You are on page 1of 69

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY

Chương trình Đại học


ĐẠI HỌC VIỆT NAM

Tháng 8, 2005
Chương trình Kinh tế và Môi trường
Đông Nam Á
LỜI MỞ ĐẦU
Tài liệu này được biên soạn nhằm đáp ứng yêu cầu do các nghiên cứu viên có kinh
nghiệm của Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á (EEPSEA) đề xuất năm 2003. Tiếp
đó, yêu cầu này được xúc tiến bởi quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc môn học Kinh tế
Môi trường trở thành môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo Đại học khối ngành Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh ở tất cả các trường Đại học Việt Nam. Nhận thức rằng năng lực giảng
dạy môn Kinh tế môi trường của các trường Đại học là khác nhau do các giảng viên đang và sẽ
giảng môn học này được đào tạo về Kinh tế môi trường hoặc thông qua hình thức tự học, đào tạo
ngắn hạn, hoặc qua các khóa học chính thức bậc Đại học, sau Đại học ở các trường đại học trong
nước hay nước ngoài, EEPSEA tán thành với đề nghị trên và thực hiện khóa đào tạo vào tháng 8
năm 2005.
Khóa đào tạo đã được thiết kế để giảng nội dung môn học trong chương trình kinh tế môi
trường bậc Đại học tương đương tầm quốc tế và để nâng cao các kĩ năng giảng dạy môn học này
của giảng viên. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy được phát triển để hỗ trợ cho việc giảng dạy khóa
học, nhưng mục đích sử dụng chính là nhằm giúp đỡ giảng viên dạy Kinh tế Môi trường. Tài liệu
hướng dẫn giảng dạy được bổ sung hoàn thiện trong suốt khóa học dựa trên ý kiến đóng góp của
học viên – các giảng viên tham gia khóa hoc.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy này soạn theo đề cương Kinh tế Môi trường; và đề cương
này cũng là một phần của tài liệu hướng dẫn giảng dạy. Cho mỗi chủ đề bài giảng, mục tiêu của
chủ đề được chỉ rõ cùng với những điểm chính mà giảng viên cần nhấn manh trong quá trình
giảng bài, và đề cương chủ đề đề xuất. Mỗi chương được bổ sung một tập hợp các câu hỏi, bài
tập cùng với lời giải. Đề cương môn học có khối lượng bốn đơn vị học trình (60 tiết giảng). Đề
cương có thể điều chỉnh để có được chương trình giảng với ba đơn vị học trình theo hai cách: bỏ
phần Kinh tê Tài nguyên Thiên nhiên hoặc phần Phân tích Chi phí Lợi ích, đặc biệt trong trường
hợp trong chương trình đào tạo có môn học riêng Kinh tế Tài nguyên Thiên nhiên hoặc Phân tích
Chi phí - Lợi ích. Cần hiểu rằng cuốn sách này không cho sinh viên sử dụng bất kỳ lúc nào mà
chỉ giành cho giảng viên giảng dạy môn học.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy này này chủ yếu dựa vào tài liệu hướng dẫn giảng dạy do
Forsdyke, Field và Olewiler viết (2002) được dùng để hỗ cho việc sử dụng cuốn sách giáo khoa
Kinh tế môi trường của Field B. và N. Olewier, xuất bản năm 2005, phiên bản Canada tái bản lần
thứ hai có cập nhật, nhà xuất bản McGraw- Hill Ryerson Limited, Canada. Nhiều chương trong
cuốn sách này được sử dụng làm tài liệu giảng dạy trong khóa học này, cùng với các cuốn sách
của Pearce, Turner và Bateman (1995) và các tài liệu tham khảo khác (xem Đề cương môn học),
tất cả đã được dịch sang tiếng Việt. Một số câu hỏi thảo luận và bài tập được biên soạn từ cuốn
Kinh tế Tài nguyên Môi trường (tái bản lần 3 năm 2003) của Perman, Ma, McGilvray, và
Common, tải xuống từ internet. Các chương thích hợp của những cuốn sách về kinh tế tài nguyên
môi trường khác cũng như các báo cáo nghiên cứu của EEPSEA sử dụng làm tài liệu nghiên cứu
trường hợp cũng đã được dịch sang tiết Việt.
Khóa tập huấn này, việc phát triển tài liệu hướng dẫn giảng dạy, và dịch thuật tài liệu
được EEPSEA hỗ trợ tài chính. Xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Nancy Olewier đã hướng dẫn kỹ
thuật để phát triển đề cương khóa học, góp ý xem xét lại tài liệu hương dẫn giảng dạy và cho
phép sử dụng tài liệu hướng dẫn giảng dạy của Forsdyke, Field, và Olewiler (2002). Tài liệu
hướng dấn giảng dạy Kinh tế môi trường này do Herminia A. Francisco, Bùi Dũng Thể và Phạm
Khánh Nam phát triển, với đóng góp của Phan Thị Giác Tâm cho một số phần nhất định.

Chương trình EEPSEA


MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC ......................................................................................................... 1
BÀI 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 8
BÀI 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ
NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG............................................................. 10
BÀI 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG.......................................... 13
BÀI 4: TÓM LƯỢC CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI.... 17
BÀI 5: KINH TẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ........................................................................ 22
BÀI 6: ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ MÔI TRƯỜNG ........................................................................ 36
BÀI 7: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ: ............................................................................ 52
BÀI 8: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN................................................................. 56
BÀI 9: CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM. ........................................................ 65
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
Kinh tế môi trường
Đại học Việt Nam

I. Mô tả môn học và điều kiện tiên quyết

Kinh tế môi trường nhằm giúp sinh viên hiểu được các mối quan hệ giữa hoạt động kinh
tế với môi trường và ngược lại. Môn học thảo luận lý thuyết và các công cụ có thể được
sử dụng để hiểu và đo lường được các mối quan hệ đó để có những quyết định đúng đắn
làm thế nào để quản lí các nguồn tài nguyên môi trường một cách tốt nhất.

Điều kiện tiên quyết: Kinh tế vi mô

II. Mục tiêu của môn học

Khi học xong môn học, các sinh viên:

1. Hiểu được các mối liên hệ giữa các vấn đề tài nguyên và môi trường khác nhau
với các hoạt động kinh tế có tác động đến chúng;
2. Hiểu rõ các vấn đề tài nguyên môi trường này có thể được giải quyết như thế nào
sử dụng các công cụ kinh tế thích hợp và các cải cách về thể chế/quyền tài sản;
3. Hiểu rõ các kỹ thuật đánh giá giá trị khác nhau có thể sử dụng để xác đánh giá trị
tiền tệ của các tác động môi trường của các hoạt động/chương trình/chính sách; và
4. Hiểu được phân tích lợi ích chi phí có thể áp dụng như thế nào trong đánh giá
những chọn lựa quản lí tài nguyên/môi trường khác nhau.

III. Nội dung môn học Thời lượng

Bài 1: Giới thiệu: Kinh tế môi trường là gì ..................................... 2 giờ


A. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế môi trường
B. Nguyên nhân các vấn đề môi trường từ giác độ kinh tế
C. Vai trò của kích khích trong việc giải thích vấn đề môi trường
D. Vai trò của quyền tài sản
E. Các biểu hiện kinh tế của suy thoái môi trường
F. Khái niệm tăng trưởng và phát triển bền vững
G. Phân tích lợi ích chi phí như là một phương pháp

Tài liệu tham khảo chính

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 1

Tài liệu đọc thêm:


Panayotou, T. 1993. Thị trường xanh: Kinh tế phát triển bền vững. Chương 1. Quy mô
của vấn đề. trang 1-38.

1
Bài 2: Mối liên hệ giữa Kinh tế- Môi trường và tổng quan về các vấn đề
tài nguyên/ môi trường

Chủ đề 1: Mối liên hệ giữa Kinh tế- Môi trường ..................................... 1 giờ

Chủ đề 2: Tổng quan về vấn đề tài nguyên môi trường ở Việt Nam ...…… 3 giờ
A. Ô nhiễm nước và không khí
B. Thoái hóa đất
C. Cạn kiệt tài nguyên: Rừng, Thủy sản, và Khoáng sản
D. Những quan tâm toàn cầu: Thay đổi khí hậu và đa dạng sinh học
E. Phát triển bền vững

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 2.

Ngân hàng Thế giới (WB). 2001. Báo cáo Việt Nam. Chương 4: Xu hướng môi trường.

Tài liệu đọc thêm:

Tietenberg, T. 2003. Kinh tế tài nguyên môi trường. Xuất bản lần thứ 6. Chương 1 & 2: trang
1-19

Bài 3: Những nguyên nhân của các vấn đề môi trường ............................ 3 giờ

A. Thất bại thị trường


B. Quyền tài sản
C. Thất bại chính sách
D. Những hàm ý về phương pháp kiểm soát suy thoái môi trường

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, Pearce và Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Chương 5, 6, 15
(Khung 15.3) và 23

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 3 & 4.

Panayotou, T. 1993. Thị trường xanh: Kinh tế phát triển bền vững. Chương 2 & 3.

Bài 4: Tóm lược các khái niệm Kinh tế Phúc lợi

Chủ đề 1: Hiệu quả kinh tế và thị trường:


Lợi ích (Cầu) và Chi phí (Cung) ...................................................... 3 giờ

2
Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 3

Chủ đề 2: Xác định và đo lường thay đổi phúc lợi ............................. 3 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Freeman, Myrick. A. 2003. Đo lường giá trị tài nguyên và môi trường: Lý thuyết và phương
pháp. Xuất bản lần 2. Chương 3. “Định nghĩa và đo lường các thay đổi phúc lợi, thuyết căn
bản”, trang 43-70, 85-90.

Bài 5: Kinh tế ô nhiễm môi trường

Chủ đề 1: Mức ô nhiễm tối ưu.............................................................................. 3 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 5.

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 5

Chủ đề 2: Định lý Coase và quyền tài sản ....................................................... 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ lược. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 10.

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 10

Chủ đề 3: Tiêu chuẩn môi trường ................................................................... 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 11.

Chủ đề 4: Thuế và trợ cấp ................................................................………. 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

3
Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 12

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 12.

Chủ đề 5: Giấy phép thải có thể chuyển nhượng ……………………… 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nạât, nhà xuất bản McGraw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 13.

Chủ đề 6: Đánh giá các công cụ chính sách môi trường .............................. 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 9 và 14.

Bài 6: Đánh giá giá trị môi trường

Chủ đề 1: Tại sao phải định giá giá trị môi trường và
khái niệm tổng giá trị kinh tế ................................................. ... 1 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Winpeny J.T. Giá trị môi trường. 1991. Chương 1: Giới thiệu: Tại sao phải đánh giá giá trị
môi trường?

OECD. 1995. Đánh giá kinh tế các dự án và các chính sách môi trường: Hướng dẫn thực
hành. Chương 1: Giới thiệu

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 8.

Chủ đề 2: Các bước trong đánh giá giá trị và


tổng quan các kỹ thuật đánh giá trị ........................................... 1.5 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

OECD. 1995. Đánh giá kinh tế các dự án và các chính sách môi trường: Hướng dẫn thực
hành. Chương 3 & 4

4
Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên Canada tái bản lần 2 có cập nhật,
Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 8.

Ngân hàng Phát triển Á châu (ADB). 1996. Đánh giá kinh tế ảnh hưởng môi trường - Sách
bài tập. Phòng môi trường, Ngân hàng Phát triển Á châu. Manila.

Tài liệu đọc thêm:

Dixon, John A., Louise Fallon Scura, Richard A. Carpenter và Paul B. Sherman. 1994. Phân
tích kinh tế các tác động môi trường. Chương 1, 3 và 4.

Chủ đề 3: Các kỹ thuật đánh giá dựa vào thị trường ................................ 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K., D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 7.

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 7

Sindẹn J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí -lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Chủ đề 4: Phương pháp chi phí du hành (TCM)……………………………………...


2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 7

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ lược. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 6.

Sindẹn J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí -lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Chủ đề 5: Phương pháp đánh giá hưởng thụ (HPM) .............................................. 2 tiết

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ lược. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 8.

5
Sinden J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí - lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Markandya A, Harou, P., Bellu, L. and Citulli, V. 2002. Kinh tế môi trường cho phát triển bền
vững: Cẩm nang cho người thực hành. Edward Elgar. Chương 11.

Chủ đề 6: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) ................................. 2 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2, Nhà xuất
bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 7

Tài liệu đoc thêm:

Callan, Scott J., và Janet M. Thomas. 2000. Kinh tế và quản lý môi trường. Lý thuyết, chính
sách và ứng dụng. Chương 8.

Dixon, John A.; Louise Fallon Scura, Richard A. Carpenter và Paul B. Sherman. 1994. Phân
tích kinh tế các tác động môi trường. Chương 5.

Bateman, I.J, Carson, R, Day, B., Hanemann, N, Hett, T. Hanley, N., Jones-Lee, M. Loomis,G.,
Mourato, S., Ece Ozdemiroglu. 2004. Đánh giá giá trị kinh tế với kỹ thuật phát biểu sở thích:
Sách hướng dẫn. Nhà xuất bản Edward Elgar . Vương Quốc Anh.

Chủ đề 7: Phương pháp chuyển giao lợi ích .......................................... 0.5 giờ

Tài liệu tham khảo chính:

Stale Navrud. 1996. Phương pháp chuyển giao lợi ích trong đánh giá giá trị môi trường. Báo
cáo EEPSEA

Bài 7: Phân tích lợi ích- chi phí như là một công cụ trong quản lý môi trường
và tài nguyên thiên nhiên ............................................................. 8 giờ

A. Tổng quát về phân tích lợi ích – chi phí


B. Các bước trong phân tích lợi ích – chi phí
C. Các vấn đề trong phân tích lợi ích – chi phí

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường học. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có
cập nhật, Nhà xuất bản Mc Graw- Hill Ryerson Limited, Canada, Chương 6, trang 106-122

6
Sindẹn. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí -lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 8

Boardman, A.E., Greenberg, D.H., Vining, A.R., and D.L. Weimer. 1996. Phân tích chi phí-
lợi ích: Lý thuyết và thực hành. Prentice Hall. New York. Chương 1.

Bài 8: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên

Chủ đề: Giới thiệu về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, quyền tài sản,
tô và giá trị đất ..................................................................…… 1 giờ

Hartwick, J. và N. Olewiler. 1998. Kinh tế sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Xuất bản lần 2:
Chương 1 và 3 (trang 57-73).

Chủ đề: Các nguồn tài nguyên không thể tái tạo ………………………… 2 giờ

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Havester Wheatsheaf. Chương 16

Hartwick, J. và N. Olewiler. 1998. Kinh tế sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xuất bản
lần 2: Chương 8

Chủ đề 3: Tài nguyên có thể tái tạo: Ngư nghiệp và lâm nghiệp......………… 6 giờ

A. Ngư nghiệp
B. Lâm nghiệp : Mô hình giản đơn

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf. Chương 15

Hartwick, J. và N. Olewiler. 1998. Kinh tế sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xuất bản
lần 2. Chương 4 và 10

Bài 9: Thực thi chính sách môi trường ở Việt Nam ................................ 4 tiết

A. Luật về bảo vệ môi trường và các điều khoản ở Việt Nam


B. Những dàn xếp thể chế: Cơ cấu tổ chức chính phủ; các tổ chức môi trường, các
pháp chế môi trường
C. Việc áp dụng các pháp chế môi trường ở Việt Nam: thành tựu và hạn chế
D. Các vấn đề môi trường trong đó các công cụ kinh tế có thể phát huy tác dụng.

Tài liệu tham khảo chính:


Các địa chỉ website tham khảo chính:
www.luatvietnam.com.vn;
www.monre.gov.vn;
www.nea.gov.vn

7
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HỌC
BÀI 1: GIỚI THIỆU
CHỦ ĐỀ: Kinh tế Môi trường là gì?

Mục đích:

Giới thiệu cho sinh viên tổng quan về những vấn đề mà các nhà kinh tế môi trường đang
đương đầu và các vấn đề đó có thể được gải quyết như thế nào sử dụng các công cụ phân tích
kinh tế vi mô cơ bản. Sinh viên sẽ lướt qua các chủ đề khác nhau của kinh tế môi trường
trong bài học đầu tiên.

Những điểm chính:

Ba ý tưởng chính cần giảng cho sinh viên trong chủ đề này là:

1) Vai trò của kích thích và quyền tài sản (hoặc thiếu những cái đó) trong việc gây suy
thoái môi trường và trong việc thiết kế chính sách môi trường.
2) Những đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường, cả trong ngắn hạn
và dài hạn.
3) Sự cần thiết phải phân tích lợi ích - chi phí ngắn hạn và dài hạn của các cải thiện môi
trường và phân tích lợi ích - chi phí có thể đóng vai trò như thế nào trong các phân
tích đó.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Kinh tế môi trường là gì và môn học này tương tự và khác các môn học kinh tế khác
như thế nào?
B. Phương pháp tiếp cận kinh tế để giải thích nguyên nhân của các vấn đề môi trường.
C. Vai trò của khuyến khích trong việc giải thích các vấn đề môi trường thông qua các ví
dụ ở cấp hộ và cấp doanh nghiệp.
D. Quyền tài sản có thể được sử dụng như thế nào để giải thích sự tồn tại của các vấn đề
môi trường.
E. Biểu hiện kinh tế của suy thoái môi trường.
F. Giới thiệu khái niệm Phát triển Bền vững bằng cách chỉ rõ những đánh đổi trong quan
hệ giữa môi trường và kinh tế.
G. Phát triển bền vững và tăng trưởng. Trình bày khái niệm đường cong Kuznetz về môi
trường.
H. Phân tích lợi ích – chi phí là phương pháp để phân tích đánh đổi giữa kinh tế và môi
trường và được sử dụng trong phân tích chính sách. Giới thiệu vai trò của đánh giá

8
Gợi ý giảng dạy:

• Phần này cần tạo ra thái độ tích cực rằng kinh tế môi trường không phải là chống lại
môi trường, điều mà các nhà môi trường thường có thể nghĩ như vậy về các nhà kinh
tế môi trường nói chung. Giảng viên cần nhấn mạnh kinh tế môi trường thực sự có thể
được sử dụng như thế nào để thiết kế các chính sách môi trường phù hợp. Cũng cần
làm nổi bật những ích lợi của kinh tế môi trường trong đánh giá các chính sách môi
trường bằng cách đưa vào xem xét các giá trị của môi trường. Tuy vậy, trong khi
nhấn mạnh tính hữu ích của kinh tế môi trường cũng cần làm rõ những hạn chế của
việc sử dụng công cụ này – chủ yếu xuất phát từ những hạn chế trong hiểu biết của
chúng ta về mối quan hệ giữa môi trường và nền kinh tế và hạn chế về dữ liễu để hiểu
được mối quan hệ này.

• Nên sử dụng các vấn đề môi trường địa phương để làm nổi bật vai trò của khuyến
khích và quyền tài sản và nên khuyến khích sinh viên tham gia phân tích tại sao các
vấn đề này tồn tại.

• Tại thời điểm này, giảng viên nên tự hỏi mình tại sao lại giới thiệu các khái niệm như
phát triển bền vững, phân tích chi phí - lợi ích --- Cần chú ý rằng những thảo luận ở
giai đoạn này là rất ngắn gọn nhằm cung cấp cho sinh viên một cái nhìn thóang qua
về những khái niệm trong kinh tế môi trường, những khái niệm này sẽ được thảo luận
một cách chi tiết hơn trong các tiết giảng sau.

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế Môi trường. Phiên bản Canada cập nhật lần hai,
McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 1: Kinh tế môi trường là gì? Trang 2-19.

Tài liệu đọc thêm: Panayotou, T. 1993. Thị trường xanh: Kinh tế phát triển bền vững.
Chương 1. Tầm mức của vấn đề. Trang 1-38.

Câu hỏi thảo luận: [nguồn: F & O (2005) and F, O, & F (2002) ]

Câu hỏi 1. Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều hơn so với
thuế sở hữu/sử dụng xe hàng năm?

Câu hỏi 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng những đánh đổi (trade-offs) được minh họa ở đường
giới hạn cong khả năng sản xuất? Chính sách môi trường có thể ảnh hưởng những đánh đổi
này như thế nào?

Câu hỏi 3. Hãy chỉ rõ đổi mới công nghệ cho phép các hãng sản xuất hàng hóa và dịch vụ
với ô nhiễm ít hơn như thế nào? Sử dụng đồ thị đường cong khả năng sản xuất để giải thích.

Câu hỏi 4. Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động nhất quán với tính bền
vững? Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động ngược lại? Làm thế nào để
có thể thay đổi những khuyến khích có tác động ngược lại đó?

9
BÀI 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ VÀ
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 1: Mối quan hệ giữa môi trường và nền kinh tế


Mục đích:

Sinh viên cần hiểu rõ hệ thống kinh tế liên quan với môi trường tự nhiên như thế nào và khái
niệm nào là thích ứng trong phân tích vấn đề ô nhiễm.

Những điểm chính:

Phần này thảo luận cân bằng vật chất/năng lượng là cơ sở chính cho mối quan hệ giữa nền
kinh tế và môi trường. Tiếp đó chỉ rõ những cách thức khác nhau mà người ta có thể sử dụng
để giảm chất thải từ mối quan hệ đó như là mục tiêu của chính sách môi trường. Cuối cùng,
các khái niệm khác nhau liên quan đến thảo luận về ô nhiễm/chất ô nhiễm được đề cập.

Thời lượng: 1 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Sơ đồ mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế và môi trường tự nhiên


B. Luật nhiệt động học giải thích hệ thống tài nguyên thiên nhiên có thể hập thụ chất thải.
C. Kinh tế môi trường khác Kinh tế tài nguyên thiên nhiên như thế nào?
D. Chất thải từ quan hệ kinh tế - môi trường từ đâu đến và làm thể nào để có thể giảm bớt
chất thải?
E. Phát triển bền vững: Cân bằng tăng trưởng và môi trường
F. Mối quan hệ giữa phát thải, chất lượng môi trường xung quanh và thiệt hại
G. Các loại chất gây ô nhiễm

Gợi ý giảng dạy:

• Nên sử dụng máy chiếu projector hoặc máy chiếu overhead để trình bày Sơ đồ 2.1 ở
sách Kinh tế môi trường do Field và Olewiler biên soạn.

