Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CAD/CAM-CNC
Tên Đề tài:
Tìm hiểu phần mô phỏng động, phân tích lực với Solidwork 2012
1
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Đối với sinh viên ngành cơ khí việc tìm hiểu và làm sao để tăng chất lượng cũng như các yếu tố về
độ bền, độ dai... của sản phẩm là một điều mà các sinh viên cần phải tìm hiểu. Đồ án CAD/CAM-CNC đã góp
phần nâng cao kiến thức về chất lượng sản phẩm. Đồng thời giúp chúng em dễ dàng tiếp cận với công việc
sau này của mình.
Với đề tài " Tìm hiểu phần mô phỏng động, phân tích lực với Solidwork 2012" đã giúp chúng em
hiểu rõ về điều này. Trong quá trình làm đề tài chúng em đã được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy Nguyễn Văn
Sơn và các bạn chung lớp để hoàn thành được đề tài này.
2
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Mục lục
Phần 1: Giới thiệu về CAD/CAM-CNC
3
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Các thành phần của hệ thống CIM được quản lý và điều hành dựa trên cơ sở dữ liệu
trung tâm với thành phần quan trọng là các dữ liệu từ quá trình CAD. Kết quả của quá trình
CAD không chỉ là cơ sở dữ liệu để thực hiện phân tích kỹ thuật, lập qui trình chế tạo, gia
công điều khiển số mà chính là dữ liệu điều khiển thiết bị sản xuất điều khiển số như các
loại máy công cụ, người máy, tay máy công nghiệp và các thiết bị phụ trợ khác.
Công việc chuẩn bị sản xuất có vai trò quan trọng trong việc hình thành bất kỳ một
sản phẩm cơ khí nào.CAD/CAM là lĩnh vực nghiên cứu nhằm tạo ra các hệ thống tự động
thiết kế và chế tạo trong đó máy tính điện tử được sử dụng để thực hiện mộtsố chức năng
nhất định.CAD/CAM tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa hai dạng hoạt động:Thiết kế và Chế
tạo.
Tự động hoá thiết kế: là dùng các hệ thống và phương tiện tính toán giúpngười kỹ
sư thiết kế, mô phỏng, phân tích và tối ưu hoá các giải pháp thiếtkế.
Tự động hoá chế tạo: là dùng máy tính điện tử để kế hoạch hoá, điềukhiển và kiểm
tra các nguyên công gia công.
4
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
5
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Mất ổn định có thể xảy ra trong các mode khác nhau dưới tác dụng của các mức tải
khác nhau. Trong nhiều trường hợp, chỉ cần quan tâm những tải mất ổn định thấp nhất.
Nghiên cứu mất ổn định có thể giúp bạn tránh được những phá hủy do mất ổn định gây ra.
4. Thermal studies
Nghiên cứu nhiệt: tính toán nhiệt độ, garadient nhiệt, và dòng nhiệt dựa trên sự tạo
nhiệt , dẫn nhiệt đối lưu và điều kiện bức xạ. Nghiên cứu nhiệt giúp bạn tránh được những
điều kiện nhiệt không mong muốn như quá nhiệt và nóng chảy.
5. Drop Test studies
Nghiên cứu kiểm tra rơi tự do: đánh giá ảnh hưởng của một vật thể hay tổ hợp các
vật thể rơi xuống một sàn cứng. Bạn có thể dùng nghiên cứu kiểm tra rơi tự do để mô phỏng
tác động của một mô hình rơi tự do xuống một sàn cứng.
6. Fatigue studies
Nghiên cứu mỏi: một tải tác động lập đi lập lại theo chu kỳ sẽ làm đối tượng nghiên
cứu suy yếu dần theo thời gian, ngay cả khi ứng suất gây ra bởi tải đó nhỏ hơn ứng suất giới
hạn cho phép. Hiện tượng này gọi là tính mỏi
Các nghiên cứu cấu trúc tuyến tính và phi tuyến đều không dự đoán được phá hủy do
mỏi, chúng chỉ tính toán đáp ứng của mô hình trong các điều kiện biên nhất định, với các
giả định phân tích đó nếu ứng suất nằm trong giới hạn cho phép chúng sẽ kết luận rằng thiết
kế này an toàn, các ngiên cứu này không tính đến số lần tác động của tải. Trong khi đó
nghiên cứu mỏi đánh giá thời gian tiêu thụ của sản phẩm dựa trên các điều kiện mỏi và
đường cong S-N.
