.
+ Đipheniguanidin ( DPG ) : Chất xúc tiến có tác dụng ôn hòa
+ Xúc tiến DBG : là loại xúc tiến trung bình có tính kiềm
+ Chất tăng hoạt : có thể dùng một mình không cần các xúc tiến khác.
+ Chất trợ xúc tiến : cần dùng ZnO , không cần dùng acid stearic, tuy nhiên nên thêm
một lượng nhỏ ( dưới 3 % ) để đạt hiệu quả cao.
+ Xúc tiến nhanh disulfur benzothiazyl ( MBTS hay DM ) :Là loại xúc tiến nhanh
,thao tác an toàn. Dạng bột trắng hơi vàng , không mùi vị có tỷ trọng 1.50 , khối lượng
phân tử M = 332, điểm chảy > 170oC , không tan trong nước , rượu,axeton và xăng .
Hơi tan trong benzen, cloroform và dicloetan. Rất ít bị biến tính khi tồn trữ
+ Xúc tiến nhanh Mercapto benzo triazole (MBT) . Đây là loại xúc tiến nhanh rất
thông dụng .Dạng bột màu trắng có vị đắng , khối lượng riêng 1,62
+ Chất trợ xúc tiến : axit stearic 1-4% và ZnO 3-5%.

13
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

+ Chất độn : PbO , Ca(OH)2, MgO tăng hoạt mạnh và có khả năng dẫn đến tự lưu.
Chất chống tự lưu Scurax:
Dạng bột, tinh chế trắng mịn, khối lượng riêng 1.40, điểm chảy trên 125 C
không tan trong nước, hơi tan trong xăng, tan thường trong benzen, rất tan trong rượu,
acetone và chlorofrom. Rất hiếm khi biến tính khi tồn trữ.Ngoài ra để làm chậm lưu
hóa sớm các hỗn hợp cao su.Đặc biệt từ cao su thiên nhiên trong lúc hỗn luyện và chế
tạo bán thành phẩm, người ta đưa vào hỗn hợp anhydricphtaleic hoặc N-nitrozol
difhenylamine hay nguyên liệu chất khác hàm lượng dùng 0.2-0.7 phần trọng lượng
trên 100 phần cao su. Đó là nguyên liệu chất làm chậm lưu hóa.
Chất trợ xúc tiến
Chất trợ xúc tiến tạo với các chất xúc tiến những phức chất, và các phức này có
nhiệm vụ hoạt hóa lưu huỳnh làn tăng tốc độ lưu hóa và cải thiện được tính năng của
sản phẩm.
Chất phòng lão :
Trong thời gian tồn trữ cũng như chế biến, một số loại cao su bị hủy hoại hay
biến chất một phần do ánh sáng, nhiệt độ và một số kim loại có hại nhưng quan trọng
nhất là sau khi lưu hóa, sản phẩm chịu tác động mãnh liệt của các tác nhân trong thời
gian sử dụng nhất là đối với các loại cao su có dây phân tử chưa bão hòa. Sự lão hóa
cao su được thể hiện dưới nhiều hình thức rất khác nhau : biến màu, xuất hiện các vết
nứt, biến cứng, chảy nhão và dĩ nhiên là tính năng cơ lý cũng giảm.
Chất độn:
Thường chất độn chiếm một thể tích khá lớn trong cao su. Trong các sản phẩm
thường dùng chất độn chiếm từ 30-70% so với trọng lượng cao su nguyên chất. Ngoài
các sản phẩm nhúng từ mủ latex, trọng lượng chất độn thường không vượt quá 10%, ít
khi các sản phẩm từ cao su khô được sử dụng không có chất độn trong hỗn hợp. Tùy
thuộc vào bản chất, các chất độn có thể tham gia vào từng hỗn hợp cao su để mang lại
các tính chất sau:
+ Cải thiện một số tính chất sản phẩm :Tăng độ cứng: cao su thiên nhiên, cao su tổng
hợp,tăng lực kéo đứt,tăng ứng suất,tăng tính kháng mòn,tăng tính kháng dầu, kháng
nhiệt,giảm tính co rút của sản phẩm sau khi lưu hóa,tăng khả năng truyền nhiệt, giải
nhiệt nội sinh.