• Việc phân tích mối quan hệ kinh tế – môi trường cần nhấn mạnh mmmối quan hệ
giữa đầu vào vật chất thô - sử dụng luật nhiệt động học. Thêm vào đó cũng cần thảo
luận rằng những đầu vào đầu ra này là không gây thiệt hại trong tình trạng cân bằng
sinh thái. Điều này xuất hiện khi một số chất thải được sử dụng làm đầu vào – ví dụ
phân gia súc và phân trộn là phân bón tự nhiên và tái chế chất thải. Cũng cần nêu rõ
rằng các sinh vật không phải là con người cũng có thể gây ô nhiễm hoặc gây hại cho
hệ sinh thái. Quang hợp thải ra ô xy như là sản phẩm phụ của cây trồng có thể bị ảnh
hưởng do các sinh vật đơn bào gây nên, chúng có thể tập trung lại và giết chất nhiều
sinh vật . (Giảng viên nghiên cứu nội dung sinh thái này trước khi giảng bài).

10
• Khái niệm phát triển bền vững có thể được giới thiệu - phát triển bền vững như là
phương cách giảm thiểu thiệt hại môi trường trong khi theo đuổi mục đích tăng
trưởng kinh tế.

Tài liệu thảm khảo chính:

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada cập nhật lần 2,
McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 2: Mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường:
Phân loại.

Tài liệu đọc thêm:

Tietenberg, T. 2003. Kinh tế tài nguyên và môi trường. Xuất bản lần thứ 6. Chương 1 & 2:
trang 1-19.

Câu hỏi thảo luận (Nguồn: F & O, Chương 2; và F, O, & F 2002)

Câu 1: Tăng trưởng dân số ảnh hưởng như thế nào đến sự cân bằng của các dòng trong Sơ
đồ 2.1?

Câu hỏi 2: Nếu tất cả các hàng hóa có thể thay đổi ngay tức thì (overnight) để chúng có thể
tồn tại lâu gấp đôi so với trước đây, điều này làm thay đổi các dòng luân chuyển ở trong Sơ
đồ 2.1 như thế nào?

Câu hỏi 3: Một lượng chất thải được thải vào một thời điểm nào đó ở một nơi nào đó có thể
là chất gây ô nhiễm; nếu nó được thải ở một thời điểm khác hoặc một nơi khác thì nó có thể
không tạo thành chất gây ô nhiễm. Tại sao điều này lại đúng?

Câu hỏi 4: Tại sao những chất gây ô nhiễm tích luỹ tồn tại lâu lại khó quản lý hơn chất gây
ô nhiễm không tích luỹ tồn tại trong thời gian ngắn?

Câu hỏi 5. Giả sử chúng ta quan sát thấy phát thải chất ô nhiễm giảm xuống nhưng chất
lượng môi trường không tăng lên – có thể giải thích điều này như thế nào?

Câu hỏi 6: “Việc nghiên cứu các vấn đề tài nguyên thiên nhiên cần phải thừa nhận tầm quan
trọng về kỹ thuật/khoa học, kinh tế, và chính trị xã hội”. Hãy giải thích (Nguồn: Perman, Ma,
McGilvray, and Common, 2003)

CHỦ ĐỀ 2: Tổng quan về các vấn đề môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam
Mục đích:

Mục đích chủ yếu của chủ đề này là cung cấp cho sinh viên sự khái quát về những vấn đề và
những thách thức về môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam – là những gì cần ghi

11
nhớ bởi vì khóa học thảo luận các công cụ kinh tế có thể được sử dụng như thế nào để giải
quyết các vấn đề đó.

Những điểm chính:

Bài giảng này cần cung cấp một khái quát về những vấn đề môi trường và tài nguyên chủ yếu
liên quan tới: Ô nhiễm nước và không khí, Suy thoái đất, Suy giảm tài nguyên: Rừng, Cá, và
Khoáng sản, và những quan tâm toàn cầu: Thay đổi khí hậu và đa dạng sinh học. Cuối cùng,
cũng như vậy ý tưởng của khái niệm phát triển bền vững được thảo luận.

Thời lượng: 3 giờ

Đề cương đề xuất của chủ đề:


E. Ô nhiễm nước và không khí
F. Suy thoái đất
G. Suy giảm tài nguyên: Rừng, cá, và khoáng sản
H. Những quan tâm toàn cầu: Thay đổi khí hậu và đa dạng sinh học
I. Phát triển bền vững
Gợi ý giảng dạy:

Cách thức tốt nhất để thảo luận chủ đề này là giao chủ đề cho các nhóm sinh viên. Các nhóm
sinh viên chuẩn bị tiểu luận theo các chủ đề và trình bày ở lớp. Cần giao tiểu luận cho các
nhóm sinh viên ít nhất hai tuần trước khi trình bày ở lớp.

Mỗi tiểu chủ đề hoặc các vấn đề tài nguyên cần tiếp tục phân làm ba tiểu nhóm, mỗi nhóm
được phân công một trong bất kỳ các lĩnh vực nghiên cứu sau: a) Tình trạng tài nguyên thiên
nhiên/tài nguyên môi trường; b) Quy mô của các vấn đề môi trường/ suy giảm tài nguyên
thiên nhiên; và c) Những biện pháp hiện có để giải quyết những thách thức chủ yếu mà chính
phủ đương đầu đối với từng khu vực/tài nguyên cụ thể.

Cần khuyến khích sinh viên tham khảo các xuất bản cập nhật nhất về chủ đề này. Cần bố trị
thời gian để sinh viên thông tin/báo cáo về chủ đề được phân công. Cần khuyến khích lớp đặt
câu hỏi về các chủ đề được báo cáo.

Tài liệu tham khảo chính


Ngân hàng Thế giới (WB). 2001. Báo cáo Việt Nam. Chương 4: Xu thế môi trường

12
BÀI 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ: Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề môi trường trên thế giới là gì?
Mục đích: Sinh viên có thể giải thích được những nguyên nhân cơ bản khác nhau của suy
thoái môi trường và hiểu được các nguyên nhân này có thể được giải quyết như thế nào để
giảm thiểu các vấn đề môi trường.

Những điểm chính:

Ba loại nguyên nhân chủ yếu của suy thoái môi trường là thất bại thị trường, thất bại về
quyền tài sản và thất bại chính sách. Cần giải thích cho sinh viên những thất bại này xảy ra
như thế nào? Cũng như vậy, cần thảo luận những thất bại đó gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực về môi trường.

Một cách tốt để bắt đầu thảo luận về thất bại thị trường là khái niệm hiệu quả kinh tế trong
một nền kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Việc thảo luận cần xác định được điều kiện
ban đầu – từ đó tình trạng có thất bại thị trường có thể so sánh. Ở đây, sự khác biệt giữa chi
phí tư nhân và chi phí xã hội cần được làm rõ, chủ yếu là do sự tồn tại ảnh hưởng ngoại vi mà
thị trường không nắm bắt được. Cần có ví dụ minh họa trường hợp thực tế có tồn tại sự khác
biệt đó để làm cho khái niệm trở nên cụ thể hơn.

Thảo luận về thất bại quyền tài sản cần phân biệt rõ tình trạng tự do tiếp cận với quyền tài
sản tư nhân và công cộng. Cần phải chỉ rõ rằng tình trạng tự do tiếp cận sẽ dẫn đến khai thác
tài nguyên nhanh hơn và vì vậy cần được giải quyết.

Thất bại chính sách có thể nảy sinh từ những chính sách nhắm vào một số mục tiêu nào đó
nhưng lại có những ảnh hưởng phụ không mong muốn về môi trường hoặc có thể nảy sinh từ
can thiệp khắc phục thất bại thị trường của chính phủ. Có thể sử dụng ví dụ minh họa các
trường hợp thất bại chính sách để giải thích chúng gây suy thoái môi trường như thế nào.

Thời lượng: 3 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Hiệu quả kinh tế và thị trường:

1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.


2. Cân bằng thị trường ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
3. Hiệu quả kinh tế: tư nhân đối lập với xã hội

B. Thất bại thị trường:

1. Khái niệm thất bại thị trường

13
2. Ảnh hưởng ngoại vi là nguồn gốc của thất bại thị trường: chi phí ngoại vi và
lợi ích ngoại vi
3. Sự khác nhau giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

C. Quyền tài sản:

1. Khái niệm và các loại hình sở hữu


2. Đặc điểm của quyền sở hữu tài sản được định nghĩa rõ ràng
3. Hàng hóa công cộng và vấn đề ăn theo “free rider”.

D. Thất bại chính sách:

1. Thất bại chính sách là gì và nguyên nhân của thất bại chính sách
2. Các dạng thất bại chính sách
3. Ví dụ về thất bại chính sách

E. Gợi ý về phương pháp kiểm soát suy thoái môi trường:


(Turner và cộng sự, trang 143-144)

Thời lượng: 3 giờ

Gợi ý giảng dạy:

• Có thể thảo luận với sinh viên các dạng ảnh hưởng ngoại vi khác nhau, cả trong tiêu
dùng và sản xuất, và cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Cũng cần nhấn mạnh với sinh
viên rằng ảnh hưởng ngoại vi về giá (pecuniary externality) là ảnh hưởng ngoại vi
được truyền tải thông qua giá cả thay đổi không gây nên thất bại thị trường. Có thể
không nên thảo luận ảnh hưởng ngoại vi về giá vì nó có thể làm sinh viên nhầm lẫn.

• Thảo luận về quyền tài sản có thể bắt đầu bằng cách hỏi sinh viên về các loại quyền
tài sản khác nhau hiện đang tồn tại ở trong nước và ở địa phương của họ, từ sở hữu cá
nhân đến tự do tiếp cận. Tiếp đó các loại hình sở hữu tài sản khác nhau có thể được
thảo luận và so sánh theo các đặc tính quyền tài sản hoàn hảo/được định nghĩa rõ ràng
(non-attenuated/well defined property rights) (ví dụ, tính loại trừ, tính có thể chuyển
nhượng, v.v). Tình trạng tự do tiếp cận cần được lý giải kỹ lưỡng với các ví dụ mà ở
đó hệ thống này tồn tại.

• Trong thảo luận điểm mạnh và điểm yếu của các loại quyền tài sản khác nhau cần
phải chỉ ra rằng một chế độ tài sản nào đó có thể tốt hơn các chế độ tài sản khác trong
bảo vệ môi trường, điều này có thể không đúng cho tất cả các trường hợp. Ví dụ,
không thể áp đặt sở hữu tư nhân khi đối phó với hàng hóa công cộng. Hơn thế nữa,
cần nhấn mạnh rằng cả sở hữu tư nhân ở thị trường không bị điều tiết và sở hữu nhà
nước có cơ quan điều tiết được thông tin nghèo nàn không đảm bảo một môi trường
tốt hơn.

14
• Thảo luận về thất bại chính sách cần được đặt trong khung cảnh suy nghĩ về tìm kiếm
sự can thiệp của chính phủ trước thất bại thị trường. Đặc biệt, cần phải đưa ra thông
điệp rõ ràng rằng can thiệp của chính phủ có thể là một nguyên nhân khác của vấn đề
môi trường. Hơn nữa, giới thiệu về thất bại thị trường cần nhấn mạnh rằng việc không
biết những ảnh hưởng phụ hoặc không mong muốn của một chính sách có thể dẫn đến
những vấn đề môi trường. Không nên thực hiên các can thiệp của chính phủ ngay cả
khi nó cho phép đạt được mục tiêu nếu chi phí thực hiện các can thiệp này vượt quá
lợi ích nó mang lại.

• Nên kết thúc thảo luận bằng cách chỉ ra các phương pháp khác nhau để giảm thiểu
vấn đề môi trường bằng cách nhắm vào các nguyên nhân của vấn đề. Thảo luận về
chủ đề này được trình bày rõ ràng trong sách do Turner và cộng sự viết, trang 308.

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, Pearce and Bateman. Kinh tế môi trường: Nhập môn cơ bản. 1994. Chương 5, 6, 15
và 23.

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế Môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chương 3 và Chương 4

Panayotou, T. 1993.Thị trường xanh: Kinh tế phát triển bền vững. Chương 2 và 3.

Câu hỏi thảo luận, bài tập (Nguồn: Field & Olewiler, trang 84, và Forsdyke, Field và
Olewiler, 2002)

Bài tập

Bài tập 1. Dưới đây là một phần đường cầu của ba cá nhân về chất lượng không khí của
vùng lân cận. Chất lượng không khí (chỉ mang giá trị nguyên) được đo bằng µg/m3
(micrograms khí SO2 có trong một mét khối khí). Nếu chi phí cận biên để giảm khí SO2 ở
vùng xung quanh là 40 $ cho mỗi µg/m3, mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội là gì,
giả sử rằng “xã hội” trong trường hợp này chỉ bao gồm ba người này.

Chi phí xử lý khí SO2 Lượng cầu


(đô la/microgram/m3) A B C
60 1.400 1.200 1.500
50 1.300 1.100 1.400
40 1.200 1.000 1.300
30 1.100 900 1.200
20 1.000 800 1.100
10 900 700 1.000
0 800 600 900

Bài tập 2: Đối với bài tập 1, hãy chứng ming rằng mức chất lượng không khí hiệu quả xã
hội sẽ tối đa hóa lợi ích ròng xã hội.

15
Câu hỏi thảo luận (Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common, 2003)

Câu hỏi 1. Quan hệ giữa hàng hóa công cộng và tài nguyên tự do tiếp cận là gì?

Câu hỏi 2. Một số hàng hóa có vẻ là hàng công cộng, như sóng radio, dịch vụ nhà đèn, và
thậm chí dịch vụ công an và vệ sinh, có thể được cung cấp bởi các hãng tư nhân. Tại sao lại
như vậy? Có những khác nhau giữa những hàng hóa công cộng này với dịch vụ môi trường
không? Nếu có, những khác nhau đó là gì?

Câu hỏi 3: Tại sao chúng ta phải quan tâm để đạt được hiệu quả xã hội?

Câu hỏi 4: Các kết qủa hiệu quả xã hội có nhất thiết công bằng không? Chúng có cần phải
như vậy không?

Câu hỏi 5. Thảo luận sự thích hợp và sự vận dụng khái niệm ảnh hưởng ngoại vi trong kinh
tế môi trường.

Câu hỏi 6: Các nhà kinh tế môi trường xem vấn đề ô nhiễm như là một loại hiện tượng ảnh
hưởng ngoại vi bất lợi. Ảnh hưởng ngoại vi xuất hiện khi quyết định của một chủ thể ảnh
hưởng chủ thể khác một cách không cố ý, và không có bồi thường. Có phải điều này có nghĩa
là nếu một nguồn ô nhiễm, chẳng hạn nhà máy năng lượng bồi thường những người bị ảnh
hưởng bởi chất thải, thì khi đó không có vấn đề ô nhiễm?

Câu hỏi 6: Trong khi một số nhà kinh tế tranh luận cần thiết lập quyền tài sản tư nhân để
bảo vệ môi trường, nhiều người quan tâm về môi trường cho rằng phương pháp này không
phù hợp. Vấn đề cốt yếu trong tranh luận là gì?

Câu hỏi 8. “Môi trường trong lành là một hàng hóa công cộng, lợi ích của nó không thể bị
một ai chiếm đoạt làm tài sản riêng. Vì vậy, nghành công nghiệp tư nhân tìm kiếm lợi ích cá
nhân sẽ luôn luôn là kẻ thù của môi trường trong lành.” Hãy bình luận về tuyên bố này.

16
BÀI 4: TÓM LƯỢC CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH TẾ HỌC
PHÚC LỢI
CHỦ ĐỀ 1: Hiệu quả thị trường: Lợi ích (cầu) và Chi phí (cung)

Mục tiêu:

Mục tiêu là giúp học viên xem các khái niệm cung cầu như là những thước đo lợi ích và chi
phí. Học viên sẽ nắm vững cách sử dụng đường cung và cầu trong đánh giá giá trị môi
trường, phân tích lợi ích chi phí và phân tích các vấn đề ô nhiễm.

Những điểm chính:

Phần này sẽ làm rõ việc sử dụng khái niệm giá sẵn lòng trả để đo lường lợi ích và chi phí cơ
hội để đo lường chi phí. Cũng cần phải phân biệt tổng lợi và chi phí với lợi ích và chi phí
biên. Phần cuối sẽ thảo luận về quy luật cân bằng cận biên trong kinh tế học về kiểm soát ô
nhiễm.

Thời lượng: 1 giờ

Đề cương đề xuất:

A. Ôn tập ý nghĩa của cung cầu trong kinh tế học.


B. Liên hệ giá sẵn lòng trả (WTP) với đường cầu và phân biệt giữa Tổng WTP và WTP
biên. Liên hệ giữa lợi ích và đường cầu
C. Ôn lại khái niệm Cung trong mối liên hệ với chi phí biên và phân biệt giữa Tổng cung
và Chi phí biên (MC).
D. Thảo luận về tác động của công nghệ làm dịch chuyển hàm MC.
E. Giới thiệu quy luật cân bằng cận biên trong mối liên hệ với mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí sản xuất một sản lượng cho trước.

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Tái bản lần 2, NXB McGraw-Hill
Ryerson Limited, Canada. Chương 3.

Gợi ý giảng dạy:

• Phần này chủ yếu dựa vào đồ thị để trình bày mối quan hệ hai chiều (ví dụ giữa giá cả
và Lượng Cung/Cầu) nhưng học viên cần phải lưu ý rằng đây là phân tích tĩnh - với
giả định các yếu tố khác không đổi. Tuy nhiên, thế giới thực là rất phức tạp và chúng
ta chỉ có thể dùng những khái niệm này như là những nền tảng để hiểu các nguyên lý
và các mối liên hệ trừu tượng.
• Do phần này chỉ là ôn tập—người trình bày nên cố gắng lôi kéo học viên tích cực
thảo luận trên lớp. Có thể chọn một số học viên và đề nghị họ nhắc lại những kiến
thức kinh tế học cơ bản.

17
Câu hỏi thảo luận. Nguồn F & O (2002), và F, O, and F (2002)

Câu 1: Điều gì xảy ra đối với đường tổng cầu khi người tiêu dùng cho rằng giá hàng hóa sẽ
tăng (hoặc giảm) trong tương lai? Liệu tình huống này có phủ nhận lý thuyết đã trình bày ở
chủ đề này?

Câu 2.
Việc cân bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả có thể dẫn đến kết luận rằng việc làm sạch không
khí mà những người thu nhập thấp đang sống trong đó sẽ tạo ra ít lợi ích hơn so với việc làm
sạch không khí của những người có thu nhập cao. Liệu điều này có phủ nhận ý tưởng cân
bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả? Các nhà kinh tế học có thể giải quyết vấn đề này như thế
nào?

Câu 3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hình dạng của đường chi phí biên? Những nhân tố
này có khác nhau đáng kể giữa các ngành?

Câu 4. Hãy giải thích cho một người không có chuyên môn về kinh tế tại sao các giá trị cận
biên lại quan trọng trong phân tích kinh tế. Bạn sẽ phản ứng như thế nào với lập luận của
người đó rằng họ chưa bao giờ dựa vào các giá trị cận biên trong việc ra quyết định?

CHỦ ĐỀ 2: Định nghĩa và Đo lường những thay đổi về Phúc lợi

Mục tiêu:

Giúp học viên có thể trình bày và đo lường những tác động về phúc lợi của sự thay đổi giá cả
do thay đổi chất lượng môi trường gây ra. Học viên sẽ được nhấn mạnh mối liên hệ giữa
những đo lường này với phần đánh giá môi trường và phân tích lợi ích – chi phí của khóa
học.

Những điểm chính:

Chủ đề này trình bày cho học viên sự thay đổi chất lượng môi trường gây ra những thay đổi
về phúc lợi của người tiêu dùng như thế nào. Những thước đo khác nhau về phúc lợi do sự
thay đổi giá cả sẽ được giải thích và so sánh. Học viên sẽ có khả năng liên hệ khái niệm biến
đổi bồi thường (compensating variation) và biến đổi tương đương (equivalent variation) với
giá sẵn lòng trả (WTP) và giá sẵn lòng chấp nhận (WTA) vốn thường được đề cập trong lý
thuyết kinh tế môi trường. Phần cuối sẽ thảo luận việc sử dụng những thước đo này để đánh
giá các chính sách xã hội.

Thời lượng: 3 giờ

Đề cương đề xuất:

A. Sự thay đổi chất lượng môi trường tác động đến phúc lợi cá nhân như thế nào.

18
B. Ôn lại lý thuyết cơ bản về sở thích và nhu cầu của các cá nhân: hàm thỏa dụng cá
nhân, tính vô hạn của nhu cầu và khả năng thay thế, đường cầu Marshall.
C. Các thước đo thặng dư Marshall và Hicks (thặng dư tiêu dùng (CS), biến đổi bồi
thường (CV) và biến đổi tương đương (EV), thặng dư đền bù và thặng dư tương
đương) do sự thay đổi về giá cả.
D. Mối quan hệ giữa CV và EV với WTP và WTA.

Tài liệu tham khảo chính:

Freeman, Myrick.A. 2003. The Measurement of Environmental and Resource Values:


Theory and Methods. 2nd edition. Chapter 3. “Defining and Measuring Welfare Changes,
Basic Theory”, pp 43-70, 85-89.

Gợi ý giảng dạy:

• Quyển sách của Freeman đã trình bày cách tiếp cận cả bằng toán học và bằng đồ
thị—nhưng ở bậc đại học nên dùng đồ thị để minh họa các thước đo phúc lợi. Tuy
nhiên cần phải làm rõ những giả định cơ bản. Ví dụ, chúng ta thường giả định một thế
giới có hai hàng hóa trong khi trình bày bằng đồ thị—nhưng học viên có thể lưu ý
rằng đó có thể là những nhóm hàng, và hàng hóa trình bày trên đồ thị là tập hợp hàng
hóa và do đó có thể coi là một chỉ số về mức tiêu dùng của tất cả các hàng hóa khác,
ngoại trừ hàng hóa đang xem xét. Giả định này chỉ có giá trị khi chúng ta đồng thời
giả định rằng giá cả của những hàng hóa khác này thay đổi theo cùng một tỷ lệ, hoặc
không có sự thay đổi trong giá cả tương đối của các hàng hóa nằm trong tập hợp hàng
hóa đề cập ở trên.

• Điều quan trọng là phải nhớ rằng sự thay đổi về giá cả đang xem xét có thể liên hệ
với sự thay đổi trong chất lượng môi trường—để giữ tư duy của học viên trong phạm
vi kinh tế môi trường.