Bạn có thể sử dụng các tính toán mỏi dựa trên cường độ ứng suất, ứng suất von
Mises...
7. Nonlinear studies
Nghiên cứu phi tuyến: trong một vài trường hợp các giải pháp tuyến tính có thể đưa
ra các giải pháp sai lầm bởi các giả định mà nó dựa vào không còn đúng nữa .
Nghiên cứu phi tuyến có thể được sử dụng để giải quyết những vấn đề phi tuyến gây
ra bởi trạng thái vật liệu, những chuyển vị lớn và các điểu kiện tiếp xúc.
Trong nghiên cứu phi tuyến bạn có thể tiến hành các nghiên cứu tĩnh học cũng như
các nghiên cứu động lực học.
8. Linear Dynamic studies
Nghiên cứu động lực học tuyến tính: khi những tác dụng của lực quán tính và giảm
chấn không thể bỏ qua, nghiên cứu tĩnh học sẽ không cho ra được những kết quả chính xác.
Nghiên cứu này sử dụng những tần số tự nhiên và các mode shape để đánh giá đáp ứng của
cấu trúc trong môi trường chịu tải trọng động, có 3 loại:
a) Modal time history studies: đề xác định tải và đánh giá đáp ứng như
một hàm của thời gian.
b) Harmonic studies: xác định tải như một hàm của tần số và đánh giá
đáp ứng cao nhất tại các tần số hoạt động khác nhau.
c) Random vibration studies: xác định các tải ngẫu nhiên trong điều
kiện của các PSD( power spectral density) và đánh giá đáp ứng trong
điều kiện tổng các giá trị RMS ( root mean square) hoặc PSD tại các
tần số khác nhau.
9. Pressure Vessel Design studies
Nghiên cứu thiết kế bình áp suất: kết hợp các kết quả của ngiên cứu tĩnh học với các
hệ số mong muốn. Mỗi nghiên cứu tĩnh bao gồm một tập hợp các tải khác nhau tương ứng
với các kết quả khác nhau.
Nghiên cứu thiết kế bình áp suất kết hợp các kết quả nghiên cứu tĩnh bằng cách sự
dụng một sự kết hợp đại số tuyến tính hoặc căn bậc 2 của tổng các bình phương (SRSS).
6
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 1: ta mở Solidwork
Buoc 2: ta lấy sản phẩm cần phân tích ở icon Open trong cửa sổ Solidwork ( hoặc
trong thư viện Design Library )
7
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 4: ta vào Simulation , trong phần này ta chọn Study Advisor → New Study
Bước 5: chọn kiểu phân tích thích hợp và click để chọn hoặc click để hủy
8
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 1: chọn icon Apply Material để chọn loại vật liệu, ví dụ ở đây ta chọn Gray
Cast Iron→ Apply → Close
Bước 2: chọn icon Fixtures Advisor để chọn kiểu gá đặt, có 5 loại gá đặt
9
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
a) Fixed Geometry : tại mặt phẳng gá đặt chi tiết cố định chịu uốn
b) Roller/Slider: tại mặt phẳng gá đặt chi tiết di chuyển tịnh tiến theo mặt X,Y
c) Fixed Hinge: tại mặt phẳng gá đặt chi tiết xoay quanh một truc cố định
10
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ví dụ ở đây ta chọn gá đặt theo kiểu Fixed Geometry và ta chọn nơi gá đặt là 2 lỗ →
click
11
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 3: Sau khi chon điểm gá đặt ta chọn kiểu lực tác dụng trên icon External Loads...
:vặn, xoắn
: áp suất
: lực ly tâm
: chịu tải
: nhiệt độ
12
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ví dụ ở đây ta chọn lực Presssure với điểm đặt lực như hình và lực tác dụng là
2000N/m^2 → click .