14
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

+ Cải thiện quy trình chế tạo sản phẩm:Dễ đúc khuôn, dễ cán tráng, ép đùn…Làm cho
ngoại hình của sản phẩm đẹp.Giảm tính co rút của bán thành sản phẩm.
+ Hạ giá thành sản phẩm : Vì thường các chất độn có giá rẻ hơn cao su.
Phân loại và chỉ tiêu chất lượng của các loại chất độn:
- Than đen: Dùng trong công nghiệp cao su có nhiều loại và thường được gọi theo
tính năng của chúng:
MPC : than đen máng dễ thao tác trung bình : loại than này có khả năng bổ
cường cao càng dễ hỗn luyện trong các loại cao su có độ dẻo trung bình. Nó thường
được sử dụng nhiều vì sản phẩm có cơ tính tốt, cộng thêm tính dễ thao tác. Thường sử
dụng làm mặt lốp, sản phẩm kỹ nghệ, đế dày v.v… được sử dụng với các loại cao su
thiên nhiên, và các loại vật liệu tương tự.
HAF : than đen lò kháng mài mòn cao : loại than này đem lại cho sản phẩm cơ
tính gần giống với than đenMPC. Với lượng dùng trên 40% nó cũng có thể dẫn truyền
tốt giống như nếu không nói là hơn các loại than CC. Than HAF thường dùng bổ
cường cho GR-S phương pháp lạnh, nhưng nó cũng bổ cường cho tất các loại cao su
khác và tính chất quan nhất là kháng mài mòn cao. Các loại than HAF dần dần thay
thế các loại than đen máng.
SRF : than đen lò bán bổ cường, có các tính chất:
+ Cho phép sản xuất các sản phẩm có giá thành hạ so với thể tích.
+ Cải thiện tính khánh dầu của sản phẩm do việc sử dụng nhiều chất độn.
+ Làm sản phẩm có độ nảy tốt.
Than SRF thích hợp để sản xuất các sản phẩm đệm, ống, đế giày, bọc dây cáp, săm
xe… nó tham gia tốt vào các hỗn hợp cao su thiên nhiên, cao su được tái sinh cũng
như các loại cao su khác.
- Kaolin: Nói chung đất sét gồm rất nhiều thành phần, nhưng thành phần chính là
silicat alumium nhậm nước hay còn gọi là kaolin. Tính chất các loại đất sét:
+ Khối lượng riêng là : 2.6
+ Độ ẩm : kaolin không hút nước, trong môi trường ẩm đến 90% nó hút chừng 1.3%
nước.
+ Màu sắc đóng một vai trò quan trọng trong các sản phẩm màu sáng. Khả năng
nhuộm màu trong cao su rất yếu vì chiết suất của chất độn này tương tự như cao su.

15
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Thường đất sét cứng sức nhuộm màu càng mạnh hơn đất sét mềm.
Chất làm mềm và chất hóa dẻo:
Các chất trợ thao tác đóng một vai trò quan trọng trong quá trình công nghệ chế tạo
sản phẩm. Các chất chuyên đổi tính chất của hỗn hợp cao su nhằm cho các mục đích
đặc biệt mà bản chất của cao su không có được, ví dụ màu sắc, chất tạo bọt, chất mài,
chất chống cháy, các loại tăng vẻ mỹ quan của sản phẩm…
2. Vải mành:
- Vải mành là một trong những sản phần chủ yếu để tạo thành lốp, được dùng để chế
tạo thân lốp. Vải mành là những sợi polyamid, polyester,… hiện nay thường sử dụng
nhiều nhất là sợi polyamid, tiêu biểu là sợi nylon 6.6
- Cấu tạo chủ yếu của vải mành là những sợi dọc, có những sợi ngang rất nhỏ và thưa
để nối định vị sợi dọc. Trong lốp, tầng vải mành được đặt chéo nhau một góc nào đó
nhằm tạo cho lốp đàn tính và tính mềm nhất định.
- Do điều kiện làm việc của vải mành trong lốp bị biến hình nhiều lần và chịu nhiệt độ
cao nên yêu cầu của vải mành là độ thô của sợi mành nhỏ, có cường độ chịu mỏi cao,
đàn tính lớn, biến hình vĩnh cửu nhỏ, tính chịu nhiệt độ cao. Ngoài vải mành có sợi
ngang ra, còn có vải mành không có sợi ngang.
3. Thép sử dụng trong lốp xe:
Có khoảng 2,5 pounds thép được sử dụng trong lốp xe bao gồm cả dây tanh và
thép sợi làm lớp.
Dưới đây là một ví dụ về thành phân thép carbon có cường độ cao, có độ bền
kéo 2750MN/m2 và một số thành phần:
STEEL BELTS BEAD WIRE
Carbon 0.67 - 0.73% 0.60% min.
Manganese 0.40 - 0.70% 0.40 - 0.70%
Silicon 0.15 - 0.03% 0.15 - 0.30%
Phosphorus 0.03% max. 0.04% max.
Sulfur 0.03% max. 0.04% max.
Copper Trace Trace
Chromium Trace Trace
Nickel Trace Trace
COATING 66% Copper 98% Brass