• Khi so sánh CS, CV và EV, người trình bày phải nhấn mạnh rằng chỉ có CV và EV
phản ánh những thước đo phúc lợi thích hợp, mặc dù CS bề ngoài có vẻ như là một
chỉ tiêu đo lường phúc lợi.

• Học viên cần phải phân biệt thước đo biến đổi đền bù (CV) và biến đổi tương đương
(EV) và liên hệ với giá sẵn lòng chấp nhận và giá sẵn lòng trả. Nên dùng ví dụ minh
họa để trình bày mối liên hệ.

Bài tập/Tình huống phân tích (từ Field & Olewiler, 2002, Chương 3)

Câu 1. Nhu cầu của Alvin đối với nước đóng chai được biểu diễn qua đồ thị QdA = 8 – 0.5P.
Hàm cầu của Betty là QdB =6 –P. Hãy tính tổng giá sẵn lòng trả và giá sẵn lòng trả cận biên
của Alvin và Betty cho 4 chai nước và minh họa bằng đồ thị.

19
Câu 2. Với các phương trình như trong Câu 1, hãy tính tổng cầu đối với nước đóng chai, giả
định rằng Alvin và Betty những người tiêu dùng duy nhất. Xác định đường tổng cầu nếu có 5
người có đường cầu như Alvin và 5 người có đường cầu như Betty.

Câu 3. Nếu giá của bóng tennis là $4 cho mỗi container, những nhà sản xuất sau đây có thể
tiếp tục sản xuất hay không? Tại sao? Mỗi người sẽ sản xuất bao nhiêu tại mức giá này?

Câu 4. Đường cầu của một cá nhân đối với nước uống đóng chai được biểu diễn bởi phương
trình:
Q= 6- 0.5p + 0.0001I
Với Q là lượng cầu tại mức giá p khi thu nhận của cá nhân là I. Giả sử ban đầu thu
nhập của cá nhân này là $40,000.

a) Tại mức giá nào thì lượng cầu bằng không? Mức giá này được gọi là mức giá
tối đa (choke price) bởi vì nó là mức giá triệt tiêu nhu cầu.
b) Nếu giá tt của nước đóng chai là $10, lượng cầu là bao nhiêu?
c) Tại mức giá $10, độ co giãn của cầu theo giá là bao nhiêu?
d) Tại mức giá $10, thặng dư tiêu dùng là bao nhiêu?
e) Nếu giá tăng lên $12, thặng dư tiêu dùng sẽ giảm bao nhiêu?
f) Nếu thu nhập là $60,000, thặng dư tiêu dùng bị mất là bao nhiêu nếu mức giá
tăng từ $10 lên $12?

Câu 5. Giả sử một nhà máy xay bột gỗ được đặt ở bờ sông Mekong. Chi phí tư nhân biên
(MC) của việc sản xuất bột gỗ ($/tấn) được biểu diễn qua phương trình:

MC = 10 + 0.5 Y

Với Y là tấn bột gỗ được sản xuất. Bên cạnh chi phí tư nhân biên còn có một chi phí ngoại
tác. Mỗi tấn bột gỗ sẽ tạo ra một luồng ô nhiễm cho con sông, tạo ra một thiệt hại $10. Đây là
một chi phí ngoại tác do cộng đồng gánh chịu chứ không phải do người gây ô nhiễm. Lợi ích
biên (MB) đối với xã hội của mỗi tấn bột, tính theo $, là:

MB = 30 – 0.5 Y

a) Hãy vẽ đồ thị minh họa chi phí biên (MC), lợi ích biên (MB), chi phí ngoại tác biên
(EMC), và hàm chi phí xã hội biên.

b) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi nhuận, giả sử rằng người bán có thể đạt được
doanh thu biên bằng lợi ích biên của xã hội từ bột gỗ.

c) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi ích xã hội ròng

d) Chi phí ngoại tác biên phải là bao nhiêu để việc sản xuất bột gỗ không còn đáng
mong muốn đối với xã hội?

Câu 6. Giả sử một cá nhân có hàm thỏa dụng:

20
U = E0.25 + Y 0.75

Với E là chỉ số chất lượng môi trường và Y là thu nhập. Từ tình huống ban đầu với E =1 và
Y=100, tính CS và ES để tìm ra sự thay đổi do E lên 2 và E giảm xuống 0.5.

Câu 7. ‘Chỉ có những tiêu chuẩn môi trường cao nhất mới có thể tối đa hóa phúc lợi xã hội.”
Hãy bình luận.

21
BÀI 5: KINH TẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 1: Mức ô nhiễm tối ưu


Mục đích:

Mục đích của chủ đề này là giải thích cho sinh viên rõ mức ô nhiễm tối ưu là gì và làm xác
định mức ô nhiễm tối ưu như thế nào về mặt lý thuyết. Cũng cần trình bày những thay đổi về
điều kiện thị trường, công nghệ sản xuất và xử lý chất thải sẽ làm thay đổi mức ô nhiễm tối
ưu mà xã hội mong muốn như thế nào.

Những điểm chính:

Mức ô nhiễm tối ưu là mức ô nhiễm gắn liền với mức sản xuất và tiêu dùng cho phép xã hội
đạt lợi ích ròng tối đa. Cần nhấn mạnh rằng không có ô nhiễm không phải là tình trạng tối
ưu.

Việc xác định mức ô nhiễm tối ưu dựa trên nguyên tắc cân bằng cận biên, chi phí xử lý cận
biên/chi phí xử lý biên (bằng cách giảm sản lượng hoặc sử dụng công nghệ xử lý chất thải)
phải bằng lợi ích cận biên của việc kiểm soát ô nhiễm (thiệt hại cận biên).

Chi phí xử lý ô nhiễm thay đổi khi có những thay đổi về điều kiện thị trường và công nghệ
sản xuất và xử lý ô nhiễm. Điều này dẫn đến kết quả là mức ô nhiễm tối ưu mới.

Thời lượng: 3 tiết

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Định nghĩa mức ô nhiễm tối ưu


B. Xác định mức ô nhiễm tối ưu
o Khi giảm sản lượng là cánh duy nhất để giảm lượng ô nhiễm
o Khi sử dụng công nghệ xử lý ô nhiễm
C. Yếu tố ảnh hưởng mức ô nhiễm tối ưu
D. Ví dụ và bài tập ở lớp

Gợi ý giảng dạy:

• Cần giải thích rõ ràng rằng để đơn giản trong xác định mức ô nhiễm tối ưu trước hết
chúng ta giả định rằng giảm sản lượng là cách thức duy nhất để giảm lượng ô nhiễm.
Nên sử dụng ví dụ bằng số và minh họa bằng đồ thị để giải thích cho sinh viên những
khái niệm liên quan như lợi ích ròng cận biên cá nhân (MNPB), thiệt hại ngoại vi cận
biên (MEC) và lợi ích ròng cận biên xã hội (MNSB) và yêu cầu sinh viên tham gia
vào việc xác định mức ô nhiễm tối ưu tại điểm MNPB = MEC.

• Tiếp theo chúng ta có thể loại bỏ/nới lỏng một vài giả định, chẳng hạn, giới thiệu
việc sử dụng công nghệ xử lý ô nhiễm để giảm lượng ô nhiễm. Bây giờ xã hội có thể

22
áp dụng phương pháp giảm sản lượng hoặc sử dụng công nghệ xử lý. Nếu sử dụng
công nghệ là rẻ hơn, khi đó mức ô nhiễm tối ưu ở điểm chi phí xử lý cận biên (MAC)
bằng thiệt ngoại vi cận biên (MD hoặc MEC)

• Vẽ hai đường MAC và MNPB trên cùng một đồ thị. Vị trí tương đối của hai đường
cho biết biện pháp nào (giảm sản lượng và công nghệ xử lý) là giải pháp rẻ tiền hơn.
Giảng viên có thể yêu cầu sinh viên xác định xem xã hội sẽ chọn giải pháp nào và
mức ô nhiễm tối ưu là bao nhiêu.

• Có thể mở rộng chủ đề và liên hệ với các vấn đề khác. Ví dụ, giảng viên có thể hỏi
sinh viên xác định lợi ích mà công nghệ xử lý/giảm thải mang lại cho xã hội và hỏi
sinh viên mức ô nhiệm thực tế có phải là mức ô nhiễm tối ưu không? Tại sao? Giảng
viên có thể đặt một số câu hỏi như là lời giới thiệu về những chủ để liên quan tiếp
theo như “Chúng ta có thể đạt được mức ô nhiễm tối ưu thông qua cơ chế thị
trường/mặc cả không?” “Chính phủ có thể làm gì để đạt được mức ô nhiễm tối ưu?”.
Nhưng chúng ta không mong đợi câu trả lời của sinh viên về các câu hỏi đó vào lúc
này nhưng điều quan trọng là làm cho sinh viên suy ngĩ theo chiều hướng đó.

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ lược. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf Publisher. (Chương 5)

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, phiên bản Canada tái bản lần hai có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 5)

Câu hỏi thảo luận, bài tập (Nguồn: Field, Olewiler, and Forsdyke, 2002).

Câu 1: Cho MNPB = 1000-10Q và MEC = 10Q. Giả sử cứ sản xuất một đơn vị sản phẩm
thì tạo ra một đơn vị ô nhiễm. Hãy xác định mức ô nhiễm tối ưu dưới dạng thiệt hại hoặc chi
phí ngoại ứng.

CHỦ ĐỀ 2: Định lý Coase và quyền tài sản

Mục đích:

Mục đích của chủ đề này là chỉ cho sinh viên thấy rằng mức ô nhiễm tối ưu sẽ tự động đạt
được thông qua cơ chế thị trường khi quyền tài sản được phân định rõ ràng, chi phí giao dịch
bằng không, và không có sự bất cập về thông tin (có nghĩa, mọi người đều biết các đường chi
phí và lợi ích) và không bất cập trong khả năng mặc cả. Thật không may, chi phí giao dịch
trong thực tế hầu như không bằng không và giả định thông tin hoàn hảo, không có bất cập
trong khả năng mặc cả hầu như không tồn tại trong thực tế.

Những điểm chính:

23
Thông điệp của định lý cần được chuyển tãi rõ ràng đến sinh viên: khi quyền tài sản là hoàn
hảo và chi phí giao dịch là không đáng kể, mặc cả/thỏa thuận giữa giữa chủ thể gây ô nhiễm
và chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm luôn luôn diễn ra. Mặc cả sẽ dẫn đến cùng một kết quả, khi
có những giả định đã nêu trên.

Tuy nhiên, định lý Coase có một sô hạn chế. Cụ thể, hai giả định của dịnh lý là không đúng
trong thực tế. Chi phí giao dịch cao và quyền tài sản không phân định rõ ràng cũng như bản
chất vượt biên giới và vượt thế hệ của vấn đề ô nhiễm môi trường ngăn cản mặc cả xẩy ra.
Và thậm chí nếu mặc cả xẩy ra kết quả không chắc là ô nhiễm tối ưu bởi vì rất khó xác định
MNPB/MAC và MEC/MD.

Hàm ý của đinh lý là tăng cường quyền tài sản là một gải pháp quan trọng để cải thiện tình
trạng ô nhiễm. Tuy nhiên, hạn chế của định lý, biện minh cho sự can thiệp của chính phủ
trong kiểm soát ô nhiễm.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất của chủ đề:

A. Phân định quyền tài sản và mặc cả


1. Quyền tài sản thuộc chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm
2. Quyền tài sản thuộc chủ thể gây ô nhiễm

B. Định lý Coase
1. Định lý
2. Hạn chế của định lý

C. Ngụ ý: áp dụng quyền tài sản đối với vấn đề môi trường

Gợi ý giảng dạy:

• Giải thích rõ phân định quyền tài sản ở mỗi bối cảnh mặc cả là rất quan trọng. Khi
người bị ảnh hưởng ô nhiễm có quyền tài sản, MNPB và MEC là MB và MC của chủ
thể gây ô nhiễm trong mặc cả, một cách tương ứng. Khi người gây ô nhiễm có quyền
tài sản MEC và MNPB là MB và MC của người bị ảnh hưởng ô nhiễm trong mặc cả
một cách tương ứng. Chính vì vậy mà kết quả mặc cả của hai trường hợp là như nhau,
tại điểm MNPB = MEC. Cần chú ý rằng MAC có thể sử dụng thay cho MNPB nếu
chủ thể gây ô nhiếm sử dụng công nghệ xử lý ô nhiễm.

• Bắt đầu thảo luận về hạn chế của định lý bằng cách hỏi sinh viên “Chúng ta đã giả
định gì đề mặc cả giữa chủ thể gây ô nhiễm và chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm diễn
ra?” Liên hệ lời giải đáp với biện minh cho sự can thiệp của chính phủ. Điều này có
thể sử dụng như là sự giới thiệu cho chủ đề tiếp theo về công cụ kiểm soát ô nhiễm.
Vào thời điểm này, giảng viên có thể hỏi sinh viên xem họ mặc cả giỏi như thế nào và
sinh viên có nghĩ rằng kết quả mặc cả có phụ thuộc vào người biết nhiều thông tin về
sản phẩm trong mặc cả không.

24
• Có thể mở rộng chủ đề bằng cách đưa chi phí giao dịch vào quá trình mặc cả và hỏi
sinh viên chi phí giao dịch ảnh hưởng kết quả mặc cả như thế nào. Sự phân phối chi
phí giao dịch và lợi ích từ mặc cả sẽ ảnh hưởng hai đường (MNPB và MEC) làm dịch
chuyển các đường này. Điều đó sẽ làm thay đổi kết quả của mặc cả.

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ luợc. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf Publisher. (Chương 10)

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 10)

Câu hỏi thảo luận, bài tập [Nguồn: F, O, and F, 2002; (Perman, Ma, McGilvray, and
Common, 2003)]

Câu hỏi 1. Giả sử chủ thể gây ô nhiễm có quyền tài sản và chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm
phải chịu toàn bộ chi phí giao dịch. Mức ô nhiễm sẽ như thế nào so sánh với trường hợp chi
phí giao dịch bằng không?

Câu hỏi 2. Trong hoàn cảnh nào mặc cả có thể xẩy ra để đạt được mức ô nhiễm hiệu quả?

Câu 3. Hãy phân biệt ảnh hưởng ngoại vi hàng cá nhân và hàng công cộng. Thảo luận khả
năng mặc cả để dẫn đến phân phối tài nguyên hiệu quả trong mỗi trường hợp.

CHỦ ĐỀ 3: Tiêu chuẩn môi trường


Mục đích:

Mục đích chính của chủ đề này là chỉ cho sinh viên thấy rằng việc sử dụng tiêu chuẩn, mặc
dầu đơn giản và dễ thực hiện, nhưng lại khó quản lý và gây nên nhiều vấn đề về kết quả hơn
là những gì chúng ta thường nghĩ. Chủ đề nhấn mạnh rằng tiêu chuẩn có những điểm yếu
trên phương diện hiệu quả chi phí ngắn hạn và dài hạn, nhưng chúng có ưu thế trong việc
giám sát việc tuân thủ.

Những điểm chính:

Có ba loại tiêu chuẩn môi trường chính: tiêu chuẩn môi trường xung quanh, tiêu chuẩn thải,
và tiêu chuẩn công nghệ (cũng được gọi là tiêu chuẩn thiết kế hoặc kỹ thuật).

Kinh tế tiêu chuẩn bao gồm một số khía cạnh như quy tiêu chuẩn, tiêu chuẩn đồng bộ, tác
dụng khuyến khích của tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn môi trường cần được quy định tại điểm lợi ích
cận biên bằng chi phí xử lý cận biên. Điều này hàm ý rằng chúng được quy định khác nhau
trong những bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên, khi điều kiện kinh tế là khác nhau (nhiều chủ thể

25
gây ô nhiễm với những đường MAC khác nhau); người quản lý thường không đặt tiêu chuẩn
cá nhân nhưng quy định tiêu chuẩn đồng bộ, thường dẫn đến phi hiệu quả. Trên phương diện
tác động khuyến khích, vấn đề là ở chỗ mỗi khi tiêu chuẩn đã được đáp ứng thì không có
khuyến khích làm tốt hơn tiêu chuẩn.

Một vấn đề khác với tiêu chuẩn là việc cưỡng chế. Cưỡng chế có hiệu quả là thực sự quan
trọng để đảm bảo rằng tiêu chuẩn đã quy định được đáp ứng. Chi phí cưỡng chế cao trong
khi ngân sách lại hạn chế.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Tiêu chuẩn môi trường là gì?


B. Các loại tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn môi trường xung quanh
2. Tiêu chuẩn thải
3. Tiêu chuẩn công nghệ
C. Kinh tế tiêu chuẩn
1. Quy định tiêu chuẩn
2. Tiêu chuẩn đồng bộ
3. Tiêu chuẩn và nguyên tắc cân bằng cận biên
D. Tác động khuyến khích của tiêu chuẩn
E. Kinh tế cưỡng chế

Gợi ý giảng dạy:

• Chúng ta bao quanh bởi các tiêu chuẩn công cộng, bao gồm cả tiêu chuẩn môi trường.
Sử dụng lợi thế này hãy hỏi sinh viên liệt kê một số tiêu chuẩn đặc biệt là tiêu chuẩn
môi trường. Phân nhóm các tiêu chuẩn liệt kê theo loại và giải thích cho sinh viên
những loại tiêu chuẩn khác nhau.

• Hỏi sinh viên tại sao các nhà quản lý quy định tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn
được nên quy định như thế nào. Hướng dẫn thảo luận bằng cách giới thiệu một ví dụ
và sử dụng đồ thị minh họa tiêu chuẩn nên được đặt như thế nào. Cần nhấn mạnh
rằng trong thực tế có nhiều chủ thể gây ô nhiễm với những đường MAC khác nhau.
Vì vậy, không thể quy định chỉ một tiêu chuẩn đáp ứng được nguyên tắc cân bằng cận
biên cho tất cả các nguồn gây ô nhiễm. Yêu cầu sinh viên so sánh tiêu chuẩn cá nhân
và tiêu chuẩn đồng bộ trên phương diện hiệu quả và hiệu lực/hiệu quả chi phí.

• Cần nhấn mạnh chi phí thực thi tiết kiệm được của tiêu chuẩn đồng bộ so với các
phương pháp đối xử phân biệt cho các nguồn gây ô nhiễm. Phần lớn những tranh luận
ủng hộ tiêu chuẩn đồng bộ dựa trên hai ý tưởng: công bằng, thông qua việc đối xử với
mọi người như nhau, và “làm phẳng sân chơi kinh tế” thông qua việc yêu cầu mọi
nguồn gây ô nhiễm đáp ứng những yêu cầu môi trường như nhau.

26
• Một điểm cần được nhấn mạnh thêm là tác động ngược có thể nảy sinh nếu đặt tiêu
chuẩn bằng chi phí xử lý cận biên. Điều này có nghĩa doanh nghiệp với chi phí xử lý
cận biên thấp hơn sẽ được yêu cầu giảm thải nhiều hơn so với doanh nghiệp có chi
phí xử lý cao. Điều này không khuyến khích doanh nghiệp tìm kiếm giải pháp để hạ
thấp chi phí xử lý.

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005 Environmental Economics, phiên bản Canada tái bản lần 2 có
cập nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 11)

Câu hỏi thảo luận, bài tập (Nguồn: Field, Olewiler, và Forsdyke, 2002; Perman, Ma
McGilvray, và Common, 2003)

Câu hỏi 1: Hãy liệt kê và giải thích ba vấn đề/hạn chế của tiêu chuẩn công nghệ, sử dụng đồ
thị để hỗ trợ trả lời.

Câu hỏi 2: Loại tiêu chuẩn nào có thể sử dụng cho nguồn ô nhiễm không có điểm nguồn
(non-point) (ví dụ: hóa chất nông nghiệp từ sản xuất nông nghiệp) và ô nhiễm do mỗi chủ thể
gây nên không thể đo lường được? Giải thích, tại sao

Câu hỏi 3: Giả sử cơ quan quản lý có ngân sách cưỡng chế hạn hẹp. Từ giác độ xã hội là tốt
hơn nếu sử dụng nguồn lực hạn chế để giám sát những nguồn phát thải lớn và khởi tố gắt gao
các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn hay là giám sát tất cả mọi chủ thể gây ô nhiễm. Hãy bảo
vệ quan điểm của anh/chị.

Câu hỏi 4: Người ta gợi ý rằng là công bằng nếu tất cả các quốc gia áp dụng tiêu chuẩn thải
như nhau. Ví dụ, nếu Hoa Kỳ có tiêu chuẩn cao hơn Việt Nam, khi đó Việt Nam có thể sản
xuất hàng hóa gây ô nhiễm nhiều rẻ hơn, dành được lợi thế trên thị trường thế giới, và có thể
trở thành nơi chứa đựng ô nhiễm. Từ những gì đã thảo luận trong chủ đề này, anh/chị có
đồng ý với gợi ý này không? Từ giác độ kinh tế những lập luận tán thành và phản đối là gì?

Câu hỏi 5: Xem sơ đồ dưới đây. Nó cho thấy hai hàm MD. MDU và MDR là hàm thiệt hại
cận biên của khu vực thành thị và nông thôn một cách tương ứng.
MDR = 5ER; MDU = 10EU và MAC = 600 – 5E

Tìm hai cân bằng hiệu quả cho hai hàm MD về ô nhiễm carbon monoxide. Giả sử người quản
lý áp dụng một tiêu chuẩn đồng bộ ở mức thải trung bình cộng của hai mức thải hiệu quả.
Thiệt hại quá mức của khu vực thành thị do kiểm soát chưa đủ mức và của khu vực nông
thôn do kiểm soát quá mức là bao nhiêu?

27
CHỦ ĐỀ 4: Thuế và trợ cấp
Mục đích:

Mục đích của chủ đề này là giả thích cho sinh viên thấy rõ thuế và trợ cấp môi trường hoạt
động như thế nào và phân tích những ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng thuế và trợ cấp để
đạt được những cải thiện về chất lượng môi trường.

Những điểm chính:

Thuế Pigou là thuế tối ưu. Mức thuế Pigou cho mỗi đơn vị ô nhiễm bằng thiệt hại cận
biên/chi phí ngoại vi cận biên ở mức ô nhiễm tối ưu. Để xác định thuế tối ưu chúng ta cần
biết MNPB/MAC và MEC/MD.