** Về phần đặt lực tác dụng nếu ta không thích làm theo cách thông thường thì ta có
thể click chuột phải vào Pressure -1(:2000 N/m^2) → Edit Definition
13
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Tiếp theo ta check vào Use reference geometry (chọn áp suất theo phương ) trên
thanh Type.
Ta cũng có thể tự chọn thay đổi khoảng cách các áp suất thông qua bảng Nonunifor
Distribution
14
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Còn muốn chọn màu cho lực tác dụng hay cho áp suất tăng dần theo một chiều nào
đó ta vào bảng Symbol settings
Bước 4: Click chuột phải vào Mesh → Create Mesh... để tạo lưới cho chi tiết → Mesh
15
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 6: sau khi phân tích xong ta có 3 kết quả (Results) , nếu muốn xem mô phỏng lực tác
dụng ta click chuột phải vào một trong số các kết quả và chọn Animate...
16
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
17
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Force
Cách 1: ta làm như bình thường chọn nơi đặt lực, lực tác dụng như hình bên
Cách 2: ta check vào Selected direction trong Force/torque → chọn mặt để lực tác dụng
và chiều của lực ta chọn trong phần Axis, Cylindrical Face for Direction như hình bên
18
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Torque
Ta chọn nơi đặt lực như hình và cho lực tác dụng vào là 1000 N/m
19
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Gravity
Vì là trọng lực nên ta không cần đặt lực vào chi tiết mà máy tự động chọn cho ta
20
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ta có thể vào Selected Reference lựa chọn lại mặt phẳng để trọng lực tác dụng
Ta có thể vào Advanced chọn trọng lực cho 2 chiều còn lại và ta có thể check vào
Reverse derection để đổi chiều
21
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Temperature
Ta chọn nơi đặt lực và cho độ lớn lực tác dụng vào là 10000 KeVin như hình sau:
22
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
2. Frequency
Trên thanh công cụ ta có các icon:
Bước 1:chọn vật liệu như bước 1 của Static , ví dụ ta chọn Alloy Steel
Bước 2: chọn kiểu gá đặt như bước 1 của Static, ví dụ ta chọn Fixed Geometry và cố định
23
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
24
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
25
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
3. Buckling
Trên thanh công cụ ta có các icon:
Bước 1: ta chọn vật liệu Apply Material , ví dụ ta chọn Ductile Iron trong phần Iron
Bước 2: chọn kiểu gá đặt click icon Fixtures Advisor → Fixed Geometry
26
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ví dụ ở đây ta chọn nơi gá định vị là các điểm nối giữa các thanh → click
Bước 3: chọn lực tác dụng click icon , ví dụ ta chọn kiểu trọng lực Gravity ( theo ví dụ
như hình trên chỉ có 3 loại lực tác dụng được) và điểm đặt lực được cho sẵn →
27
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 4: tao Mesh phần mềm tự tạo ta không thề điều chỉnh như các study trên
28
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
4. Thermal
Trên thanh công cụ ta có các icon:
Bước 1: chọn vật liệu như các study trên: như trong ví dụ này ta chọn là Gray Cast Iron.