16
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

34% Zinc 2% Tin

Bố thép:
- Trong lớp xe radial: tính năng vượt trội so với lốp Bias trước đây đó là nhờ lớp bố
thép. Lớp bố thép được tạo từ các sợi thép ghép song song và được ngâm tẩm cao su
tương tự như lớp vải mành.
Dây tanh:
- Trong chế tạo lốp, dây thép tanh chủ yếu được dùng làm vòng tanh là bộ phận nằm
phía dưới hai bên hông lốp, có tác dụng tăng độ bám chắc của lốp vào vành xe.
- Yêu cầu cảu dây thép tanh:
* Bề mặt không bị han gỉ hoặc sờn nhám
* Đường kính dây thép phải đều đặn và bằng nhau
* Vòng tanh không có hiện tượng loạn dây và lỏng lẻo, bề mặt dây thép mạ đồng phải
đều đặn,…

Một số ví dụ về thành phần trong đơn pha chế sản xuất lốp xe:
- Lốp xe vận tải hành khách
Cao su tự nhiên 14%
Cao su tổng hợp 27%
Carbon đen 28%
Thép 14-15%
Vải, chất độn, máy, antiozonants, … 16 - 17%

Trung bình trọng lượng: New 25 lbs, Scrap 20 lbs.

- Lốp xe tải
Cao su tự nhiên 27%
Cao su tổng hợp 14%
Carbon đen 28%
Thép 14-15%
Vải, chất độn, máy gia,
16 - 17%
antiozonants, …
Trung bình trọng lượng: New 120 lbs Scrap 100 lbs.

17
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Ví dụ đơn pha chế sử dụng trong sản xuất lốp, tùy mỗi nhà sản xuất mà họ có công
thức riêng cho sản phẩm của họ:
Vỏ ngoài lốp Base Hông Lớp lót
(PHR) (PHR) (PHR) (PHR)
Natural Rubber 50.0 100.0 75.0
Styrene-Butadiene Rubber 50.0 25.0
Isobutylene-Isoprene Rubber 100.0
Carbon Black (Grade N110) 50.0 15.0 20.0
Carbon Black (Grade N330) 25.0 35.0

Carbon Black (Grade N765) 50.0

Processing Oil 7.5 5.0 5.0 3.0

Antioxidant 1.0 0.75 1.0 1.0

Antioxidant Wax 2.0

Stearic Acid 2.0 4.0 3.0 1.5

Zinc Oxidant 5.0 5.0 5.0 5.0

Accelerator (High) 1.0 0.7

Accelerator (Middle) 1.25 0.4

Accelerator (Low) 0.4

Sulfur 2.5 3.0 2.8 2.0


*PHR = Per Hundred Rubber
*Carbon grade = ASTM grading : Particle size and structure of carbon are different.

18
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

II. Qui trình sản xuất lỗp xe:

Quá trình sản xuất gồm các giai đoạn:


1. Trộn nguyên liệu
2. Cán tráng tạo lớp vải mành - lớp bố thép và tanh
3. Tạo lớp cao su mặt lốp – lớp lót trong

19
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

4. Ghép tạo hình lốp


5. Lưu hóa – Lốp xe
6. kiểm tra

Cao su thiên nhiên: qua giai đoạn sơ luyện, để cắt đứt các mạch nối ngang trong quá
trình lưu trữ
1.Trộn nguyên liệu
- Cao su: qua máy cắt, cắt cao su thành miếng. Cao su nhập về dạng khối lớn, cần
được cắt nhỏ
- Trộn – xuất tấm: Gồm 2 giai đoạn:
+ Trộn cao su trong máy trộn kín
Cao su được trộn với các thành phần: phụ gia, chất chống oxi hóa, chất phòng
lão, than đen, độn…trộn trong máy trộn kín. Máy trộn kín có tên là Banbury theo tên
nhà phát minh ra nó.
+ Xuất tấm: máy trộn hở
Sau khi trộn trong máy Banbury khối cao su nguyên liệu sau trộn được xuất ra
dưới dạng khối nên cần phải qua mấy cán 2 trục (máy trộn hở) để xuất tấm, đồng thời
trộn lưu huỳnh, chất xúc tiến vào. Lưu huỳnh được cho vào sau, không cho vào máy
trộn kín một lần vì nhiệt độ trong máy trộn kín cao có thể làm lưu hóa khối cao su
nguyên liệu vì vậy để tránh lưu hóa người ta trộn trong máy trộn hở và xuất nguyên
liệu dưới dạng tấm cho công đoạn tiếp theo.
Chú ý trộn trên mấy hai trục cần mở nước giải nhiệt cho khối cao su, tránh
nhiệt độ tăng cao làm lưu hóa.