Thực chất của phương pháp thuế là tạo ra khuyến khích để các các chủ thể gây ô nhiễm tìm
cách thức tốt nhất để giảm ô nhiễm, thay vì chính quyền trung ương quyết định điều đó cần
được làm như thế nào.

Tuy nhiên, trong trường hợp thông tin không hoàn hảo mức hiểu quả xã hội của thuế và tiêu
chuẩn có thể không đạt được. Điều này gây nên thất bại chính sách.

Tổng chi phí tư nhân của việc tuân thủ/thực thi thuế thải là khác với chi phí tuân thủ/thực thi
của xã hội. Chi phí cá nhân bao gồm chi phí xử lý và tiền thuế. Nhưng chi phí xã hội chỉ bao
gồm nguồn tài nguyên thực tế đã sử dụng để đáp ứng mục tiêu môi trường.

Khi MAC khác nhau giữa các chủ thể gây ô nhiễm, chi phí tuân thủ/thực thi của xã hội trong
trường hợp thuế là thấp hơn so với tiêu chuẩn đồng bộ để đạt được cùng một mức thải mục
tiêu bởi vì thuế đạt hiệu quả chi phí còn tiêu chuẩn đồng bộ thì không.

Trợ cấp thải có cùng ảnh hưởng khuyến khích đối với chủ thể gây ô nhiễm, nhưng chúng có
thể làm tăng mức thải. Trong hệ thồng ký quỹ (đặt cọc) – hoàn trả trợ cấp được sử dụng một
cách hiệu quả; hệ thống đặt cọc – hoàn trả là sự kết hợp giữa hệ thống thuế và trợ cấp.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Thuế Pigou
1. Thuế Pigou là gì
2. Thuế Pigou và quyền tài sản

B. Thuế thải
1. Kinh tế thuế thải
2. Thuế thải và tính hiệu lực chi phí
3. Thuế thải so với tiêu chuẩn

28
4. Thuế thải và trộn lẫn chất thải không đồng nhất
5. Thuế thải và khuyến khích cải tiến
6. Thuế thải, chi phí cưỡng chế và ảnh hưởng phân phối
7. Ảnh hưởng phân phối của thuế thải

C. Trợ cấp: Trợ cấp xử lý và hệ thống đặt cọc/ký quỹ – hoàn trả

Gợi ý giảng dạy:

• Bắt đầu thảo luận chủ đề bằng cách nhắc lại những hạn chế của định lý Coase và các
vấn đề của việc sử dụng quyền tài sản để kiểm soát ô nhiễm như là biện minh cho sự
can thiệp của chính phủ. Nên dùng ví dụ bằng đồ thị và bằng số đã sử dụng ở chủ đề
“Ô nhiễm tối ưu” để giải thích thuế nên như thế nào để đạt được mức ô nhiễm tối ưu

• Điều quan trọng là sinh viên phải thấy rõ thuế buộc nhà máy/hãng phải chịu hai
khoản chi phí: chi phí xử lý và chi phí thuế và hãng luôn cố gắng để tối thiểu hóa tổng
của hai loại chi phí này. Điều này có nghĩa nhà máy cố gắng đạt được cân bằng giữa
chi phí xử lý cận biên và thuế.

• Làm thế nào để xác định được thuế suất tốt nhất là vấn đề phức tạp trong chủ đề này.
Việc này đòi hỏi thông tin về hàm thiệt hại ngoại vi thực tế, thông tin này không dễ gì
có được. Thực tế này cần nhấn mạnh đối với sinh viên bởi vì họ sẽ làm quen với lĩnh
vực đánh giá trong phần sau của khóa học

• Cũng như vậy, khó khăn trong việc thu thập thông tin về MAC của những hãng/nhà
máy khác nhau cần được đề cập – dẫu cho có trích dẫn rằng có một số nghiên cứu về
chủ đề này được thực hiện bởi các nhà kinh tế của Ngân hàng Thế giới

• Sinh viên thường cho rằng chủ thể gây ô nhiễm trả thuế một cách dễ dàng, và chuyển
phí tổn này cho người tiêu dùng thông qua mức giá cao hơn và tiếp tục thải khối
lượng ô nhiễm như trước đây. Yêu cầu sinh viên nghiên cứu kỹ lưỡng sơ đồ để thấy
rằng điều đó là không thể, trừ khi đường MAC rất dốc. Doanh nghiệp nào không sản
xuất tại điểm thuế suất = MAC thì sẽ không hiệu quả (giải pháp chi phí cao hơn) và ở
trong thị trường cạnh tranh sẽ bị thất bại trước những doanh nghiệp khác có chi phí
thấp hơn. Giảng viên có thể trao đổi về sự tác động của thuế - thuế được chuyển cho
người tiêu dùng dưới hình thức giá cao hơn hoặc chuyển ngược lại cho cổ động dưới
hình thức thu nhập đầu tư thấp hơn. Phần này cần thảo luận ảnh hưởng phân phối của
thuế và cần tập trung vào kết luận về ảnh hưởng thoái lui của giá tăng lên do thuế.
Thảo luận về việc xem xét thuế thải như là “thuế lầm lỗi” – (sin taxes) (ví dụ thuế
rượu và thuốc là) cũng cần được đề cập ở đây.
• Giảng viên cũng cần chỉ ra ở đây rằng chính phủ có thể sử dụng tiền thuế thu được
để thực hiện những mục đích khác nhau, bao gồm cả việc khuyến khích các doanh
nghiệp phải trả thuế đầu tư vào các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Doanh thu thuế
cũng tạo cơ hội để chuyển thuế. Điều này có nghĩa sẽ có thuế thấp hơn (ví dụ thuế thu
nhập) giảm sai lệch/méo mó ở những nơi khác hoặc cung cấp ngân sách cho các hàng
hóa công cộng. Điều này có thể thu hút lao động đến những vùng phục vụ cho nghành

29
sản xuất. Tuy nhiên điều quan trọng là phải chú ý rằng những ảnh hưởng này diễn ra
trong toàn bộ nền kinh tế, trong khi đó thuế ô nhiễm rơi hoàn toàn nhằm vào chủ thể
gây ô nhiễm.

• Nhiều cách thức khác nhau để ngăn chặn chủ thể gây ô nhiễm rời bỏ địa bàn sử dụng
các khuyến khích bao gồm hệ thống đặt cọc – hoàn trả hoặc giảm thuế cả gói cho chủ
thể gây ô nhiễm. Đây có thể là thời điểm thích hợp để thảo luận về điểm (nơi tập
trung) ô nhiễm.

• Về trợ cấp, giảng viên cần chỉ ra rằng trợ cấp đòi hỏi cần tăng thuế ngắn hạn hoặc
giảm chi tiêu ở đâu đó, với ảnh hưởng dài hạn không chắc chắn cho nền kinh tế.

Tài liệu tham khảo chính:

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường. Phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 12)

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ lược. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf Publisher. (Chương 12)

Câu hỏi, bài tập (Nguồn: Field, Olewiler and Forsdyke, 2002)

Câu hỏi: Giả sử chúng ta giới thiệu thuế thải đối với một chất gây ô nhiễm nào đó, và chúng
ta sử dụng tiền thuế để trợ cấp chi phí đầu tư ngắn hạn cho những hãng trong cùng một ngành
để lắp đặt các thiết bị giảm thải. Phương pháp này có làm đảo lộn tác dụng khuyến khích của
thuế thải không?

Câu 2. Giả sử chính phủ đề xuất thuế thải khí SO2. Thuế sẽ đánh theo hàm lượng sulfur của
nhiên liệu sử dụng của các ngành công nghiệp bởi vì lượng thải từ các nguồn này là khó đo
lường. Nhưng trong những trường hợp hãng có phương pháp để đo hàm lượng khí SO2 của
khí thải, thuế sẽ đánh theo hàm lượng khí SO2 của khí thải. Hệ thống này có dẫn đến cân
bằng hiệu quả xã hội hay không? (Anh/chị cần đưa ra một số giả định để trả lời câu hỏi này).

Câu hỏi 3. Những người chống đối thuế/phí thải tranh luận rằng chủ thể gây ô nhiễm dễ
dàng trả thuế và chuyển chi phí này đến người tiêu dùng mà không giảm thải. Điều này có
đúng không? Hãy giải thích.

Câu 4: Sử dụng sơ đồ dưới đây và phương trình MAC1 = 200 – 5E và MAC2 = 160 – 4E,
hãy tính chi phí tiết kiệm được của chủ thể gây ô nhiễm nếu áp dụng công nghệ mới (MAC2)
sau khi ban hành thuế thải 100 đô la mỗi tấn. Hãy tính chi phí tiết kiệm được khi áp dụng tiêu
chuẩn 20 tấn. Giải thích tại sao thuế đem lại khuyến khích cải tiến lớn hơn so với tiêu chuẩn.

30
$

200 MAC1

160 MAC2

Thuế =100
c
mỗi tấn
a
e d b

0 15 20 40 Phát thải
(tấn mỗi năm)

CHỦ ĐỀ 5: Giấy phép thải có thể chuyển nhượng


Mục đích:

Mục đích của chủ đề này là làm cho sinh viên quen thuộc với nguyên lý cơ bản của giấy phép
thải có thể chuyển nhượng (TDP) như là một phương pháp hiệu quả chi phí để kiểm soát ô
nhiễm và giúp sinh viên hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của phương pháp này.

Những điểm chính:

Giấy phép thải có thể chuyển nhượng (TPD) tạo ra quyền tài sản có thể chuyển nhượng để
thải một lượng ô nhiễm nhất định. Hệ thồng TDP hoạt động như là một lai ghép giữa việc
quy định tiêu chuẩn và sử dụng thuế để đạt được mục tiêu. Bởi vì tổng số giấy phép là cố
định, như vậy tồn tại một tiêu chuẩn không thể vượt quá. Nhưng bởi vì giấy phép là có thể
chuyển nhượng, thị trường sẽ đạt được giá cả đồng bộ mà tại mức giá đó MAC của các chủ
thể gây ô nhiễm là bằng nhau. Giống như thuế, giấy phép có thể chuyển nhượng trao đổi ở thị
trường cạnh tranh là một chính sách đạt hiệu quả chi phí.

Bài tập đóng vai (role play exercise) về TDP có tại www.eepsea.org là một ví dụ minh họa
cho sinh viên hệ thống giấy phép thải có thể chuyển nhượng hoạt động như thế nào.

Có một số vấn đề trong việc thiết lập thị trường TDP. Những vấn đề đó là phân phối quyền
tài sản ban đầu, quy định nguyên tắc mua bán, chất thải không trộn lẫn đồng nhất, cạnh tranh
và cưỡng chế. Điểm chính cần nhấn mạnh của mỗi vấn đề này cần được thảo luận với sinh
viên. Hartwick, J. and N. Olewiler. 1998. Kinh tế về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, Xuất
bản lần 2.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

31
A. Những nguyên tắc chung:
1. TDP
2. Cầu và cung of TDPs

B. Vấn đề trong thiết lập thị trường TDP.


1. Phân phối quyền tài sản ban đầu
2. Quy định nguyên tắc mua bán
3. Ô nhiễm trộn lần không đồng nhất
4. TDP và vấn đề cạnh tranh
5. Chương trình TDP và cưỡng chế
6. TDP và khuyến khích nghiên cứu và phát triển.

Gợi ý giảng dạy:

• Đây là một chủ đề phức tạp. Vì phương pháp TDP dựa trên sự hoạt động của thị
trường, cần nhấn mạnh nguyên tắc cơ bản của hoạt động thị trường và các yếu tố
quan trọng đối với sự thành công hoặc thất bại của thị trường. Những vấn đề thường
bị bỏ qua khi thảo luận về các nguyên tắc thị trường cơ bản nhưng lại rất quan trọng
đối với chủ đề này là: sự cần thiết phải có những nguyên tắc khá ổn định và rõ ràng
để kiểm soát mua bán/trao đổi và những kỳ vọng rằng thị trường sẽ không bị lệ thuộc
quá mức vào những lôi kéo/vận động chính trị trong tương lai. Tuy nhiên, thị trường
giấy phép thải là còn mới lạ và nhà quản lý đang phát triển những quy tắc mới để
quản lý việc mua bán. Những nguyên tắc khác nhau sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả của hệ thống TDP là một chủ đề cần tiếp tục nghiên cứu.

• Một vấn đề quan trọng trong chủ đề này là chính quyền công có thể ảnh hưởng như
thế nào tổng số giấy phép lưu thông và những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự không
chắc chắn trên thị trường và khả năng hoạt động của nó. Những vấn đề này cần được
thảo luận bởi vì nó có thể giúp sinh viên đạt được hiểu biết tốt hơn hệ thống hoạt
động như thế nào. Có thể thảo luận các phương pháp mà chính phủ sử dụng để kiểm
soát tổng số giấy phép như mua giấy phép ở thị trường hoặc thu hồi giấy phép
thường xuyên hoặc thậm chí làm hết hạn giấy phép qua thời gian.

• Cần thảo luận và minh họa để chỉ cho sinh viên thấy rõ phân phối quyền sở hữu giấy
phép ban đầu (cấp miễn phí hay bán đấu giá) sẽ ảnh hưởng giá cân bằng thị trường và
số lượn giấy phép mà mỗi chủ thể gây ô nhiễm sử dụng như thế nào.

• Sau khi hệ thống giấy phép cơ bản đã được phác học, giảng viên cần nhấn mạnh rằng
về mặt lý thuyết TDP có vẻ tuyệt vời; tuy nhiên trong thực tế có hàng loạt vấn đề. Trò
chơi thực hành về mua bán giấy phép cần được sử dụng để giới thiệu chủ đề trừu
tượng này.

• Vấn đề mua bán giấy phép khí nhà kính sẽ làm cho sinh viên quan tâm dựa trên
những tranh luận và chú ý của các phương tiện thông tin đại chúng đến vấn đề sử
dụng TDP trong Nghị định thư Kyoto.

32
Tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, phiên bản Canada tái bản lần hai có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 13)

Câu hỏi, bài tập (Nguồn: Field, Olewiler, and Forsdyke. 2002)

Câu hỏi 1. Chính phủ đã thiết lập một hệ thống TDP, cấp miễn phí giấy phép cho chủ thể
gây ô nhiễm và yêu câu họ mua bán/trao đổi sau đó. Hệ thống này phản ứng như thế nào đối
với những hãng mới tham gia ngành sản xuất và có gây ô nhiễm? Anh chị thấy trước vấn đề
gì? Hãy giải thích.

Câu hỏi 2. Những ủng hộ và phản đối về việc cho phép bất cứ người nào (ví dụ: ngân hàng,
cá nhân, nhóm môi trường, tổ chức chính phủ) mua và bán giấy phép thải có thể chuyển
nhượng là gì?

Câu hỏi 3. Có đề xuất thiết lập hệ thống TDP cho bảo tồn động thực vật và bảo vệ môi
trường. Điều đó có thể thực hiện như thế nào?

Câu hỏi 4. Hai nhà máy gây ô nhiễm có thể kiểm soát/xử lý ô nhiễm của một chất nào đó có
MAC như sau:

MAC1 = $300 – 10 E1 và
MAC2 = $90 – 5 E1

Gỉa sử mức ô nhiễm mục tiêu là 30 đơn vị. Chúng ta không biết đó có phải là mức hiệu quả
xã hội hay không.

(a) Hãy tính mức thải của mỗi nhà máy để đạt hiệu quả chi phí xã hội.
(b) Giải thích hệ thống giấy phép thải có thể chuyển nhượng có thể áp dụng như thế
nào để đạt được mức thải mục tiêu. Giả sử khi bắt đầu người quản lý cấp miễn phí
15 giấy phép cho mỗi chủ thể gây ô nhiễm. Tìm số lượng giấy phép mà mỗi nhà
máy giữ khi thị trường giấy phép hoạt động, giá của giấy phép, và tổng chi phí tư
nhân của hệ thống giấy phép. Chi phí tư nhân của mỗi nhà máy sẽ thay đổi như
thế nào nếu từ đầu nhà nước bán đấu giá giấy phép cho các chủ thể gây ô nhiễm?

Câu hỏi 5. Công cụ chính sách nào trong số các công cụ: tiêu chuẩn đồng bộ, tiêu chuẩn cá
nhân, thuế thải, hoặc giấy phép ô nhiễm có thể chuyển nhượng tạo khuyến khích lớn nhất đối
với đầu tư nghiên cứu phát triển đề hạ thấp chi phí xử lý? Hãy chứng minh bằng đồ thị.

CHỦ ĐỀ 6: Đánh giá công cụ chính sách môi trường


Mục đích:

Mục đích của chủ đề này là thảo luận với sinh viên những tiêu chí khác nhau được sử dụng
trong đánh giá các chính sách/công cụ môi trường. Cần giảng cho viên các tiêu chí đó được

33
sử dụng như thế nào để đánh giá những công cụ/chính sách đã được thảo luận trong các chủ
đề trước.
Những điểm chính:

Có năm tiêu chí quan trọng để đánh giá công cụ chính sách môi trường. Đó là hiệu quả và
hiệu quả chi phí, công bằng, khuyến khích cải tiến, khả thi, và đạo lý. Điều quan trọng là phải
phân biệt hiệu quả và hiệu quả chi phí (cost effectiveness).

Công cụ kinh tế thường đạt hiệu quả chi phí bởi vì chúng cho phép những người với mục
đích tối đa hóa lợi nhuận lựa chọn cách thức phản ứng lại. Vì vậy nguyên tắc cân bằng cận
biên được đáp ứng cho mỗi nguồn gây ô nhiễm. Hơn thế nữa các công cụ kinh tế tạo khuyên
khích cải tiến lớn hơn.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Tiêu chuẩn đánh giá công cụ chính sách môi trường.

1. Hiệu quả và hiệu quả chi phí


2. Công bằng
3. Khuyến khích cải tiến
4. Khả thi
5. Đạo lý

B. So sánh các công cụ chính sách:


1. Tiêu chuẩn đồng bộ
2. Tiêu chuẩn cá nhân
3. Thuế đồng bộ
4. Giấy phép thải có thể chuyển nhượng (cấp miễn phí)
5. Giấy phép có thể chuyển nhượng (bán đấu giá)

Gợi ý giảng dạy:

• Có thể có những tiêu chí khác nên được thảo luận, mặc dù chúng ta đã cố gắng đặt
các tiêu chí khá rộng để có thể các tiếu chí khác như là trường hợp cá biệt. Ví dụ, một
khả năng là liệu chính sách có bao gồm cả những khuyến khích ngược có thể làm yếu
mục đích của chính sách, nhưng điều này có thể được bao gồm trong tiêu chí đầu tiên
(yếu tố gây nên phi hiệu quả), hoặc có lẽ tiêu chí thứ tư (yếu tố khuyến khích che giấu
thực tế phát thải hoặc phóng đại mức phát thải ban đầu, v.v.)

• Tính có thể chấp nhận được về mặt chính trị hiển nhiên là tiêu chí quan trọng, nhưng
chúng ta chưa thảo luận. Đây là một yếu tố cực kỳ nan giải và tốt nhất là nên giải
quyết trong các thảo luận về chính trị. Những gì có thể chấp nhận được về mặt chính
trị thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chuyển biến tình hình chiến lược và nguồn
lực mà người ra quyết định sẵn lòng và có thể chi dùng. Trong khi yếu tố chính trị có

34
tầm quan trọng hiển nhiên trong thực tế, chúng tôi cảm thấy rằng khi giảng chủ đề
này nên tập trung vào các yếu tố kinh tế.

• Trong khi đối lập các công cụ với nhau, nên sử dụng đồ thị và vị dụ tính toán để minh
họa chi phí (xã hội và cá nhân) để đạt được mục tiêu ô nhiễm sử dụng nhiều công cụ
khác nhau. So sánh khuyến khích cải tiến mà các công cụ của các công cụ khác nhau
cũng đem lại cho chủ thể gây ô nhiễm cũng quan trọng.

Tài liệu tham khảo chính

Field B. và N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, phiên bản Canada tái bản lần 2 có cập
nhật, nhà xuất bản McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. (Chương 9 và 14)

Câu hỏi thảo luận, bài tập (nguồn: Field, Olewiler, và Forsdyke, 2002)

Câu hỏi 1. Chính sách dựa vào thị trường khác chính sách mệnh lệnh và kiểm soát như thế
nào trên phương diện khuyến khích chủ thể gây ô nhiễm thể hiện/tiết lộ thông tin về MAC
cho nhà quản lý?

Câu hỏi 2. Tại sao hiệu quả chi phí là một mục tiêu mong muốn của chính sách môi trường?
Nó có thể đạt được như thế nào?

Câu hỏi 3. Tại sao thuế ô nhiễm có ảnh hưởng kém chắc chắn hơn về mức ô nhiễm so với
tiêu chuẩn?

Câu hỏi 4. Giả sử người quản lý môi trường của chính phủ cố gắn thiết kế công cụ kiểm
soát ô nhiễm cho một chất gây ô nhiễm nước không thể thoái hóa như dioxin. Mục tiêu của
anh/chị là giảm ngay tức khắc phát thải và khuyến khích nhà máy chuyển sang sử dụng
những công nghệ sản xuất thải ít hơn những hợp chất này. Chính sách nào trong ba chính
sách sau anh chị sẽ đề xuất, tại sao? Các chính sách đó là tiêu chuẩn đồng bộ, thuế đồng bộ,
hoặc tiêu chuẩn cá nhân. Sử dụng đồ thị hoặc đại số để hỗ trợ câu trả lời.

Câu hỏi 5. Giả sử có hai chủ thể gây ô nhiễm với đường MAC khác nhau. Hãy chỉ rõ người
quản lý có thể tổng hợp hai đường MAC và sử dụng chúng như thế nào để xác định mức thải
cân bằng hiệu quả xã hội, E*. Một khi E* được xác định, làm thế nào để người quản lý có
thể đảm bảo chắc chắn rằng tổng lượng thải từ mỗi chủ thể gây ô nhiễm là E*? (gợi ý: Tổng
hợp cần phản ánh nguyên tắc cân bằng cận biên).

Câu hỏi 6. So sánh và đối lập tính hiệu quả chi phí của
a) Thuế thải sulphur dioxide
b) Thuế thải sulphur dioxide với mức thuế như trường hợp a) và tiền thuế thu được được
sử dụng để trợ cấp thiết bị thiết kế để làm sạch/huỷ sulphur từ chất thải của các ngành
sản xuất và các nhà máy năng lượng.