: đối lưu
: nhiệt năng
: dòng nhiệt
: bức xạ nhiệt
29
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ta chọn môi trường Convection hay Radiation để làm môi trường sinh nhiệt, ví dụ
ta chọn Convection với nơi đặt như hình và Convection Coefficient ( hệ số đối lưu ) là
1000(W/m^2)K và Bulk Ambient Temperature (thang đo nhiệt) là 1000 Kelvin
Tiếp theo ta chọn nguồn năng lượng tác dụng là Heat Flux hay Heat Power, ờ ví dụ
này ta chọn Heat Flux với 1000W/m^2
30
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
31
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ngoài ví dụ trên ta có thể sử dụng các lực khác để phân tích chi tiết là:
Ta chọn Heat Flux với 1000W/m^2 và Radiation với nhiệt độ là 10000C với
Emissivity( độ phát xạ từ 0 → 1 )
32
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
33
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ta chọn Heat power là 20000W voi convection Convection với nơi đặt như hình và
Convection Coefficient ( hệ số đối lưu ) là 1000(W/m^2)K và Bulk Ambient
Temperature (thang đo nhiệt) là 1000 Kelvin
34
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
5. Drop test
Trên thanh công cụ ta có các icon:
Bước 1: click chuột phải vào harddrive (-ABS PC-) → Apply/Edit Material... để chọn
vật liệu, ví dụ ta chọn Plastic ABS PC
35
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Có 2 loại đo theo Drop heigh ( độ cao) và Velocity at impact ( vận tốc) , ở ví dụ này
ta chọn Drop heigh
Click vào Gravity chọn cạnh hoặc mặt để biết chiều rơi xuống, ở thanh Heigh ta
thây đổi thông số độ cao là 10000m so với tâm chi tiết là From centroid hay ta có thể chọn
độ cao tại điểm thấp nhất của chi tiết là From lowest point
36
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 4: vào Result Options → Chọn Define/Edit để thay đổi thời gian rơi
Vào Solution Time After Impact để thay đổi thời gian ví dụ ta cho là 150 microsec
→ click
37
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Trong đó Velocity at Impact cho ta chọn hướng của vận tốc và giá trị của vận tốc,
tiếp theo ta chọn chiều của cho tiết rơi trong phần Gravity
38
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
6. Fatigue
Bước 1: chọn chi tiết làm theo các bước của Static để ra được kết quả
Bước 2: sau đó ta click New Study → Fatigue → click →nhấp chuột phải vào Part3-1
(-ASME Austenitic-) chọn Apply/Edit Fatigue Data
Vào Fatigue SN Curves → Derive from material Elastic Modulus: chọn 1 trong 2
39
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
40
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
7. Nonlinear
- Phân tích lực theo kiểu mô phỏng tĩnh : các bước làm theo như Static
Bước 1: chọn vật liệu, trong phần Parts click chuột phải vào clip-female_QModel-1 →
Apply/Edit Material...
Chọn loại vật liệu là nhựa Acrylic(Medium-high impact) cho cả 2 chi tiết
41
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 2:
Click chuột phải vào Connections → Contact Set... (mặt tiếp xúc giữa 2 chi tiết)
→ click
42
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Click chuột phải vào Connections → Component Contact (không gian tiếp xúc)
→ Components → Click vào Global contact (tiếp xúc toàn bộ) → click
Click chuột phải vào Fixtures Advisor → Advanced Fixtures → Symmetry (chọn
mặt bên và mặt đáy làm mặt cố định)
43
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Click chuột phải vào Fixtures Advisor → Fixed Geometry → Fixed Geometry (
chọn mặt gá đặt cố định)
44
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Click chuột phải vào Fixtures Advisor → Advanced Fixtures →Use Reference
Geometry (chọn mặt gốc để chi tiết chuyển động)
45
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
46
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
8. Linear Dynamic
Bước 1: Vào New Study → Linear Dynamic → click
Bước 2: chọn loại vật liệu cho chi tiết click chuột phải vào Parts → Ac_box-1 →
Apply/Edit Material → User Defined → Apply → Close
47
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 3:
Click chuột phải vào Fixture → Fixed Geometry chọn nơi gá đặt thứ nhất cho chi
tiết →click
Tiếp tục click chuột phải vào Fixture → Advanced Fixtures → Use Reference
Geometry chọn nơi gá đặt thứ hai cho chi tiết → click
48
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 4: chọn nơi đặt lực và lực tác dụng vào chi tiết ta click chuột phải vào Extermal
Để đặt lực vào các điểm trên ta click vào Lynear Dynamic → click chuột phải vào
AC_box → Hide
Sau khi đặt lực xong ta click chuột phải vào AC_box → Show
49
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 5: click chuột phải vào Damphing → Edit/Difine → Damping Ratios = 0.02 →
Bước 6: click Run → ta có Results (kết quả) là biến dạng Stress1 & Displacement1
50
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
51
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Sau đó đặt lực cho 2 Static và tạo mesh bình thường như các study trên như
sau:
Static1:
Static 2:
52
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Bước 2: ta vào study Pressure Vessel Design chọn lại Material (nếu muốn thay đổi vật
liệu)
53
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
54
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ta đánh giá kết quả bằng việc sử dụng Plot Tools trên thanh công cụ
55
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Như hình ta có icon trong phần Section 1thể hiện mặt cắt là mặt phẳng, icon
thể hiện mặt cắt là hình trụ,còn icon thể hiện mặt cắt là hình cầu tùy vào từng loại
bề mặt mà ta chọn hình cắt thể hiện cho tương xứng. Ví dụ ta chọn là mặt phẳng cắt
Plot on secton only: chọn chỉ duy nhất mặt tiếp xúc với mặt phẳng cắt .