20
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

2.1. Cán tráng tạo lớp vải mành: gồm 2 bước, sợi được dệt tấm và sau đó các tấm
sợi được cán tráng với cao su.
- Sơi: sợi nylon, polyaramid, polyester…các sợi rời ban đâu được đưa qua thiết bị dệt
sợi để tạo thành dạng tấm.
- Tấm vải sợi sẽ được cán tráng với cao su làm cho vải kết dính và cách ly vật liệu sợi
với nhau để tránh ma sát giữa chúng khi có quá trình xê dịch trong quá trình hoạt
động. Quá trình cán tráng này được thực hiện bằng một dây chuyền cán tráng. Dây
chuyền cán tráng thường sử dụng máy cán 4 trục kết hợp với các thiết bị như thiết bị
sấy, làm nguội, giá đỡ vãi, giá cuộn, các trục lăn. Dây chuyền cán trán được mô tả như
hình bên dưới:

21
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

1. Giá cuộn, đỡ vải, nối vãi với đây chuyền


2. Thiết bị dự trữ
3. Thiết bị sấy
4. Máy cán tráng
5. Thiết bị làm nguội
6. Thiết bị dự trữ
7. Giá cuộn vãi
8. Hoạt động của dây chuyền:
Vải sau khi được dệt tấm, vãi được nối đầu với băng tải trong dây chuyền, qua giá
đỡ vãi dẫn qua các con lăn để làm căng. Sau đó đưa qua bộ phận trữ vải (2), bộ phận
này có tác dụng đảm bảo cho dây chuyền hoạt động liên tục khi nối đầu vải với nhau.
Vải được dẫn qua thiết bị sấy (3), có tác dụng bốc hơi ẩm và đốt nóng bề mặt vải giúp
bám dính tốt hơn với cao su. (4) vải qua máy cán tráng 4 trục, được cán tráng với cao
su. (5) sau đó qua thiết bị làm nguội , tiếp theo qua bộ phân trữ vãi (6) làm căn vải sau
đó được cuộn rồi chuyển qua máy cắt tâm để đưa vào thiết bị ghép tạo lốp.

22
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

2.2. Cán tráng tạo lớp bố thép: cũng tương tự như cán tráng vải mành. Nhưng cái
khác biệt ở đây đó là các sợi thép không phải dệt thành tấm như tấm vải mành mà các
sợi thép nằm cách biệt nhau, song song nhau vì vậy bộ phận ghép sợi thép nằm trong
dây chuyên cán tráng tạo lớp bố thép. Cấu tạo dây chuyền:

1. Buồng bện dây


2. Giá đỡ các cuộn thép (sợi)
3. Giá cố định sợi
4. Ghép tấm
5. Máy cán tráng
6. Giá cuộn
Hoạt động: các cuộn thép sợi lắp trên giá đỡ (2), qua giá cố định đường đi của
sợi (3), trên giá cố định này có các rãnh nhỏ tại đó sợi thép được giữ cho cố định theo
chiều vuông góc với đường đi để khi vào bộ phận ghép sợi các sợi thép không bị lệch.
Sợi thép qua bộ phận ghép sợi (4), các sợi thép được ghép thành dạng tấm gồm các sợi
song song nhau, không chồng chéo lên nhau. Tấm thép sơi qua máy cán tráng 4 trục
(5) để tráng với cao su và ta được tấm bố thép. Tấm bố thép được cuộn ở giá cuộn (6)
rồi sau đó chuyển qua máy cắt tấm, tấm cắt theo tiêu chuẩn xác định trươc.

23
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

- Tạo dây thép làm vòng tanh:


Cuộn thép sợi trước khí đưa vào sử dụng sản xuất sẽ được làm sạch bẩn, đưa
qua bể nhúng NaOH loãng để làm sạch lớp oxit rỉ trên bề mặt. Sau khi làm sạch bẩn,
rỉ, dầu mở…thì thép mới đưa vào sản xuât.