35
BÀI 6: ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ 1: Tại sao đánh giá giá trị môi trường và khái niệm tổng giá trị kinh tế

Mục tiêu:

Giải thích cho sinh viên tầm quan trọng của việc thực hiện đánh giá môi trường và giới thiệu
khái niệm tổng giá trị kinh tế.

Các điểm chính:

Khái niệm tổng giá trị kinh tế nhấn mạnh rằng giá trị có được không chỉ từ việc sử dụng tài
nguyên mà còn từ những vai trò/chức năng khác của tài nguyên mà không nhất thiết gắn với
giá trị sử dụng. Đặc biệt, giá trị phi sử dụng bao gồm giá trị tồn tại/hiện hữu, giá trị thừa kế,
giá trị chọn lựa/cơ hội và các giá trị sử dụng gián tiếp khác (giá trị sinh thái, giá trị đa dạng
sinh học v.v) là những thành phần quan trọng của tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi
trường.

Thời lượng: 1 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Tầm quan trọng của đánh giá giá trị môi trường
B. Tổng giá trị kinh tế: giá trị sử dụng và phi sử dụng
C. Những hạn chế của đánh giá

Gợi ý giảng dạy:

• Sự cần thiết phải đánh giá giá trị tài nguyên môi trường được giải thích thông qua
thảo luận nếu không thực hiện đánh giá giá trị gây nên hạn chế như thế nào cho việc
ra quyết định trong lĩnh vực kinh tế và môi trường.
• Tiếp theo, giới thiệu khái niệm tổng giá trị kinh tế. Để việc giảng dạy khái niệm này
thuận tiện hơn, có thể áp dụng khái niệm tổng giá trị kinh tế cho một tài nguyên cụ
thể. Có thể yêu cầu sinh viên tự xác định tổng giá trị kinh tế của một tài nguyên cụ
thể. Cần nhấn mạnh rằng đánh giá giá trị là do con người thục hiện trong khí đó giá
trị bên trong (giá trị phi sử dụng) là cố hữu ở trong hàng hóa. Cần làm rõ các hạn chế
của việc đánh giá giá trị liên quan đến quyền tồn tại của sinh vật. Cụ thể cần phải
nhấn mạnh quyền của các sinh vật không phải là con người.

Tài liệu tham khảo chính

J. T. Winpeny. Các giá trị của môi trường. 1991. Chương 1: Giới thiệu: Tại sao đánh giá trị
môi trường.

OECD. 1995. Thẩm định kinh tế các dự án và chính sách môi trường: Hướng dẫn thực hành.
Chương 1: Giới thiệu.

36
Turner, Pearce và Bateman. Kinh tế môi trường: Giới thiệu sơ cấp. 1994. Chương 8: Đánh
giá quan tâm đến thiên nhiên. (đã dịch sang Tiếng Việt)

Câu hỏi thảo luận (Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common. 2003)

Câu hỏi 1: Tưởng tượng một vùng đất có diện tích 200 dặm ở Công viên Cúc Phương. Bạn
cho biết từng nhân tố nào sau đây tác động như thế nào đến sẵn lòng chi trả của con người
cho việc bảo tồn công viên?
a. Phạm vi vùng hoang dã vẫn thuộc rừng Cúc Phương.
b. Hiện diện của loài quí hiếm trong vùng này.
c. Mức thịnh vượng của quốc gia.

Câu hỏi 2: Một nhà phân tích mong muốn ước tính lợi ích của việc bảo tồn một vùng đất
ngập nước kết hợp thông tin thu thập được từ 2 phương pháp. Đầu tiên, cô ấy khảo sát những
người đi tham quan vùng đất ngập nước– những người câu cá giải trí, người ngắm chim v.v.-
để xác định sẵn lòng trả của họ cho những lợi ích đó. Cách thứ hai, cô ta tiến hành một mẫu
khảo sát những cư dân trong vùng về WTP (sẵn lòng chi trả) của họ cho việc bảo tồn vùng
đầm lầy. Cuộc khảo sát thứ hai tập trung duy nhất vào giá trị không sử dụng của vùng đầm
lầy. Sau đó, cô kết hợp ước tính các lợi ích sử dụng và lợi ích không sử dụng lại với nhau để
tạo ra ước tính tổng giá trị cho sự bảo tồn vùng đầm lầy. Cách tiếp cận này có hợp lý không?
(Giả sử những người giải đáp trong hai cuộc khảo sát điều đều không chồng chéo nhau).

Câu hỏi 3: Tổn thất các loài động thực vật có cần thiết là mối quan tâm kinh tế không? Điều
này có đúng không đối với các giống loài hiện đang tồn tại? Chúng ta hiện nay có đang chịu
đựng hậu quả của tuyệt giống loài sớm không?

Câu hỏi 4: Nếu thị trường gán giá trị cho những cái cây được xem là tài nguyên bảo tồn thấp
hơn so với cây là nguồn cung cấp gỗ xây dựng, do vậy, những cái cây này bị đốn xuống làm
gỗ? Cho biết nhận xét?

CHỦ ĐỀ 2: Tổng quan về các phương pháp đánh giá và các bước trong đánh giá

Mục tiêu:

Cung cấp cho sinh viên kỹ năng thực hành để thực hiện đánh giá kinh tế và giới thiệu tổng
quát các phương pháp khác nhau để đánh giá giá trị môi trường.

Các điểm chính:

Thứ tự các bước thực hiện đánh giá sẽ được trình bày. Mục tiêu trình tự này là xác định rõ
ràng là bằng cách nào nhận ra các tác động môi trường và các giá trị cần được đánh giá.
Việc lựa chọn các kỹ thuật đánh giá cũng sẽ được thảo luận. Cần làm sáng tỏ cho sinh viên
những vấn đề trong việc lựa chọn tác động môi trường để đưa vào quá trình đánh giá và cả sự
lựa chọn kỹ thuật đánh giá.

37
Có nhiều kỹ thuật đánh giá sẵn có cho các nhà phân tích. Tổng quát về các kỹ thuật đánh giá
này là gì sẽ được thảo luận trong lớp học. Bài giảng sẽ nhấn mạnh vào việc lựa chọn một kỹ
thuật đinh giá phụ thuộc cơ bản vào sự phù hợp của kỹ thuật đối với lợi ích/thiệt hại môi
trường được đánh giá nhưng cũng phải xem xét đến thông tin có sẵn và chi phí thu thập
thông tin.

Có một vài cách phân loại và nhóm gộp các kỹ thuật đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, cách
tiếp cận chung là nhóm chúng lại thành phương pháp trực tiếp (hay Phương pháp dựa vào thị
trường) và phương pháp gián tiếp (hoặc bộc lộ sở thích và Phỏng vấn)

Phương pháp trực tiếp đo lường lợi ích/chi phí dựa trên mối liên hệ giữa chất gây ô nhiễm và
thiệt hại liên quan được diễn tả bằng giá trị thị trường. Cách tiếp cận này có điểm yếu là ước
tính thấp tổng giá trị kinh tế vì nó thường chỉ đo lường được các giá trị sử dụng. Kỹ thuật này
cũng có thể không ứng dụng được nếu mối liên hệ vật chất không thể xác định và đo lường
được.

Đo lường chính xác của lợi ích/chi phí là thay đổi thặng dư tiêu dùng, có thể tìm ra từ dịch
chuyển đường cầu hoặc thay đổi giá cả. Đến lượt điều này đòi hỏi tính toán giá sẵn lòng chi
trả.

Phương pháp gián tiếp bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau nhắm tới tính giá sẵn lòng chi trả.
Chúng bao gồm chi phí phòng ngừa, phương pháp đánh giá hưởng thụ, phương pháp chi phí
du hành và phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.

Thời lượng: 1giờ 30 phút

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Tổng quan về các phương pháp đánh giá


1. Phương pháp trực tiếp
2. Phương pháp gián tiếp

B. Các bước trong đánh giá


1. Xác định tác động môi trường
2. Sàng lọc các tác động môi trường
3. Lựa chọn kỹ thuật đánh giá.
4. Thực hiện đánh giá sử dụng phương pháp chọn lựa

Gợi ý giảng dạy

• Có thể bắt đầu thảo luận chủ đề này bằng cách trình bày một dự án kinh tế như là
xây dựng một cái đập nước. Sau đó, những tác động kinh tế và môi trường của dự
án này có thể xác định và trình bày trước lớp. Đều đáng chú ý ở đây là việc nhận ra
các tác động môi trường là mối quan tâm hàng đầu của qui trình Đánh giá tác động
môi trường (EIA). Qui trình này mong muốn mang lại một bảng liệt kê dài các tác

38
động môi trường. Sự cần thiết sàng lọc các tác động và cơ sở sàng lọc cũng sẽ được
thảo luận trong lớp. Nên nhấn mạnh một điều là trong khi thật lý tưởng để đo lường
và xem xét tất cả các tác động môi trường, thì làm được điều này cũng tốn nhiều chi
phí và có thể là không tối ưu. Một ảnh hưởng chỉ tác động rất nhỏ lên kết quả tổng
quát của dự án nhưng rất tốn kém để đánh giá, thì không nên đánh giá trị chút nào.
Những ảnh hưởng này không làm thay đổi gì trong việc ra quyết định dự án, nhưng
việc đánh giá chúng cũng sẽ cạnh tranh trong việc sử dụng các nguồn lực hạn chế.
• Tác động kinh tế chính của sự thay đổi trong chất lượng môi trường là làm giảm
năng suất; chi phí y tê và thiệt hại vốn con người; sự suy giảm trong tiện nghi (lợi
ích giải trí, cảnh quan) và tổn thất về môi trường sống và giống loài độc nhất (giá trị
tồn tại).
• Một cách để phân loại tất cả các tác động có thể về khía cạnh kinh tế và môi trường
là cách phân loại chúng theo tác động ở tại hiện trường (on-site) và ngoài hiện
trường (off-site), tác động tích cực và tiêu cực, tác động có giá trị thị trường và
không có giá trị thị trường.
• Tiếp đó trình bày các kỹ thuật đánh giá khác nhau có thể dùng để đánh giá tác động
môi trường. Nên bắt đầu bằng sự khác biệt lớn giữa kỹ thuật dựa trên thị trường;
trình bày một ví dụ về ước tính trực tiếp để minh họa bằng cách nào áp dụng kỹ
thuật này và những yếu điểm yếu của nó. Điều này mở đường để thảo luận cách tiếp
cận thứ hai – cách tiếp cận gián tiếp để tính toán sẵn lòng chi trả.

Tài liệu tham khảo chính.

Ngân hàng Phát triển Á châu (ADB). 1996. Đánh giá kinh tế ảnh hưởng môi trường - Sách bài
tập. Vụ môi trường, Ngân hàng Phát triển Á châu. Manila.

Field B. và N. Olewiler. 2002. Kinh tế môi trường. Tái bản lần hai, nhà xuất bản McGraw -
Hill Ryerson, Canada. Chương 8.

OECD. 1995. Thẩm định kinh tế các dự án và chính sách môi trường: Hướng dẫn thực hành.
Chương 1.

Tài liệu đọc thêm:

Dixon, John A; Louise Fallon Scura, Richard A Capenter và Paul B Sherman, 1994. Phân
tích kinh tế tác động môi trường. Chương 1, 3, 4.

Các câu hỏi thảo luận

Câu hỏi 1: Kỹ thuật đánh giá nào bạn sử dụng để đo lường giá trị bảo tồn rừng nước nhiệt
đới? Tại sao?

Câu hỏi 2: Thảo luận những tranh cãi ủng hộ hay chống đối sự loại bỏ, hay khấu trừ của chi
phí bảo tồn hay bảo vệ môi trường ra khỏi GDP. Xác định các thành phần khác trong GDP có
thể bị loại bỏ ra với lý do tương tự.

39
Câu hỏi 3: Cho trước những vấn đề đánh giá hiện hữu trong quá trình đánh giá nhiều dạng
thiệt hại hay thoái hóa môi trường, tốt hơn là nổ lực tập trung vào phát triển hệ thống hạch
toán môi trường vật chất toàn diện, hơn là nổ lực kết hợp chi phí và lợi ích môi trường trong
hệ thống qui ước của hạch toán quốc gia?

CHỦ ĐỀ 3: Các kỹ thuật dựa trên thị trường

Mục tiêu:

Mục tiêu chính là cung cấp cho sinh viên một nhận biết tổng quan các phương pháp có thể
dùng giá cả thị trường để phản ánh WTP. Bài giảng cũng nhắm tới việc chỉ cho sinh viên biết
các công dụng của các kỹ thuật dựa vào thị trường và cả điểm mạnh và điểm yếu của các
công cụ đó.

Các điểm chính:

Thay đổi trong môi trường có thể làm thay đổi các hoạt động kinh tế, kết quả là thay đổi
doanh thu bằng tiền và chi phí của các hoạt động. Những thay đổi trong doanh thu và chi phí
này đôi lúc có thể dùng đến để đánh giá thay đổi môi trường. Một loạt các kỹ thuật sử dụng
những thay đổi trong giá trị thị trường của các hoạt động kinh tế/hàng hóa và dịch vụ bao
gồm: thay đổi trong năng suất, chi phí bệnh tật, và các phương pháp dựa vào chi phí như là
phương pháp chi phí thay thế và chi phí bảo vệ.

Thay đổi năng suất đo lường thiệt hại năng suất của hệ thống sinh thái bị ảnh hưởng bởi môi
trường suy giảm hoặc tăng thêm, trong trường hợp cải thiện môi trường. Thiệt hại/lợi ích này
được đánh giá bằng cách dùng giá thị trường (được điều chỉnh đúng đắn để phản ánh giá
ròng hay trừ đi tổng chi phí sản xuất, chi phí marketing, và lợi nhuận biên).

Phương pháp chi phí bệnh tật đo lường viện phí (gồm có chi phí chữa trị và các chi phí liên
quan cho mỗi lần đến phòng khám) và thu nhập mất đi do những ngày nghỉ việc hay những
ngày hoạt động giảm đi do hậu quả của sự tiếp xúc những “tác động xấu” của môi trường.
Một ví dụ về tác động xấu của môi trường là uống nước ô nhiễm hay hít thở không khí ô
nhiễm gây nên những tác động cho sức khỏe.

Phương pháp/kỹ thuật dựa vào chi phí đo lường chi phí thay thế hệ sinh thái bị thiệt hại (ví
dụ, chi phí tái tạo rừng cho vùng bị tàn phá, giá trị phân bón vô cơ cho đất màu mỡ bị xói
mòn v.v.); hay ngăn ngừa tổn thất xảy ra (ví dụ: chi phí mua một chai nước để tránh uống
nước ô nhiễm, v.v.). Cần nhấn mạnh rằng hạn chế của phương pháp dựa trên chi phí là nhưng
phương pháp này không thật sự đo lường giá trị lợi ích môi trường mất.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất của chủ đề.

40
Bài giảng cần tổng quát các kỹ thuật đánh giá dựa vào thị trường, mô tả các tình huống mà
kỹ thuật có thể áp dụng, và những điểm mạnh và điểm yếu của phương pháp.

A. Các bước chung về đo lường các tác động.


B. Thay đổi trong năng suất.
C. Phương pháp chi phí bệnh tật
D. Phương pháp dựa vào chi phí: chi phí thay thế và chi phí bảo vệ.

Gợi ý giảng dạy.

• Vì có rất nhiều kỹ thuật đánh giá phải trình bày trong khoảng thời gian ngắn này, nên sử
dụng các nghiên cứu điển hình để trình bày công dụng của từng kỹ thuật này sẽ hữu ích.
Trong danh sách báo cáo nghiên cứu của EEPSEA có một số nghiên cứu trường hợp sử
dụng các phương pháp đánh giá này --- gồm cả các báo cáo nghiên cứu được thực hiện ở
Việt Nam. Có thể phân sinh viên thành nhóm để phân tích các trường hợp rồi sau đó trình
bày trước lớp.

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K; D. Pearce; và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf. Chương 7.

Field B, và N. Olewiler. 2002. Kinh tế môi trường, Biên tập và tái bản lần 2. Nhà xuất bản
McGraw -Hill Ryerson, Canada. Chương 7

Sinden J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí - lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Câu hỏi thảo luận, bài tập

Câu hỏi 1: Tại sao tổng chi phí của một hàng hóa không đại diện cho lợi ích ròng từ việc
mua hàng hóa đó? Tại sao gia tăng hàng hóa đầu ra là do bởi mức ô nhiễm thấp hơn và hầu
như là ước tính vượt quá của lợi ích?

Câu hỏi 2: Một loại chi phí xã hội của việc bảo tồn những khu rừng tự nhiên là thiệt hại
trong xuất lượng gỗ sau khi có sự bảo tồn. Bằng cách nào đo lường tổn thất này?

Câu hỏi 3: Giả sử chính phủ muốn công bố chiến dịch kiểm soát lượng oxide sulphur. Về lý
thuyết, chứng minh kỹ thuật thay đổi thu nhập có thể được sử dụng như thế nào để ước tính
lợi ích cho sức khỏe từ chính sách.

CHỦ ĐỀ 4: Phương pháp chi phí du hành

41
Mục tiêu: mục tiêu chính là chứng minh những điều nền tảng của TCM và trình bày cách
dùng phương pháp này để đo lường giá trị sử dụng kinh tế của vùng phục vụ giải trí.

Các ý chính:

Đây là phương pháp thay thế cho kỹ thuật thị trường vì hành vi thực tế của cá nhân sẽ chứng
minh bằng cách nào cá nhân so sánh chi phí của một chuyến giải trí với lợi ích của chuyến đi
đó. Tiền đề cơ bản của TCM là thời gian và chi tiêu chi phí du hành mà cá nhân bỏ ra để đi
tham quan một địa điểm, nó đại diện cho “giá cả” của tiếp cận địa điểm. Do đó, sẵn lòng chi
trả của cá nhân để tham quan 1 địa điểm có thể ước tính dựa vào số lần đi tham quan với chi
phí du hành khác nhau. Điều này tương tự như ước tính sẵn lòng chi trả của con người cho
hàng hóa thị trường dựa trên lượng cầu ở tại mỗi mức giá khác nhau.

Hàm cầu chuyến đi là rất quan trọng đối với các sinh viên để hiểu được cách sử dụng phương
pháp này để đo lường giá trị giải trí của một địa điểm. Từ hàm tổng quát, hàm ITCM và hàm
ZTCM được phát triển. Phân biệt ZTCM và ITCM cũng rất quan trọng: từ khía cạnh lý
thuyết đến thực hành thực tế.

Số giờ giảng: 2 giờ

Đề cương

A. Nhận thức căn bản phương pháp


B. Phương pháp chi phí du hành vùng (ZTCM)
C. Phương pháp chi phí du hành cá nhân (ITCM)
D. Những điểm mạnh của TCM và những khó khăn vướng phải trong TCM

Các ý giảng:

• Một cách có thể bắt đầu bài giảng là kể cho sinh viên về nguồn gốc của TCM. Đó là
một lá thư của vị Giám đốc hệ thống công viên U.S gửi đến các nhà kinh tế với câu
hỏi đặt ra là giá trị của giải trí ở công viên có thể dùng để chứng minh những chi phí
đòi hỏi của các công viên hay không? Chỉ có Hotelling trả lời với ý tưởng mà ngày
nay gọi nó là ZTCM.
• Ý tưởng được mô tả tốt nhất là bằng cách chứng minh chúng thông qua hình vẽ như
hình 1 dưới đây.

Chi phí
du hành
Đường cầu giải
trí

Số lần tham quan

42
Sau đó giải thích cái gì cấu thành chi phí du hành. Chi phí du hành về cơ bản gồm có 3
chi phí: chi phí vận chuyển (hay chi phí xăng), chi phí cơ hội về thời gian và các chi phí
khác (quà tặng, chỗ ở, thực phẩm và nước uống v.v.).

Bước tiếp theo là nói về số lần tham quan/cầu tham quan. Người giảng dạy có thể hỏi có
bao nhiêu cách để mô tả số lần tham quan (cơ bản có 2 cách: số chuyến đi một cá nhân
thực hiện hàng năm đến địa danh, và số chuyến đi từ một vùng đến địa danh).
• Nên nhớ nhắc nhở sinh viên rằng cầu giải trí không chỉ phụ thuộc chi phí du hành mà
cả các yếu tố khác như thu nhập, tuổi, giới tính, v.v. (có thể yêu cầu sinh viên liệt kê
các yếu tố này). Đừng quên địa danh thay thế cũng là một yếu tố.
• Khi dạy ZTCM, hãy bắt đầu bằng cách nói đơn giản là nếu số lần tham quan trong
hình 1 là số chuyến đi/tham quan từ một vùng đến một địa danh, chúng ta có ZTCM.
Nói với sinh viên là trong ZTCM chúng ta ước tính chi phí du hành của một chuyến
đi từ một vùng và lượng tham quan cho một vùng, không dành cho một cá nhân tham
quan/người tiêu dùng cá nhân như chúng ta thường thấy.
• Vẽ những đường cong xung quanh một điểm trọng tâm. Điểm này đại diện cho một
địa danh và mỗi vòng tròn đại diện một vùng. Các vùng khác nhau về khoảng cách tới
địa danh do đó khác chi phí du hành và khác cả số lần tham quan.
• Viết ra hàm cầu giải trí:
Vj/Pi = f(TCij, Xi)
• Giải thích các thành phần trong hàm. Có thể hỏi sinh viên tại sao dùng Vj/Pi mà
không là Vj. Và sau đó hỏi cách mô tả biến nào là biến có liên quan tới Xi.
• Liên quan ITCM, nhấn mạnh rằng ITCM dựa trên thông tin cá nhân, đó là chi phí du
hành của một khách tham quan, số lần tham quan và các yếu tố kinh tế -xã hội.
• Viết ra hàm cầu giải trí:
Vi = f(TCi, Xi)
• Liên quan tiêu chuẩn TCM, giảng viên có thể yêu cầu sinh viên xem lại hàm cầu giải
trí và tưởng tượng thông tin về biến phụ thuộc và biến giải thích được thu thập và xử
lý như thế nào. Nói với sinh viên nhớ lại những chuyến đi của bản thân họ và liên
tưởng nó tới hàm để bất kỳ vấn đề nào có thể phát sinh trong nghiên cứu TCM thực
tế.
• Tiếp theo nói cho sinh viên những khó khăn vướng phải trong TCM: Tham quan đa
mục đích, tham quan nhiều địa danh, hữu ích và không hữu ích từ chuyến đi, những
sai lệch mẫu trong các cuộc khảo sát.
• Một chút khó khăn để nói những điểm mạnh của TCM ở điểm thứ 4, vì những điểm
mạnh của TCM là những áp dụng hành vi thực tế và số liệu thực tế chi phí tham quan.
Các sinh viên dễ dàng hơn để hiểu được các ý tưởng này khi họ kết thúc các kỹ thuật
khảo sát (CVM và CM) và so sánh với TCM.