57
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Show contour on the uncut portion of the model: chọn thể hiện mức độ ứng
suất,biến dạng hay chuyền vị tại phần đã cắt.
Nếu ta muốn xem lại toàn bộ ta có thể click vào icon nó sẽ cho ta thấy lại toàn
bộ hình của chi tiết
58
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Và solidworks còn cung cấp khả năng cho nhiều section khác nhau để ta tiện lợi cho
việc phân tích.
Iso Clipping cho ta biết được miền chịu ứng suất hay chuyển vị hay biến dạng mà ta
có trên thang đo.
59
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Trong phần Options ta còn có các lựa chọn Plot on iso surface only: chỉ chọn duy
nhất bề mặt chịu ứng suất hay chuyển vị hay biến dạng
và lựa chọn Show contour on the Uncut portion of the model: chọn thể hiện mức độ ứng
suất, biến dạng hay chuyền vị tại phần đã cắt, nếu ta muốn xem lại toàn bộ ta có thể click
vào icon nó sẽ cho ta thấy lại toàn bộ hình của chi tiết
60
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Probe:
a) Trong phần Options → At location ( chọn điểm bất kì )
ta chọn 3 điểm như hình
61
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
b) Trong Options → ta chọn From sensors ( thì phần mềm tự chọn các điểm điển
hình) ta cũng làm các bước như At location
62
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
c) Trong Options → chọn On selected entities ( chọn đoạn thẳng hay mặt phẳng )→
click Update để thể hiện tất cả các phần tử trong mặt phẳng hay đoạn thẳng
63
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
64
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Animate: ta click chuột phải vào một trong các kết quả → Animate
Trong phần Basics ta có thể điều chỉnh tốc độ nhanh hay chậm chuyển động của chi
65
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Trên thanh công cụ ta có Deformed Result ( thể hiện biến dạng của chi tiết)
Trên thanh công cụ ta có Compare Results ( thể hiện cùng lúc chi tiết ban
đầu và các kết quả có được )
66
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Trong bảng thể hiện tất cả các kết quả mà ta có, nếu muốn xem kết quả nào ta check
67
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
68
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Ta thấy bảng factor of safety hiện lên với 3 step(bước), Step 1 thì ta chọn như hình
Tới Step 2 cho ta lựa chọn lại hệ số an toàn nhưng thông thường ta chọn là 1 để dễ so
sánh.sau đó ta click
69
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Tới Step 3 ở bước này ta có 2 lựa chọn là coi hệ số an toàn nhỏ nhất là Factorof
safety distribution và các khu vực dễ bị phá hủy trên chi tiết là Areas below factor of
safety → click
70
Đồ án CAD/CAM-CNC GVHD: Nguyễn Văn Sơn
Như hình sau với khu vực không an toàn là màu đỏ Red < FOS = 1 < Blue
SAU TẤT CẢ CÁC BƯỚC TRÊN THÌ TA ĐÃ CÓ THỂ PHÂN TÍCH LỰC
ĐƯỢC MỘT CÁCH TƯƠNG ĐỐI LÀ ĐẦY ĐỦ . MONG RẰNG NÓ SẼ
GIÚP ÍCH ĐƯỢC CHO AI QUAN TÂM ĐẾN VIỆC PHÂN TÍCH LỰC
TRONG SOLIDWORKS.
71