Quá trình tạo vòng tanh: Các sợi thép được kéo căn, nắn thẳng lại nhờ các trục
con lăn, sau đó qua máy ép ép các sợi thép thành tấm (các sợi xếp song song) và đến
thiết bị để bọc cao su xung quanh, thiết bị này là một máy đùn trục vít với đầu tạo
hình chữ T được đặc vuông góc với hướng đi của dây thép, dây thép đi qua một khe
hình tròn của thiết bị tại khe, máy đùn đùn cao su để bọc dây thép.

24
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

3. Tạo lớp cao su mặt ngoài lốp, hông lốp và lớp lót trong:
Các lớp này được gia công với cùng thiết bị giống nhau chỉ khác nhau về thành
phần cao su pha trộn và một số thành phần khác do tính chất của các lớp khác nhau.
- Cấu tạo: gồm máy đùn trục vít, thiết bị làm lạnh, máy cắt tấm.
Nguyên liệu nhập liệu là cao su được trộn 2 giai đoạn ở trên, ở dạng tấm dài.
- Hoạt động:
Gia nhiệt máy một khoảng thời gian trước khi cho nhập liệu vào. Cao su sau khi cho
vào máy đùn lập tức được gia nhiệt và chuyển sang trạng thái chảy mềm, cao su được
đùn vào khuôn tạo bán thành phẩm. Bán thành phẩm sau đó được đưa qua thiết bị làm
nguội, giải nhiệt bằng nước. Sau đó qua máy cắt được chỉnh theo tiêu chuẩn đã xác
định, cắt tạo lớp vỏ ngoài và lớp hông.

25
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

4. Ghép tạo hình lốp

Các phần cấu thành lốp xe (lớp lót, hông, lớp bố thép, tanh, lớp vải mành, lớp
mặt ngoài) được đưa đến máy ghép thành hình lốp xe. Các phần cấu thành này sẽ lần
lượt được cuộn trên một bộ phận hình trụ tròn, bộ phận này có tách dụng làm khuôn
đỡ để cuộn lần lượt các lớp của bánh xe thành dạng hình trống có nhiều lớp (các lớp
theo thứ tự như cấu tạo của lốp). Bắt đầu là lớp lót → lớp bố thép → quấn các vòng
lót đè lên lớp bố thép để gia cố cho lớp trong chắc chắn hơn → lắp tanh hai bên → lớp
hông. Đến đây trống sẽ được ép lại thành dạng lốp xe (hình bên dưới) → lốp xe vứa
được ép lại này được cuộn tiếp lớp đai (là các lớp vải mành tăng cường độ cứng cho
lớp, số lượng lớp tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật hay loại lốp xe) → lớp mặt ngoài của
lốp. Kết thúc quá trình tạo hình, lốp được chuyển đến nồi lưu hóa.

26
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

Trình tự các bước cuộn, ghép để tạo hình lốp xe:


Cuộn các lớp theo hình dạng trống
+ Lớp lót
+ Lớp bố thép
+ Lắp tanh
+ Lớp hông hai bên
Trống được ép lại thành hình lốp xe
+ Lơp đai: là các lớp vải mành
+ Lớp cao su mặt ngoài của lốp
Hoàn thành quá trình tạo hình lốp chuyển sang giai đoạn lưu hóa.
5. Lưu hóa:
Sau quá trình lưu hóa này sẽ cho sản phẩm cuối cùng: quá trình lưu hóa tạo mối
nối ngang tạo mạng không gian, nhiệt độ và thời gian lưu được cài đặt trước tùy thuộc
vào loại lốp xe. Hình vân, rảnh trên mặt lớp xe được hình thành trong quá trình lưu
hóa nhờ khuôn bên trong, hình dạng mặt lốp xe khác nhau với khuôn khác nhau. Thiết
bị gia nhiệt cả mặt trong và mặt ngoài lốp xe để cho nhiệt độ đồng đểu, lưu hóa nhanh,
đều.

27
QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE
December 9, 2010

6. Kiểm tra chất lượng sản phẩn:


Kết thúc quá trình lưu hóa sản phẩm sẽ được chuyển qua các công đoạn kiểm
tra chất lượng sản phẩm và đóng gói. Kiểm tra khuyết tật bằng tia x, kiểm tra các
thông số về độ thăng bằng khi chạy, độ mài mòn,….
Hoàn tất quá trình sản xuất.

28

You might also like