Phần mở rộng: Có thể có 2 phần mở rộng

• Phần mở rộng đầu tiên là nếu thời gian cho phép, giảng viên có thể trình bày các bước
chính trong lúc thực hiện một nghiên cứu TCM để cung cấp cho sinh viên hiểu TCM
thực hiện trong thực tế như thế nào. Có tất cả 5 bước. Sử dụng một tình huống để mô
tả các bước là tốt hơn cả. Các bước như sau (Giảng viên có thể tổ chức lại các bước
thành một bảng hay hình vẽ và chỉ ra cho sinh viên thấy).

43
Bước 1: Xác định các địa danh giải trí: (1) đánh giá tiềm năng giải trí của địa danh; và (2)
thu thập số liệu thứ cấp (bảng dòng người du lịch…)

Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi: (1) giới thiệu (2) thông tin kinh tế -xã hội và (1) Các câu
hỏi về biến phụ thuộc và biến giải thích.

Bước 3: Khảo sát số khách tham quan chọn làm mẫu (1) kỹ thuật lấy mẫu; (2) Chiến
thuật khảo sát: như thế nào, khi nào và ở đâu để tiến hành phỏng vấn; (3) Huấn luyện
những người phỏng vấn; và (4) khảo sát thử.

Giảng viên có thể tập trung vào kỹ thuật lấy mẫu và chiến thuật khảo sát. Hỏi sinh viên
tại sao chúng lại quan trọng.

Bước 4: Tạo cơ sở dữ liệu và phân tích dữ liệu: (1) kiểm tra dữ liệu; (2) Bỏ các bảng câu
hỏi không có giá trị; (3) Xây dựng các biến; và (4) Phân tích dữ liệu.

Giảng viên có thể chỉ ra cách cấu trúc dữ liệu (cách mã hóa dữ liệu…)

Bước 5: ước tính WTP: (1) Lựa chọn ZTCM hay ITCM; (2) Mô hình áp dụng; và (3)
WTP cá nhân hàng năm hay WTP trung bình vùng.

Giảng viên nên nhắc sinh viên nhớ các WTP ước tính cho giải trí ở đây chỉ dành cho 1
năm. Các nhà nghiên cứu có thể lấy ra lợi ích ròng hàng năm và sau đó khấu trừ những
giá trị này để có NPV của giải trí.

• Phần mở rộng thứ 2 là nếu thời gian cho phép, ở điểm 2 và 3, giảng viên có thể trình
bày các công thức và các qui trình tính CS.

Các tài liệu tham khảo chính:

Field B. và N. Olewiler. 2002. Kinh tế môi trường, Biên tập lần 2, McGraw-Hill Ryerson,
Canada. Chương 7.

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf . Chương 6. J &S: Chương 6.

Sinden J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí - lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Câu hỏi thảo luận, bài tập

Câu hỏi 1: Phương pháp chi phí du hành có là một kỹ thuật tốt cho việc đánh giá một chính
sách gia tăng lớp phủ san hô ở Hòn Mun MPA không? Bảo vệ câu trả lời của bạn.

44
Câu hỏi 2: Điều gì xảy ra với ITCM khi địa danh giải trí không phổ biến (ở cùng sâu vùng
xa, các sản phẩm giải trí xa lạ?

Câu hỏi 3: Bạn có thể đề nghị cách giải quyết cho vấn đề tham quan đa mục đích không?

Bài tập:

Bài tập 1: Phí vào cổng Rừng quốc gia Cúc Phương là 10 đôla /người cho một ngày tham
quan. Nếu hàng ngày đường cầu giải trí tại công viên cho trước là Q = 40 – 1/2P, thì thặng dư
tiêu dùng của khách tham quan đến công viên sẽ là 1225 đôla /ngày. Đúng hay sai? Giải
thích.

Bài tập 2:
Cho số liệu khảo sát sau đây về những người chạy bộ trên đường mòn Bruce (Bruce Trail)
Đoạn đường Chi phí Dân số (đơn vị Số ngày Tỷ lệ Chi phí
đi (km) du hành ($) 1000) đoạn chạy bộ tham quan du hành
đường đó
0-50 25.000 500 20.000
51-100 50.000 2500 75.000
101-150 75.000 5000 100.000
151-200 100.000 3000 30.000
(a) Vẽ đồ thị đường cầu chạy bộ trên Bruce Trail
(b) Viết và vẽ phương trình đường thẳng từ dữ liệu bạn có.
(c) Tính tổng lợi ích từ chuyến đi Bruce Trail bằng thông tin cu dân của các vùng báo cáo.
(d) Giả thiết người ở xa Bruce Trail có thêm đường chạy thay thế. Điều này làm sai lệch tổng
lợi ích ước tính của Bruce Trail như thế nào?

CHỦ ĐỀ 5: Phương pháp đánh giá hưởng thụ

Mục tiêu: Sinh viên sẽ nhận biết phương pháp cơ bản trong ước lượng giá trị môi trường
bằng cách dùng phương pháp giá đánh giá hưởng thụ (HPM)

Các ý chính:

HPM giảm xuống trong phạm vi xếp hạng các phương pháp thị trường thay thế (hay phương
pháp bộc lộ sự ưa thích). Thảo luận về cơ sở khái niệm sẽ giúp hiểu rõ các lý do. Giá cả trả
cho một tài sản trực tiếp phán ảnh lợi ích của các đặc tính tài sản. Theo cách này, các đặc tính
môi trường như là không khí trong sạch, hòa bình, yên tĩnh và vẻ đẹp được trao đổi mua bán
trên thị trường tài sản. HPM đưa ra giá trị cho một đặc tính nào đó từ giá cả chi trả cho một
tài sản.

Thảo luận HPM bao hàm 2 ý:

• Nhận dạng chênh lệch tài sản là bao nhiêu do bởi sự khác nhau về thuộc tính môi
trường cụ thể giữa các tài sản. Điều này đòi hỏi sự ước lượng một hàm giá cả căn nhà
(hay sự hưởng thụ). Chú ý là lý thuyết kinh tế không cung cấp nhiều thông tin về hình

45
dạng hàm giá cả hưởng thụ. Hàm giá cả hưởng thụ có thể có do Freeman (1993) đề
nghị ở dạng hình lõm từ phía dưới.
• Suy luận: người ta sẵn lòng trả bao nhiêu cho sự cải thiện chất lượng môi trường và
giá trị xã hội của sự cải thiện là bao nhiêu. Vì bản thân hàm giá cả hưởng thụ không
thể cho phép ước lượng WTP, qui trình phổ biến để suy ra WTP là “qui trình 2 giai
đoạn” bao gồm tính toán “giá ẩn biên tế “của hàng hóa môi trường cho mỗi lần quan
sát và ước lượng “hàm cầu ẩn đảo ngược” của thuộc tính môi trường.

Để minh họa phương pháp, nên trình bày một ví dụ số học.

Thời lượng: 2 giờ

Đề cương đề xuất:

A. Khung khái niệm.


a. Khái niệm trực giác.
b. Hàm giá cả căn hộ.
c. Hàm giá cả ẩn.
d. Hàm cầu đảo ngược ẩn và việc ước lượng thăng dư tiêu dùng.

B. Ví dụ số học về HPM
C. Thảo luận những điểm mạnh và những điểm yếu

Các điểm chính:

• Hàm giá cả căn hộ có thể được minh họa bằng một đồ thị. Đồ thị rất cần để trình
bày mối quan hệ giữa giá cả căn hộ và thuộc tính của môi trường.
• Cung cấp số lượng lớn các nghiên cứu lý thuyết và thực tế gần đây về HPM, đề tài
này chỉ trình bày một cuộc du ngoạn ngắn vào một chủ đề. Một số giảng viên có thể
muốn cung cấp cho sinh viên các khái niệm trực giác về phương pháp và sau đó
chứng minh một vài ví dụ rất đơn giản giá trị thuộc tính môi trường được lấy ra từ
giá cả căn nhà như thế nào. Trong một số lớp học, khi sinh viên hỏi tỷ mỷ hơn nữa
để hiểu rõ mô hình, các giảng viên phải chỉ ra các mô hình thống kê. Sinh viên
thường hỏi thêm một cách đơn giản vì với phần giới thiệu trực quan họ nghĩ họ có
thể làm gì đó với mô hình về cái gì đó mà họ cảm giác được giống như là giá cả căn
nhà, cấu trúc nhà và v.v.
• Khái niệm trực giác về HPM có thể hình dung như sau. Giá phải trả cho một tài sản
phản ánh trực tiếp lợi ích của các đặc tính của tài sản. Theo cách này, các đặc tính
môi trường như là không khí trong sạch, hòa bình, yên tĩnh và vẻ đẹp được trao đổi
mua bán trên thị trường tài sản. HPM đưa ra giá trị cho một đặc tính nào đó từ giá
cả chi trả cho một tài sản. Dữ liệu thu thập về giá cả chi trả và các đặc tính của tài
sản. Tổng số giá cả có thể qui cho những đặc tính được nhận dạng sau đó thông qua
phân tích thống kê. Điều cốt lõi, nếu 2 ngôi nhà khác nhau chỉ 1 đặc tính, chênh
lệch giá cả là giá trị của đặc tính đó.
• Một ví dụ số liệu tốt có thể tìm thấy ở Markandya, Harou, Bellu, và Cistulli (2002).

46
Tài liệu tham khảo

Turner, R. K, D. Pearce, and I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Phần giới thiệu cơ sở.
Nhà xuất bản Harvester Wheatsheaf. (Chương 8).

Sinden J. and Thampapillai, DJ. 1995. Giới thiệu phân tích chi phí - lợi ích. Longman.
Melbourne. Chương 6

Markandya A, Harou, P., Bellu, L, and Cistulli, V. 2002. Kinh tế môi trường cho tăng trưởng
bền vững: Cẩm nang cho nguời thực hành. Edward Elgar. Chương 11.

Thảo luận câu hỏi, bài tập

Câu hỏi 1: Một công nhân làm việc với tiền lương 40.000$ một năm trong cho một chỗ làm
hoàn toàn an toàn. Một công nhân điển hình khác làm một công việc đòi hỏi cùng những kỹ
năng tương tự, nhưng ở một chỗ làm đầy rủi ro có thể dẫn đến cái chết xác suất 1 trong 1000
người hàng năm, và nhận mức lương 44.000$ một năm. Giá trị của đời người của các công
nhân với những đặc điểm này là bao nhiêu nên dùng phân tích chi phí - lợi ích.

Bài tập 1: Chi phí tiếng ồn. Giả sử mọi người sở hữu các căn hộ giống nhau ở gần sân bay.
Nếu một tuyến đường băng mới được xây dựng, các căn hộ trong vùng A sẽ hưởng giá trị lợi
ích vì họ cảm thấy yên tĩnh hơn. Nhưng các căn hộ ở vùng B, nằm dưới đường bay mới, mất
đi giá trị đó vì họ cảm thấy ồn ào hơn. Bảng số liệu dưới đây cung cấp số căn hộ và những
thay đổi trong giá trị ở mỗi vùng.

Hoàn tất các cột bằng tay để tính toán những thay đổi trong giá trị vùng.
Các căn hộ Giá trị 1000 đôla Số căn hộ Thay đổi (giá
Trước Sau trị tiền $)
A Yên tĩnh hơn 250 280 10.000 ?
B ồn ào hơn 250 210 5.000 ?
a. Lợi ích, chi phí và lợi ích ròng từ những thay đổi là bao nhiêu ?
b. Để đơn giản, giả thiết những thay đổi trong tiếng ồn là nguồn lợi ích hay chi phí
duy nhất. Đường băng mới và cải thiện Pareto thực tế theo những điều kiện nào?
Một cải thiện Pareto tiềm năng ?

Bài tập 2: Lợi ích của ống dẫn nước. Lợi ích lắp đặt một ống dẫn nước mới đến nông trại sẽ
nằm trong giá cả thêm vào mà người mua sẽ trả cho nông trại có đường ống dẫn nước. Một
số nông trại ở huyện đã có sẵn ống dẫn nước và một số nông trại thì không có. Một cuộc
khảo sát và phân tích những nông trại này cho kết quả một mô hình hưởng thụ sau đây liên
quan đền giá cả trả cho những đặc điểm của các nông trại.

Giá trị khu đất = 500 + 200 SCHEME – 0.2 AREA + 1.8 RAIN
Trong đó: kích thước trung bình tài sản (AREA) ở huyện là 1.000 ha và lượng nước trung
bình (RAIN) là 150 mm, và giá trị khu đất là đôla/ha. SCHEME được định nghĩa là 1 nếu có
chương trình ống dẫn nước, và 0 = không có ống dẫn nước.

47
Tính lợi ích của chương trình với giá cả hưởng thụ, bằng qui trình sau đây.
a. Đưa giá trị trung bình của AREA và RAIN vào phương trình, và diễn tả lại nó như
sau: Giá trị khu đất = Hằng số + 200 SCHEME
b. Tính toán giá trị khu đất trên 1 ha khi có và không có chương trình. Giá trị tăng lên
của mỗi ha là bao nhiêu, với chương trình ống dẫn nước?
c. Tính sự gia tăng trong giá trị mỗi tài sản, với chương trình ống dẫn nước.

CHỦ ĐỀ 6: Phương pháp Đánh giá Ngẫu nhiên (CVM)

Mục tiêu: Giới thiệu cho sinh viên cách sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên qua một
ứng dụng minh họa phương pháp này.

Các ý chính:

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên có ưu điểm là có thể đo lường tổng giá trị kinh tế và
thường là phương pháp sẵn có duy nhất được sử dụng để đo lường các giá trị không sử dụng.

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên sử dụng công cụ khảo sát để hỏi thông tin về giá sẵn lòng
trả của cá nhân cho một sáng kiến môi trường nào đó dựa trên các điều kiện của một thị
trường giả định. Vì thế các kết quả phụ thuộc vào thị trường giả định.

Sự thành công của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế bảng
câu hỏi. Quá trình thiết kế bảng câu hỏi cần dựa nhiều vào kết quả thảo luận nhóm và nhiều
lần phỏng vấn thử để đảm bảo người trả lời phỏng vấn thử hiểu rõ tình huống giả định và suy
ra được các mức giá gần đúng nhất với mức giá của người trả lời phỏng vấn mục tiêu. Có
nhiều giá trị ước lượng chệch mà nhà nghiên cứu phải xem xét khi thiết kế và thực hiện loại
nghiên cứu này. Cần giới thiệu cho sinh viên hiểu những ước lượng chệch này và sinh viên
phải biết rằng một nghiên cứu CVM được thiết kế không tốt có thể cho các kết quả sai. Cũng
cần thảo luận những cách thức nhằm giảm thiểu các ước lượng chệch.

Thời lượng: 1 giờ

Đề cương đề xuất:

A. Phương pháp đáng giá ngẫu nhiên là gì?


B. Các bước thực hiện một phân tích CVM
C. Bảng câu hỏi đánh giá ngẫu nhiên
D. Ứng dụng của CVM
E. Hạn chế của CVM

Ý tưởng giảng dạy:

• Nên giới thiệu các bảng câu hỏi CVM mẫu để chỉ ra cấu trúc chính trong một khảo
sát CVM. Có thể nêu một số ví dụ về các lỗi hay mắc phải khi đặt câu hỏi – thông
thường các lỗi này có thể tạo ra ước lượng chệch trong câu trả lời.

48
• Trình bày các phương pháp khác nhau để suy ra giá sẵn lòng trả của người trả lời
phỏng vấn: câu hỏi lặp có/không, câu hỏi thẻ, câu hỏi kết thúc mở và các câu hỏi kết
thúc đóng (Sẽ tập trung vào phương pháp lựa chọn có – không hay trưng cầu dân ý).

• Trong thiết kế các bảng câu hỏi CVM, người nghiên cứu nên ghi nhớ rằng mục tiêu là
làm sao có thể cung cấp thông tin về hàng hóa và dịch vụ trong các điều kiện giả định
càng rõ càng tốt để có được giá sẵn lòng trả như thể người trả lời thực sự trả cho hàng
hóa/dịch vụ được đưa ra. Mục tiêu là không nên thuyết phục người trả lời “mua” hàng
hóa/dịch vụ, vì thế; các thông tin được cung cấp phải rõ ràng, tương thích và được
phản ánh trung thực.

Tài liệu chính:

Field B. and N. Olewiler. 2002. Environmental Economics, Updated 2nd Canadian Edition,
McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. Chapter 7

Tài liệu đọc thêm:

Callan, Scott J, and Janet M. Thomas. 2000. Environmental Economics and Management:
Theory, Policy and Application. Chapter 8: Assessing Benefits for Environmental Decision
Making.

Dixon, John A; Louise Fallon Scura, Richard A Carpenter and Paul B Sherman. 1994.
Economic Analysis of Environmental Impacts. Chapter 5.

Bateman, I.J, Carson, R, Day, B., Hanemann, N, Hett, T. Hanley, N., Jones-Lee, M.
Loomis,G., Mourato, S., Ece Ozdemiroglu. 2004. Economic Valuation with Stated
Preference Techniques: A Manual. Edward Elgar Publishing. UK.

Caâu hoûi thaûo luaän

Caâu 1. Giaû söû ta caàn öôùc löôïng ñöôøng caàu töø baûng caâu hoûi CVM ñöôïc minh hoïa ôû chöông
naøy. Haõy chæ ra baèng ñoà thò vaø giaûi thích caùc ñöôøng caàu naøy duøng ñeå ño löôøng WTP cho
vieäc caûi thieän chaát löôïng khoâng khí nhö theá naøo ñoái vôùi moãi kòch baûn.

Caâu hoûi 2. Haõy nhaän xeùt ví duï ñaùnh giaù ngaãu nhieân trong chöông naøy. Caùc loaïi öôùc löôïng
cheäch maø ngöôøi phaân tích coù theå gaëp phaûi laø gì? Coù phaûi kòch baûn quaù giaû ñònh khoâng?
Lieäu nhöõng ngöôøi traû lôøi coù ñoäng cô gì ñeå theå hieän sai leäch sôû thích cuûa mình hay khoâng?

Caâu hoûi 3. Xaây döïng ñaäp nöôùc ñeå cung caáp ñieän coù theå gaây thieät haïi cho hai doøng suoái:
moät hieän ñöôïc söû duïng cho hoaït ñoäng caâu caù giaûi trí vaø moät khoâng hoã trôï gì cho hoaït ñoäng
caâu caù caû nhöng laø moät phaàn cuûa vuøng ñaát hoang daõ.

49
a) Giaû söû söû duïng phöông phaùp ñaùnh giaù ngaãu nhieân ñeå öôùc löôïng chi phí xaõ hoäi
cuûa thieät haïi ôû moãi doøng suoái. Baïn coù tin hai giaù trò öôùc löôïng laø nhö nhau
khoâng?

b) Xem xeùt hai caùch ñaët caùc caâu hoûi ñaùnh giaù ngaãu nhieân veà giaù trò cuûa caùc doøng
suoái. Caùch thöù nhaát muoán suy ra giaù ngöôøi ta muoán ñöôïc ñeàn buø ñeå töø boû vieäc
söû duïng doøng suoái. Caùch thöù hai muoán suy ra giaù ngöôøi ta saün loøng traû ñeå tieáp
tuïc söû duïng doøng suoái. Theo baïn neân söû duïng caùch naøo?

CHUÛ ÑEÀ 7: Phöông phaùp chuyeån giao giaù trò

Muïc tieâu: Giôùi thieäu cho sinh vieân phöông phaùp chuyeån giao giaù trò vaø caùc öùng duïng cuûa
noù.

Caùc yù chính:

Phöông phaùp chuyeån giao giaù trò laø moät qui trình trong ñoù caùc giaù trò moâi tröôøng ñaõ ñöôïc
öôùc tính ôû moät nôi naøo khaùc ñöôïc chuyeån giao hoaëc söû duïng vaøo khu vöïc ñang nghieân cöùu,
sau khi coù moät soá ñieàu chænh thích hôïp vôùi ñieàu kieän ñòa phöông. Phöông phaùp naøy ñöôïc
uûng hoä khi coù haïn cheá veà thôøi gian vaø taøi chính ñeå tieán haønh caùc nghieân cöùu ñaùnh giaù.
Nhieàu toå chöùc ñaõ xaây döïng cô sôû döõ lieäu chuyeån giao giaù trò, nhö ENVALUE, EVRI, vaø
VALUASIA. VALUASIA ñöôïc xaây döïng ñaëc bieät cho ñieàu kieän chaâu AÙ.

Giaùo vieân neân giaûi thích nhöõng caùch ñieàu chænh cô baûn vaø caùc phöông phaùp chuyeån giao
giaù trò khaùc nhau. Ñaëc bieät, coù ba phöông phaùp chuyeån giao giaù trò: a) Chuyeån giao giaù trò
ñôn vò trung bình; b) Chuyeån giao giaù trò ñôn vò ñaõ ñöôïc ñieàu chænh; vaø c) Chuyeån giao
haøm caàu. Phöông phaùp chuyeån giao giaù trò coù moät soá haïn cheá vaø neân ñöa ra thaûo luaän
nhöõng haïn cheá naøy. Ñaëc bieät, ñieåm yeáu cuûa phöông phaùp naøy naèm ôû khaû naêng coù theå so
saùnh giöõa ñòa ñieåm tieán haønh nghieân cöùu vôùi ñòa ñieåm chính saùch – töùc nôi laáy caùc giaù trò
moâi tröôøng.

Thôøi löôïng: 30 phuùt

Ñeà cöông ñeà xuaát:

A. Phöông phaùp chuyeån giao giaù trò laø gì?


B. Ba caùch chuyeån giao giaù trò.
C. Caùc ñieàu chænh caàn ñöôïc thöïc hieän ñeå tieán haønh chuyeån giao giaù trò.
D. Nhöôïc ñieåm vaø löu yù khi söû duïng phöông phaùp chuyeån giao giaù trò.

50
YÙ töôûng giaûng daïy:

• Neân baét ñaàu baèng caùch thaûo luaän nhöõng tình huoáng naøo coù theå aùp duïng phöông
phaùp chuyeån giao giaù trò. Neân thaûo luaän söï caàn thieát phaûi ñieàu chænh ñeå caùc giaù trò
chuyeån giao coù theå aùp duïng ñöôïc cho ñòa ñieåm nghieân cöùu. Cuoái cuøng, coù theå minh
hoïa caùc caùch ñieàu chænh baèng caùc ví duï töø trang web VALUASIA do Saplaco
(2002) xaây döïng.

• Coù theå giôùi thieäu cho sinh vieân caùc baøi baùo maø caùc giaù trò chuyeån giao ñöôïc so saùnh
vôùi caùc giaù trò töø nhöõng nghieân cöùu thöïc teá. Caàn neâu baät giaù trò cheânh leäch ñeå nhaán
maïnh söï caån thaän khi söû duïng phöông phaùp chuyeån giao giaù trò.

Taøi lieäu tham khaûo chính:

Stale Navrud. 1996. Phương pháp chuyển giao giá trị để đánh giá giá trị môi trường. Báo
cáo kỹ thuật của EEPSEA.

Saplaco, Rommel. 2002. EEPSEA website link.

51
BÀI 7: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ:
CÔNG CỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN/MÔI TRƯỜNG
Mục tiêu:

Mục tiêu chủ yếu là xem lại các khái niệm và các vấn đề thực tế của phân tích lợi ích – chi
phí và sử dụng các tình huống và bài tập để minh họa ứng dụng của các nguyên tắc và
phương pháp này vào thực tế cuộc sống.

Những điểm chính:

Bài giảng trình bày khái quát phân tích lợi ích chi phí và phân tích lợi ích chi phí được sử
dụng như thế nào để đánh giá các chính sách/dự án. Nên giải thích sự khác biệt giữa phân
tích tài chính và phân tích kinh tế, đặc biệt đối với các dự án/chính sách có ảnh hưởng đến
môi trường. Cũng nên thảo luận các mục đích sử dụng phân tích lợi ích chi phí.

Nên trình bày các bước tiến hành một phân tích lợi ích chi phí. Các yếu tố quan trọng nhất ở
mỗi bước sẽ được thảo luận trên lớp. Cần đưa ra các tình huống minh họa để để hiểu rõ vai
trò của mỗi bước.

Cuối cùng, đề vác vấn đề khác nhau liên quan đến sử dụng CBA trong quyết định về tài
nguyên môi trường sẽ được đề cập. Các vấn đề này liên quan đến chiết khấu, rủi ro và sự
không chắc chắn, và những quan tâm về sự phân phối.

Thời lượng: 8 giờ

Đề cương đề xuất:

A. Tổng quan về phân tích lợi ích chi phí

1. Định nghĩa phân tích lợi ích chi phí


2. Các loại phân tích lợi ích chi phí
3. Các tiêu chí quyết định

B. Các bước trong phân tích lợi ích chi phí

Bước 1: Nhận dạng vấn đề và xác định các dự án khác nhau để giải quyết vấn đề.
Bước 2: Xác định ai hưởng lợi ích và ai chịu chi phí.
Bước 3: Nhận dạng các tác động (lợi ích/chi phí).
Bước 4: Lượng quá các tác động trong suốt vòng đời dự án.
Bước 5: Ước tính thành tiền các lợi ích và chi phí.
Bước 6: Chiết khấu lợi ích và chi phí để có các hiện giá.
Bước 7: Tính hiện giá ròng của các phương án.
Bước 8: Phân tích độ nhạy.
Bước 9: Gợi ý chính sách.

52
D. Các vấn đề trong phân tích lợi ích chi phi
1. Chiết khấu.
2. Các vấn đề về phân phối.
3. Rủi ro và không chắc chắn.

Gợi ý giảng dạy:

• Bài giảng cần 8 giờ giảng bao gồm lý thuyết, khái niệm, bài tập và đóng vai.

• Điều quan trọng cần nhấn mạnh là về cơ bản CBA đề cập đến việc nhận dạng và đo
lường bằng tiền càng nhiều lợi ích và chi phí thích hợp liên quan đến kế hoạch,
chương trình, hay dự án càng tốt. Mục tiêu là để đánh giá trên cơ sở hiệu quả giá trị
lợi ích hay chi phí ròng dưới dạng phúc lợi đối với xã hội từ các dự án/chính sách
được đề xuất.

• Lưu ý cần phân biệt giữa các tiêu chí quyết định sử dụng trong CBA như điều kiện tối
ưu Pareto, tiêu chí cải thiện Pareto, và tiêu chí Pareto tiềm năng (Kaldor – Hicks).
Cũng cần lưu ý rằng trong khi tiêu chí đền bù Kaldor–Hicks là cơ sở lựa chọn của
CBA, thì sự đền bù là giả định, không thực tế. Vì thế, đề cập đến các vấn đề phân
phối trong ngữ cảnh CBA vẫn là điều quan trọng.

• Sử dụng một tình huống để minh họa có lẽ là một cách tốt để hiểu các vấn đề cơ bản
và các bước trong CBA. Với thời lượng hai giờ để trình bày các bước trong phân tích
lợi ích chi phí, để sinh viên hiểu thấu đáo tất cả các bước là điều khá khó khăn. Để tối
ưu hóa trong thời gian có hạn, nhiều giảng viên chỉ tập trung vào hai bước chính liên
quan đến kinh tế học: đánh giá các lợi ích và chi phí và chiết khấu. Đối với bước đánh
giá các lợi ích và chi phí, nhiều giảng viên nhắc sinh viên xem lại bài giảng 7. Nhiều
sinh viên có thể hỏi điều gì xảy ra nếu các chi phí hay lợi ích (các tác động) không thể
được lượng hóa bằng tiền. Thông thường, điều này có thể được xử lý như những ràng
buộc của dự án và được giải quyết thận trọng. Ví dụ, nếu nhiều tác động lên một đời
sống hoang dã nào đó không thể được lượng hóa bằng tiền thì nên đưa ra các giới hạn
sinh thái cho các tác động có thể chấp nhận được. Nhiều giảng viên có thể nhắc sinh
viên rằng thậm chí đối với các lợi ích và chi phí có giá thị trường, người làm nghiên
cứu CBA luôn luôn sử dụng “các giá ẩn” để đánh giá chúng.

• Trong số nhiều phê phán CBA, thì nhiều người tin rằng chiết khấu, phân phối, sự
không chắc chắn, là các vấn để đáng thảo luận với thời lượng bài giảng hạn chế.
Trong nhiều người ủng hộ bảo vệ môi trường, thì tiêu chuẩn thú vị để họ tin rằng
chúng ta không nên chiết khấu tương lai quá nặng, thậm chí có thể sử dụng suất chiết
khấu bằng không. Phương pháp giá trị chiết khấu thích hợp vẫn đang tranh cải. Hai
cách tiếp cận phổ biến để ước tính suất chiết khấu xã hội là ưu tiên thời gian và chi
phí cơ hội. Các thảo luận về các vấn đề phân phối hầu hết tập trung vào việc xây
dựng các thuật ngữ: regressive/thoái lui, proportional/tỷ lệ tương ứng, progressive/lũy
tiến (xem Chương 6, phần “Các vấn đề về phân phối” của Field and Olewiler để rõ
thêm định nghĩa của các thuật ngữ này). Chúng ta không đi sâu vào các vấn đề phân
phối nên được giải quyết như thế nào, mà chỉ cần biết về việc các lợi ích và chi phí

53
được phân bổ ra sao. Bàn về vấn đề không chắc chắn là bàn về ý tưởng cho rằng
nhiều kết quả có tính xác suất, và để đưa ra khái niệm giá trị kỳ vọng và các quan
điểm về rủi ro. Phân tích rủi ro sẽ được thảo luận.

• Làm cho sinh viên hiểu các cơ chế chiết khấu, vấn đề chọn suất chiết khấu nào và các
ảnh hưởng của các mức chiết khấu khác nhau lên các quyết định cũng là vấn đề khó
khăn. Sinh viên có thể đã biết cơ chế chiết khấu từ khóa học khác. Phân biệt giữa suất
chiết khấu tư nhân với suất chiết khấu xã hội sử dụng trong CBA là điều quan trọng.
Nhiều giảng viên nhận ra rằng cách tốt nhất để minh họa các ảnh hưởng của chiết
khấu bằng một ví dụ có số liệu minh họa.

Tài liệu tham khảo chính

Field B. and N. Olewiler. 2005. Kinh tế môi trường, tái bản lần 2nd, NXB McGraw-Hill
Ryerson Limited, Canada. Chương 6, p.106-122

Sinden, J. &Thampapillai (1995), Nhập môn Phân tích Lợi ích Chi phí (bản Tiếng Việt). Nhà
xuất bản ĐH Quốc Gia. 2004. Chương 1, 8.

Boardman, Greenbreg, D., Vining, A. , Weimer (1996). Phân tích chi phí - lợi ích: Lý thuyết
và thực hành, xuất bản lần 2. Prentice Hall. New York. Chương 1

Câu hỏi thảo luận và bài tập.

Câu hỏi 1. Suất chiết khấu thấp thì “tốt” hay “xấu” cho môi trường? Tại sao?.

Câu hỏi 2. Giả sử chính quyền thành phố đang cố gắng tìm cách giải quyết vấn đề ô nhiễm
do thuốc trừ sâu đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Chính quyền thành phố muốn
tiến hành một phân tích lợi ích chi phí với hai phương án kiểm soát thuốc trừ sâu khác nhau:

- Nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị để loại bỏ thuốc trừ sâu, hoặc
- Cấm sử dụng thuốc trừ sâu trong phạm vi thành phố.

Giả sử cách nào cũng giảm thuốc trừ sâu đến một mức không ảnh hưởng bất lợi sức khỏe con
người. Chi phí của các phương án kiểm soát này như sau:

- Nâng cấp nhà máy xử lý nước thải đô thị: Chi phí vốn = $20 triệu. Nhà máy mới được
xây dựng trong năm thứ nhất và bắt đầu hoạt động vào cuối năm (thứ nhất) này. Khi
nhà máy bắt đầu hoạt động, chi phí hoạt động là $1 triệu một năm. Thời gian hoạt
động của nhà máy kéo dài 5 năm, và sau đó phải được thay bằng một nhà máy mới.
- Cấm dùng thuốc trừ sâu: Chi phí hoạt động hàng năm do thay thế các phương pháp
không độc hại để kiểm soát sâu bệnh là $3.5 triệu mỗi năm.

Cho suất chiết khấu là 5%, và thời gian thực hiện kế hoạch của thành phố là 10 năm. Giả sử
NPV của lợi ích của dự án là $40 triệu. Chính quyền thành phố nên chọn phương án nào?

54
Bây giờ giả sử mỗi phương án xử lý có các lợi ích khác nhau. Cụ thể, hiện giá vẫn là $40
triệu đối với phương án cấm dùng thuốc trừ sâu, nhưng có thể có các lợi ích tăng thêm dưới
dạng ít thiệt hại hơn đối với hệ sinh thái so với phương án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải.
Mức chênh lệch các lợi ích tăng thêm này phải là bao nhiêu mỗi năm để chính quyền thành
phố bàng quan giữa phương án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải và phương án cấm dùng
thuốc trừ sâu?

Câu hỏi 3. Bộ giao thông (MOT) đang xem xét liệu có nên đầu tư vào một đường hầm mới
qua núi (ở đây hiện có một con đường qua núi) hay không. MOT đã chi $3 triệu (theo giá
năm 2000) cho việc nghiên cứu khả thi và nhận thấy rằng đường hầm mới có thể giảm thời
gian lưu thông cho gần 200,000 người. Một phân tích gần đây chỉ ra rằng đường hầm có thể
tiết kiệm khoảng 33 giờ đi lại hàng năm cho một người. Một nghiên cứu tiến hành năm 1992
cho thấy những người đi lại hằng ngày đánh giá giá trị thời gian của họ khoảng $11 một giờ
(theo giá năm 1990). Bạn có thể giả sử giá trị thực của thời gian đi lại không đổi. Đường hầm
có thể tốn chi phí xây dựng $1 tỷ (theo giá năm 2000) và mất 6 năm mới hoàn thành. Một khi
dự án hoàn thành, chi phí vận hành và bảo trì đường hầm là $25 triệu một năm (theo giá năm
2000). Chi phí thực được tin rằng sẽ không đổi theo thời gian. MOT đồng ý tài trợ chi phí
xây dựng ban đầu, nhưng chi phí vận hành và bảo trì phải được hoàn trả bằng tiền thu phí.

1. Đối với mỗi quan điểm, nhận dạng mỗi mục trong bảng sẽ được tính là lợi ích (B),
chi phí (C) hay không (NC) trong việc xác định lợi ích ròng của dự án.
MOT Người sử dụng đường hầm Xã hội
Nghiên cứu khả thi
Tiết kiệm thời gian
Chi phí xây dựng
Chi phí vận hành và bảo trì
Trợ cấp
Tiền thu phí

2. Một số đơn giản hóa trong phân tích giới hạn độ chính xác của việc đánh giá là gì?

3. Các lợi ích và chi phí có thể có khác mà chúng ta nên xem xét trong đánh giá lợi ích
ròng là gì?

4. Theo quan điểm xã hội, hiện giá của chi phí của dự án theo giá năm 2000 là bao nhiêu
nếu vòng đời dự án là 30 năm và suất chiết khấu hàng năm là 3%? Sử dụng thừa số
chiết khấu dòng tiền đều để tính toán câu trả lời của bạn và giả sử các khoản thanh
toán được tính ở đầu mỗi giai đoạn.

5. Theo quan điểm xã hội, hiện giá của lợi ích của dự án theo giá năm 2000 là bao nhiêu
nếu vòng đời dự án là 30 năm và suất chiết khấu là 3%? (Lưu ý: Sử dụng CPI trong
phần ghi chú bài giảng). Lại sử dụng thừa số chiết khấu dòng tiền đều để tính toán
câu trả lời của bạn nhưng để đơn giản, giả định rằng các lợi ích phát sinh tính ở cuối
năm.

6. Hiện giá của lợi ích ròng theo giá năm 2000 là bao nhiêu?

55
BÀI 8: KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CHỦ ĐỀ 1: Giới thiệu về lợi ích của tài nguyên thiên nhiên, quyền tài sản, tô, và giá
trị của đất

Mục đích: Phần này cần giới thiệu cho sinh viên tổng quan về những tài nguyên môi trường
khác nhau có trên trái đất và các yếu tố quan trọng ảnh hưởng việc phân phối sử dụng tài
nguyên như thời gian, quyền tài sản và vị trị

Những điểm chính:

Trình bày cho sinh viên tổng quan về những loại tài nguyên khác nhau trên trái đất: nước, khí
quyển và đất, bao gồm những gì ở trong nước và ở trên hoặc dưới đất. Tiếp đó giá trị/tính
hữu ích của những loại tài nguyên đó như cung cấp đầu vào cho nền kinh tế được trình bày
sử dụng Sơ đồ 1.1 trong sách do Hartwick và Olewiler viết. Khái niệm quyền tài sản, tô và
vị trí (khả năng tiếp cận) được giới thiệu và gắn với lợi ích của tài nguyên thiên. Phần này
cũng thảo luận giá trị của thời gian (thông qua gộp khấu – compounding – và chiết khấu) bởi
vì sự phân phối tài nguyên thiên nhiên qua thời gian là vấn đề quan trọng trong kinh tế tài
nguyên.

Thời lượng: 1 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

A. Tài nguyên thiên nhiên có trên trái đất là gì và thảo luận thời gian là yếu tố quan trọng
như thế nào trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Phân biệt tài nguyên có thể tái tạo
va tài nguyên không thể tái tạo.
B. Tóm tắt vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với hệ thống kinh tế sử dụng Sơ đồ 1.1
trong sach do Hartwick và Olewiler viết (1998) và giải thích vai trò của kinh tế học
trong bối cảnh này.
C. Quyền tài sản và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: tài sản tư nhân đối lập với tình
trạng tự do tiếp cận.
D. Thực hiện quyết định qua thời gian: gộp khấu, chiết khấu và tính toán giá trị hiện thời
E. Khái niệm, các yếu tố quyết định tô kinh tế (economic rent) và ứng dụng
Gợi ý giảng dạy:

• Có thể yêu cầu sinh viên kể tên những loại tài nguyên khác nhau mà họ quen thuộc và
yêu cầu cho biết các lợi ích của chúng và những vấn đề hiện tại mà chúng đương đầu.
Cũng có thể hỏi sinh viên tài nguyên thiên nhiên nào là quan trọng nhất và tại sao.
Câu hỏi tiếp theo là sinh viên có nghĩ rằng cuộc sống hàng ngày của họ trực tiếp bị
ảnh hưởng bởi vị trí của tài nguyên đó, nếu có thì bị ảnh hưởng như thế nào?

• Trong quá trình thảo luận chọn ra những yếu tố thích ứng với thảo luận tiếp theo, như
suy giảm tài nguyên quá nhanh theo thời gian, thiếu quyền sở hữu tài sản đối với tài
nguyên, những tài nguyên gần cộng đồng bị khai thác nhanh hơn, v.v.

56
• Khái niệm giá trị thời gian của tiền tệ cần được giải thích rõ sử dụng ví dụ và một số
tính toán minh họa nhưng nên ngắn gọn, bởi vì chủ đề này cũng sẽ được thảo luận ở
phần chiết khấu. Điểm cần nhấn mạnh là sự cần thiết phải xem xét giá trị hiện thời
của những tài nguyên này trong quyết định phân bổ tài nguyên.

• Sử dụng Sơ đồ 1.1 để dẫn giải nhanh chóng thảo luận về chủ đề và để đưa ra bức
tranh toàn cảnh về hệ thống tài nguyên thiên nhiên liên hệ với hệ thống kinh tế như
thế nào. Cần chuẩn bị trước Sơ đồ 1.1 để trình bày sử dụng máy projector hoặc máy
chiếu overhead. Chý ý rằng, một trình bày tương tự đã được tiến hành ở Bài giảng 3
nhưng trình bày này tập trung vào dòng luân chuyển chất thải vào môi trường. Cần
làm rõ điều này cho sinh viên.

• Vai trò của quyền tài sản và vị trí có thể giải thích bằng cách sử dụng các nghiên cứu
trường hợp mà các vấn đề đó thấy rõ ở Việt nam – tài nguyên rừng dưới những hình
thức quản lý khác nhau đối lập với không được quản lý (tự do tiếp cận) và tình trạng
tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào khoảng cách đến cộng đồng.

• Có thể sử dụng đồ thị minh họa để hỗ trợ cho thảo luận về tô.

Tài liệu tham khảo chính:

Hartwick, J. and N. Olewiler. 1998. Kinh tế về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, Xuất bản lần
2. Chương 1 và 3 (trang 57-73).

Câu hỏi thảo luận

Câu hỏi 1: Giả sử anh/chị dự định mua một mỏ vàng. Chi phí hàng năm để xây dựng mỏ là
1 triệu đô trong ba năm, có thể khai thác vàng vào năm thứ 4. Mỗi năm hoạt động thu nhập
ròng (tổng doanh thu trừ tổng chi phí) là 800.000 đô la. Anh/chị sẽ trả giá bao nhiêu cho mỏ
vàng nếu:

a) Mức chiết khấu là 10% và vàng có thể khai thác trong vòng 10 năm?
b) Mức chiết khấu là 5% và có thể khai thác vàng trong vòng 6 năm?

Câu hỏi 2: Có phải tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được ngày càng được thay thế bởi
các đầu vào sản xuất khác? Những ẩn ý về sử dụng các tài nguyên có hiệu quả là gì? Co giãn
thay thế giữa tài nguyên không tái tạo được và các đầu vào khác sẽ a) cao hơn hay b) thấp
hơn?

Câu hỏi 3. Giả sử một thế giới chí có hai thời kỳ/giai đoạn. Ký hiệu cá nhân ở thời kỳ 1 là
thế hệ 1 và cá nhân ở giai đoạn 2 là thế hệ hai. Giả sử chỉ có hai hàng hóa, hộp bia và hộp trà.
Giả sử cá nhân thế hệ một sẵn lòng đổi hai hộp bia để được một hộp trà, và cá nhân ở thế hệ
2 sẵn lòng đổi một hộp bia để được một hộp trà. Hiện thời mỗi thế hệ có 10 hộp bia và 10
hộp trà. Phân phối bia và trà liên thế hệ như vậy có hiệu quả không? Hãy giải thích. (Giả sử
rằng bia và trà có thể phân chia được – có nghĩa thế hệ 1 có thể đổi một hộp bia để được nửa
hộp trà và thế hệ 2 có thể đổi nửa hộp bia để được nửa hộp trà)

57
Câu hỏi 4. Theo anh/chị điều gì sẽ xảy ra với giá cả nước sạch và thực phẩm khó bị hư thối
ở vùng bị thiên tai? Thị trường sẽ phản ứng như thế nào? Thay đổi giá cả sẽ hỗ trợ hay gây
trở ngại cho những mỗ lực cứu trợ và phục hồi?

Câu hỏi 5: Hãy thảo luận quan điểm cho rằng xem rừng tự nhiên là tài nguyên không tái tạo
được chứ không phải là tài nguyên tái tạo được là phù hợp hơn (Nguồn: Perman, Ma,
McGilvray, và Common, 2003).

Câu 6: Anh chị suy nhĩ gì về mức chiết khấu theo thời gian và sự thay thế qua thời gian? Ví
dụ, tôi có 1000 đô la, nếu tôi gửi tiền vào ngân hàng và được hưởng lãi suất 5% năm. Nếu tôi
sử dụng tiền để mua hàng, tôi sẽ phải tiêu dùng hàng hóa đó. Tôi nên làm gì? Quyết định phụ
thuộc vào những yếu tố nào?

CHỦ ĐỀ 2 : Tài nguyên không tái tạo được

Mục đích :

Mục đích chính của chủ đề là nhằm chỉ rõ tài nguyên không tái tạo được khác hàng hóa có
thể tái sản xuất như thế nào và thảo luận học thuyết kinh tế về khai thác tài nguyên phục vụ
cho việc định hướng khai thác tài nguyên hiệu quả.

Những điểm chính:

Chỗ dựa cho thảo luận về tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được là học thuyết kinh tế
về sự cạn kiệt. Học thuyết kinh tế về sự cạn kiệt giải thích dòng sản xuất theo thời gian và trữ
lượng tài nguyên bị cạn kiệt nhanh chóng như thế nào. Khi thảo luận học thuyết này hai điểm
cần nhận mạnh a) Định lý Hotelling và b) ảnh hưởng của việc thay đổi các thông số đối với
tốc độ khai thác tài nguyên.

Định lý Hotelling có thể nêu lên bằng cách đặt câu hỏi: với trữ lượng có hạn của một số tài
nguyên có thể bị cạn kiệt, tài nguyên đó sẽ bị suy cạn ở tốc độ bao nhiêu? Câu trả lời tổng
quát là tài nguyên đó bị suy giảm theo cách cho phép đạt phúc lợi (hữu ích) tối đa từ việc sử
dụng tài nguyên đó. Tài nguyên nên bị cạn kiệt để tối đa hóa giá trị hiện thời của luồng hàng
hóa tiêu dùng từ việc sử dụng tài nguyên đó. Mô hình toán học và đồ thị đơn giản với hai thời
kỳ/giai đoạn cần phát triển để minh họa việc xác định cách thức khai thác hiệu quả.

Có nhiều cách khác nhau để khám phá những gì xẩy ra khi những yếu tố ảnh hưởng đến tốc
độ khai thác tài nguyên thay đổi (ví dụ thay đổi mức chiết khấu, thay đổi dữ trử tài nguyên,
thay đổi chi phí khai thác, v.v.).

Thời lượng : 2 giờ

Đề cương đề xuất cho chủ đề:

58
A. Tài nguyên không thể tái tạo được.
B. Định lý Hotelling
1. Hàm mục tiêu và ràng buộc
2. Phương trình cầu
3. Tìm ra nguyên tắc Hotelling sử dụng số nhân Lagrangean
4. Phương trình Hotelling cơ bản và tốc độ khai thác tối ưu
5. Một số mô phỏng/bài tập
C. Ảnh hưởng của việc thay đổi các thông số đến tốc độ khai thác tài nguyên

Gợi ý giảng dạy

• Cần ít nhất hai giờ để giảng bài bao gồm cả lý thuyết và bài tập ví dụ. Một số giảng
viên có thể muốn để phần ảnh hưởng của thay đổi các thông số làm bài tập ở nhà và
chữa bài tập ở giờ giảng tiếp theo.

• Nên bắt đầu bằng cách chỉ rõ sự khác biệt giữa tài nguyên không thể tái tạo và hàng
hóa có thể tái sản xuất. Trong trường hợp trữ lượng tài nguyên thiên nhiên có hạn,
điều kiện tối đa hóa thông thường là (MR = MC) được điều chỉnh theo ba cách cơ
bản: (1) chi phí cơ hội – chí phí của việc sử dụng hết trữ lượng cố định tại bất kỳ thời
điểm nào hoặc dành lại một trữ lượng nhỏ hơn; (2) giá trị của tô tài nguyên qua thời
gian; và (3) ràng buộc về trữ lượng – tổng khối lượng tài nguyên khai thác qua thời
gian không thể vượt quá tổng trữ lượng.

• Thảo luận về cách thức khai thác tối ưu thường bắt đầu với mô hình hai giai đoạn có
minh họa toán học và đồ thị để giải thích định lý Hotelling. Nên sử dụng minh họa
toán học và đồ thị cho thảo luận ở lớp. Mô hình được xây dựng theo trình tự sau đây:

i. Hàm mục tiêu: U = NSB0 + NSB1/(1 + ρ)


ii. Ràng buộc: S = R0 + R1
iii. Phương trình cầu: Pt = a – bRt
iv. Xác định nguyên tắc Hotelling sử dụng số nhân Lagrangean.
• L=NSB0 + NSB1/(1 + ρ) - λ[S- R0-R1] hoặc
• L= (aR0+b/2*R02 –cR0)+(aR1+b/2*R12 –cR1)/(1 + ρ) - λ[S- R0-R1]
• Phương trình Hotelling cơ bản: P0 – c = (P1 – c)/ (1 + ρ)

v. Xác định tốc độ khai thác tối ưu: R0=(bS+aρ)/b(2+ρ)


nếu giả định c=0
vi. Một số mô phỏng/bài tập
vii. Cảm nhận trực giác đằng sau nguyên tắc Hotelling
viii. Minh họa với sơ đồ 4 góc.

• Trong phần bài giảng về định lý Hotelling ở trên, có một bước rắc rối mà sinh viên
khó hiểu. Đó là, làm thế nào để có được NSB0 = (aR0+b/2*R02 – cR0). Giảng viên có
thể có thể sử dụng sơ đồ để tính toán NSB (Tổng sẵn lòng chi trả trừ đi chi phí ở khối
lượng khai thác đó).

59
• Định lý Hotelling là phần quan trọng nhất của bài giảng này. Vì vậy thông thường
phần lớn thời gian giảng bài được dùng cho nội dung này. Nội dung này có vẻ đơn
giản nhưng cần giải thích cho sinh viên rõ ý nghĩa của định lý. Chẳng hạn, cần nhấn
mạnh rằng giá cả ròng ở thời kỳ 0 bằng giá cả ròng của thời kỳ 1 sau khi đã chiết
khấu. Giá ròng này thường được hiểu là tô tài nguyên, thuế tài nguyên, phí sử dụng,
hoặc phí suy giảm tài nguyên. Thứ hai, chúng ta có thể xác đánh giá tối ưu cho mỗi
thời kỳ. Thứ ba, chúng ta có thể phát biểu lại nguyên tắc Hotelling dưới dạng suất
chiết khấu. Như vậy, nguyên tắc Hotelling về mức khai thác/suy giảm tài nguyên tối
ưu có thể được trình bày dưới nhiều cách khác nhau: dưới dạng giá, tô, và suất chiết
khấu.

• Cần đảm bảo chắc chắn rằng giảng viên nhấn mạnh vai trò của tô tài nguyên thiên
nhiên … thu nhập từ tài nguyên (sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí). Tô nhất thiết
phải bằng nhau qua thời gian (theo giá trị hiện thời) vì vậy giá trừ chi phí cận biên là
luôn dương cho bất kỳ thời kỳ nào nếu nguồn tài nguyên có thể cạn kiệt được khai
thác hiệu quả. Hãy so sánh kết quả này với việc sản xuất một hàng hóa coa thể tái sản
xuất được, trong trường hợp này giá = chi phí cận biên là đáp án tối ưu.

• Một mô phỏng của nguyên tắc có thể như sau:


Cho biết:
S=2500; b = 0,25, a = 500 ta có hàm cầu P=500 – 0,25R
ρ= 0.05 (i.e. 5%)

Ta có: R0 = [(0.25)*(2500)+(500)*(0.05)]/[0.05 + (0.25)*(0.05)] = 1,268. Giá trị của R1


được tính toán từ ràng buộc S = R0+R1 ta được R1= 1,232.
Hãy chú ý rằng khối lượng khai thác ở thời kỳ 2 là nhỏ hơn thời kỳ 1.

Để tìm được giá tối ưu, thay R vào phương trình cầu:
P0 = 500-0.25*(1268) = 500-317 = 183
P1 = 500-0.25*(1231) = 192

Theo mô hình dự báo, giá cả sẽ tăng theo thời gian. Chú ý rằng giá trị của P1 sau khi chiết
khấu = 192/(1,05) = 183, đó là giá của thời kỳ thứ nhất. Một lần nữa, đây chính xác là
cái mà chúng ta dự báo: giá trị hiện thời của giá là như nhau cho mọi thời kỳ (nếu chi phí
là dương, kết quả là giá trị hiện thời của tô sẽ không đổi theo thời gian).

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, R. K, D. Pearce, và I. Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Nhập môn căn bản. Nhà
xuất bản Harvester Wheatsheaf Publisher. (Chương 16)

Hartwick, J. and N. Olewiler. 1998. Kinh tế sử dụng tài nguyên thiên nhiên, xuất bản lần 2.
Chương 8.

Câu hỏi thảo luận và bài tập

60
Câu 1: Nếu suất chiết khấu bằng không, giá trị của tô tài nguyên trong thời gian khai thác
mỏ là gì?

Câu hỏi 2: Đúng, Sai, Không chắc chắn. Hãy giải thích trả lời của anh chị: “Phân phối trữ
lượng tài nguyên đạt hiệu quả kinh tế qua thời gian là phân phối mà khai thác mỗi năm là
như nhau để tổng lợi ích ròng của tài nguyên được tối đa hóa”.

Câu 3. Hãy kể tên ba biện pháp khắc phục tình trạng khan hiếm dầu, và sử dụng đồ thị (tập
hợp các đồ thị) có đường chi phí cận biên và lợi ích cận biên (bao gồm cả chi phí sử dụng,
như đã trình bày ở lớp) để minh họa các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào tình hình tiêu thụ
dầu hiện thời.

Câu hỏi 4. Hãy giải thích tại sao có xu hướng tự nhiên là giá cả của những tài nguyên không
thể tái tạo được ngày càng tăng lên.

Bài tập:

Năm 2002, Công ty Unocal khám phá ra một mỏ khí tự nhiên với trữ lượng ước tính khoảng
71 tỷ tấn ở vùng biển tây nam Việt Nam. Hiện tại Unocal đang chuẩn bị kế hoạch khả thi để
khai thác mỏ khí trong hai thời kỳ. Chi phí khai thác, bao gồm chi phí lắp đặt giàn khoan, hệ
thống đường ống, và chi phí hoạt động, ước tính khoảng 200 USD mỗi tấn. Chi phí khai thác
cận biên giả sử là không đổi. Đường cầu sản phẩm khí trong hai thời kỳ là P = 1200 − 23Q ,
với đơn vị đo lường của P là USD/triệu tấn và Q là triệu tấn. Suất chiết khấu là 10% /thời kỳ.

a) Tính tốc độ khai thác tối ưu cho mỗi thời kỳ.


b) Giả sử nhà nước quyết định đánh thuế tài nguyên. Thuế suất là 50 USD/tấn. Hãy tính
lại kết quả của câu hỏi a.
c) Giả định khi phê duyệt dự án Unocal, chính phủ thực hiện một điều tra khác để đánh
giá trữ lượng một lần nữa và khám phá ra rằng trữ lượng khí tự nhiên bây giờ là 82 tỷ
tấn. Với thuế suất 50 USD/tấn, tính toán tốc độ khai thác tối ưu cho mỗi thời kỳ.

CHỦ ĐỀ 3: Tài nguyên có thể tái sinh: Thủy sản và lâm nghiệp

Mục tiêu:

Mục tiêu chính của phần này là giúp học viên có thể nắm được những mô hình kinh tế cơ bản
để phân tích các nguồn tài nguyên có thể tái sinh như thủy sản và rừng. Bài giảng giải quyết
các vấn đề: khi nào thì nên khai thác một khu rừng và mức khai thác thủy sản tối ưu là bao
nhiêu, tự do tiếp cận là gì.

Những điểm chính:

61
Phần này sẽ tập trung làm rõ các công cụ phân tích để xác định tình trạng hiện tại của tài
nguyên có thể tái sinh và làm thế nào để xác định mức khai thác tối ưu các loại tài nguyên
này. Hai loại tài nguyên sẽ được trình bày là thủy sản và rừng.

Mô hình cơ bản của kinh tế học về khai thác thủy sản được trình bày trên lớp là mô hình một
loài. Những mô hình phức tạp hơn sẽ xem xét nhiều loài, nhưng chỉ được trình bày trong
môn học về kinh tế học khai thác thủy sản.. Mô hình cơ bản là tối đa hóa lợi ích trừ chi phí
khai thác với ràng buộc là phải duy trì tình trạng bền vững. Trong vấn đề khai thác rừng, yếu
tố quan trọng là hàm tăng trưởng theo thời gian, chứ không phải là hàm theo trữ lượng. Bài
toán khai thác rừng sẽ cho biết thời điểm tối ưu để khai thác toàn bộ trữ lượng gỗ, và tính
được quãng thời gian của mỗi chu kỳ khai thác. Một mô hình đơn giản trước tiên sẽ tình bày
cách tìm ra “mức tăng trưởng bình quân hàng năm” (MAI) tối đa bằng cách lựa chọn chu kỳ
T để tối đa hóa giá trị thu hoạch hàng năm. Để cho đơn giản, mô hình này sẽ bỏ qua vấn đề
chiết khấu. Sau đó chúng ta sẽ mở rộng sang mô hình với giải pháp của Fisher, mô hình này
xem rừng như là một tài sản, nhưng giả định rằng đất không có giá trị sử dụng trong tương
lai. Mô hình Faustmann sẽ được trình bày tiếp theo, liên kết MAI và mô hình Fisher để đưa
ra một cách tiếp cận hoàn chỉnh, xem xét cả vấn đề chiết khấu và giá trị sử dụng của đất
trong tương lai.

Thời gian giảng dạy: 6 giờ

Đề cương đề xuất của chủ đề

A. Thủy sản
1. Đặc điểm của nguồn lợi thủy sản
2. Mô hình hóa sự tăng trưởng trữ lượng và năng suất bền vững tối đa
3. Mức khai thác tối đa bền vững
4. Kinh tế học khai thác thủy sản: Mức khai thác tối ưu trong tình trạng ổn định và
tự do tiếp cận
5. Kết luận và nhận xét
B. Lâm nghiệp: mô hình cơ bản
1. Đặc điểm của tài nguyên lâm nghiệp
2. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm (MAI)
3. Giải pháp Fisher và giải pháp Faustmann
4. Chính sách lâm nghiệp

Gợi ý giảng dạy:

• Mô hình khai thác thủy sản có thể trình bày cả bằng toán học và đồ thị. Tuy nhiên rõ
ràng là học viên sẽ dễ tiếp thu hơn với phương pháp đồ thị. Cần phải cẩn thận chuyển
từ hàm tăng trưởng sinh học sang hàm số kinh tế (với lao động/nỗ lực khai thác ở trục
hoành và doanh thu ở trục tung).

• Lưu ý rằng mô hình cơ bản trong kinh tế học khai thác thủy sản sẽ không tìm ra mức
khai thác tối ưu về mặt xã hội bởi vì chúng ta chưa chứng minh được rằng tình trạng
bền vững là tối ưu về mặt xã hội, hay chưa mô tả những điều kiện để tiền đề này có

62
hiệu lực. Do vậy, bài toán mà chúng ta sẽ giải ở đây là bài toán tối ưu hạng hai
(second-best). Tuy vậy, đây là bài toán tối ưu hạng hai quan trọng vì những người ra
chính sách và các cơ quan thường mong muốn tình trạng bền vững do tính ổn định và
khả năng tiên liệu của nó.

• Cần phải trình bày rõ ràng bằng đồ thị mức khai thác thủy sản tối ưu trong điều kiện
tài sản thuộc sở hữu tư nhân hay tự do tiếp cận.

• Cần nhấn mạnh sự khác biệt giữa rừng và thủy sản: (1) Sau lần khai thác đầu tiên,
rừng sẽ được trồng lại. Do vậy, mặc dù các đặc tính sinh học của rừng là quan trọng,
nó lại không quan trọng như trong trường hợp thủy sản bởi vì việc tái sản xuất do
người quản lý rừng vận hành. (2) Cây không thể bơi, do đó rừng dễ quản lý trong tình
trạng sở hữu tư nhân hoặc theo giấy phép khai thác của chính phủ, và do vậy thường
không gặp phải vấn đề tự do tiếp cận. Nếu rừng là tự do tiếp cận, thì về mặt tư nhân,
sẽ hiệu quả hơn nếu khai thác toàn bộ một khu rừng tự nhiên và sau đó chuyển qua
khu rừng khác. Sẽ không có việc tái trồng rừng.

• Những điểm tương đồng giữa thủy sản và rừng là về cơ bản, chúng có thể được quản
lý một cách bền vững qua nhiều chu kỳ trồng/khai thác/trồng hay khai thác một phần
thủy sản và để lại một phần để duy trì trữ lượng. Phương trình động thái cơ bản là
như nhau: khai thác khi giá trị của phần tăng trưởng (sản lượng sinh học biên) bằng
chi phí cơ hội của việc khai thác (chi phí khai thác, chi phí phục hồi trữ lượng, chi phí
cơ hội của đất trong trường hợp trồng rừng). Cả hai loại tài nguyên đều có những vấn
đề trong việc đạt được tình trạng cân bằng bền vững khi tuổi thọ của loài càng dài (ví
dụ, các loài cây tăng trưởng chậm và loài thủy sản chỉ sinh sản sau 20 năm). Sự
không chắc chắn về giá, lãi suất, chi phí trong tương lai làm cho vấn đề quản lý trở
nên khó khăn hơn.

• Có thể chỉ ra rằng mô hình thủy sản cũng có thể áp dụng cho việc quản lý các loài
động vật hoang dã khác (ví dụ, săn bắt động vật hoang dã hay là bảo tồn để săn bắt
trong tương lai).

Tài liệu tham khảo chính:

Turner, Pearce và Bateman. 1994. Kinh tế môi trường: Giới thiệu căn bản. Chương 15

Hartwick, J. and N. Olewiler. 1998. Kinh tế về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, Xuất bản lần
2. Chương 4 và 10.

Câu hỏi thảo luận, bài tập

Câu 1. Sự tăng trưởng sinh học của các loại tài nguyên trên ảnh hưởng đến cách thức khai
thác chúng như thế nào?

63
Câu 2. Tại sao trong quản lý thủy sản cần phải xem xét nên khai thác bao nhiêu, và trong
quản lý rừng phải xem xét khi nào thì khai thác, mặc dù những tài nguyên này là tài nguyên
có thể tái sinh?

Câu 3. Hãy thảo luận số lượng nỗ lực bỏ ra để khai thác thủy sản ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả của việc khai thác.

Câu 4. Xem xét đường nỗ lực/doanh thu cho trường hợp khai thác thủy sản. Giả sử loại thủy
sản này đang trong tình trạng tự do tiếp cận ở điểm TR=TC.

a. Giá ẩn (shadow price) bằng không tại điểm này có ý nghĩa gì? Tại sao điều này là
không đáng mong muốn?

b. Điểm này có bền vững không? Hãy giải thích.

c. Nêu ba lý do tại sao mức nỗ lực MSY có thể đáng mong muốn hơn so với tình
trạng tự do tiếp cận.

d. Tại sao ESY có thể được ưa thích hơn MSY?

Câu 5. Trong tình huống nào, và theo tiêu chí nào, thì việc chuyển đất rừng nhiệt đới thành
đất nông nghiệp là hợp lý?

Câu 6. Chứng minh rằng một mức thuế đánh vào mỗi đơn vị gỗ được khai thác sẽ làm tăng
chu kỳ khai thác tối ưu (tức là độ tuổi mà cây được khai thác) trong một mô hình khai thác
rừng với thời gian vô hạn. Nhu cầu kỳ vọng đối với gỗ tăng sẽ có những tác động gì đến chu
kỳ khai thác tối ưu?

Q7. Chu kỳ khai thác tối ưu sẽ thay đổi như thế nào nếu
a) Chi phí trồng rừng tăng
b) Chi phí khai thác tăng
c) Giá gỗ tăng
d) Suất chiết khấu tăng
e) Năng suất đất nông nghiệp tăng

Câu hỏi thảo luận: Nêu một số nguyên nhân của nạn phá rừng ở Việt Nam, tại sao có tình
trạng này, và có thể làm gì để giải quyết?

64
BÀI 9: THỰC THI CHÍNH SÁCH MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.
Mục tiêu:

Giới thiệu sinh viên kết cấu theo qui định pháp luật về việc hoạch định vấn đ? môi trường và
thảo luận các chính sách môi trường chủ yếu hiện hành ở Việt Nam. Các tình huống minh
họa các công cụ kinh tế đã được sử dụng để giải quyết các vấn đề môi trường ở Việt Nam
cũng sẽ được thảo luận.

Những điểm chính:

Từ khi quốc hội thông qua luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam năm 1993, nhiều văn bản pháp
lý về bảo vệ môi trường đã được thông qua. Sau đây là một số luật liên quan đến tài nguyên
thiên nhiên:

 Luật bảo vệ môi trường


 Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004)
 Luật khoáng sản (1996)
 Luật xăng dầu và khí đốt (1996 chỉnh sửa năm 2000)
 Luật tài nguyên nước ( 1999)
 Luật thủy sản (2003)
 Luật đất đai (2003)

Thời lượng: 4 giờ

Đề cương đề xuất cho các tiểu luận

A. Khung pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và các điều khoản.
B. Các vấn đề thể chế: Các cơ cấu tổ chức của chính phủ; Các thể chế môi trường; pháp
chế luật môi trường.
C. Thực thi pháp luật môi trường ở Việt Nam: Thành tựu và hạn chế.
D. Các vấn đề môi trường mà ở đó công cụ kinh tế được sử dụng.

Gợi ý giảng dạy:

• Chủ đề này gồm các tiểu luận giao cho các nhóm học viên. Việc giao tiểu luận cần
thực hiện vòa giữa học kỳ khi đã giảng được một nửa chương trình của môn hoc để
sinh viên có đủ thời gian nghiên cứu và chuẩn bị.
• Yêu cầu sinh viên trình bày tóm lược luật tài nguyên thiên nhiên và môi trường và
những điều khoản có ảnh hưởng đến việc ra chính sách môi trường ở Việt Nam.
• Có thể khuyến khích sinh viên so sánh cấu trúc tổ chức Bộ môi trường ở Việt Nam
với các nước khác trong khu vực
• Các trường hợp áp dụng chính sách môi trường ở Việt Nam cũng nên đưa vào các
tiểu luận và báo cao để nhấn mạnh: thành tựu, trở ngại, bài học kinh nghiệm, và định
hướng tương lai.
Tài liệu tham khảo chính:

65
Sinh viên cần tìm hiểu thông tin ở các website của các tổ chức phụ trách về những vấn đề
này. Sinh viên cũng có thể đến văn phòng của các tổ chức này để thu thập tài liệu. Cũng cần
khám phá tài liệu ở thu viện của nhà trường. Dưới đây là một số website có ích:
www.luatvietnam.com.vn;
www.monre.gov.vn;
www.nea.gov.vn

66

You might also like